Nghị quyết liên tịch 05/2006/NQLT-CP-UBTWMTTQVN của Chính phủ và Uỷ ban Trung ương Mặt trận Tổ quôc Việt Nam về việc ban hành Quy chế Mặt trận Tổ quốc Việt Nam giám sát cán bộ, công chức, đảng viên ở khu dân cư
- Tóm tắt
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
thuộc tính Nghị quyết 05/2006/NQLT-CP-UBTWMTTQVN
Cơ quan ban hành: | Chính phủ; Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam | Số công báo: Số công báo là mã số ấn phẩm được đăng chính thức trên ấn phẩm thông tin của Nhà nước. Mã số này do Chính phủ thống nhất quản lý. | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Số hiệu: | 05/2006/NQLT-CP-UBTWMTTQVN | Ngày đăng công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Loại văn bản: | Nghị quyết | Người ký: | Phạm Thế Duyệt; Phan Văn Khải |
Ngày ban hành: Ngày ban hành là ngày, tháng, năm văn bản được thông qua hoặc ký ban hành. | 21/04/2006 | Ngày hết hiệu lực: Ngày hết hiệu lực là ngày, tháng, năm văn bản chính thức không còn hiệu lực (áp dụng). | Đang cập nhật |
Áp dụng: Ngày áp dụng là ngày, tháng, năm văn bản chính thức có hiệu lực (áp dụng). | Tình trạng hiệu lực: Cho biết trạng thái hiệu lực của văn bản đang tra cứu: Chưa áp dụng, Còn hiệu lực, Hết hiệu lực, Hết hiệu lực 1 phần; Đã sửa đổi, Đính chính hay Không còn phù hợp,... | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Lĩnh vực khác |
TÓM TẮT VĂN BẢN
* Giám sát cán bộ, công chức, đảng viên - Ngày 21/4/2006, Chính phủ và Uỷ ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam đã ra Nghị quyết liên tịch số 05/2006/NQLT-CP-UBTWMTTQVN về việc ban hành Quy chế "Mặt trận Tổ quốc Việt Nam giám sát cán bộ, công chức, đảng viên ở khu dân cư". Theo Quy chế, mục đích của việc giám sát là: thông qua hoạt động giám sát của MTTQVN giúp cho cá nhân, tổ chức nâng cao ý thức, trách nhiệm gương mẫu chấp hành chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, những quy định ở khu dân cư, phát hiện những nhân tố mới, khuyến khích mặt tích cực, kiến nghị biểu dương khen thưởng người tốt, việc tốt. Giúp cho cấp ủy Đảng, chính quyền các cấp và tổ chức đóng trên địa bàn cấp xã nắm chắc hơn tình hình cán bộ, công chức, đảng viên thuộc diện mình quản lý về phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống, quan hệ với dân trên cơ sở đó có hướng bồi dưỡng, sử dụng cán bộ tốt hơn, phòng ngừa, ngăn chặn những hành vi tiêu cực, quan liêu xa dân, thiếu trách nhiệm với dân, kịp thời giáo dục, xử lý những cán bộ, công chức, đảng viên có sai phạm, góp phần đẩy mạnh cuộc đấu tranh phòng chống tham nhũng, quan liêu, lãng phí, làm trong sạch đội ngũ cán bộ, công chức, đảng viên... Hoạt động giám sát phải tuân theo nguyên tắc: quá trình hoạt động giám sát không làm cản trở công việc, sinh hoạt của tổ chức, cá nhân và gia đình cán bộ, công chức, đảng viên... Đối tượng giám sát có quyền: Yêu cầu tổ chức, cá nhân có thẩm quyền xử lý theo pháp luật đối với tổ chức, cá nhân đưa ra, kiến nghị sai sự thật và thông báo công khai để cá nhân trong cơ quan, tổ chức, đơn vị biết về kết luận vụ việc bị kiến nghị giám sát... Nghị quyết liên tịch này có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.
Xem chi tiết Nghị quyết 05/2006/NQLT-CP-UBTWMTTQVN tại đây
tải Nghị quyết 05/2006/NQLT-CP-UBTWMTTQVN
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
NGHỊ QUYẾT
LIÊN TỊCH CHÍNH PHỦ - ỦY BAN TRUNG
ƯƠNG MẶT TRẬN
TỔ QUỐC VIỆT NAM SỐ 05/2006/NQLT-CP-UBTWMTTQVN
NGÀY 21 THÁNG 4 NĂM 2006 VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ
"MẶT TRẬN TỔ QUỐC VIỆT NAM GIÁM SÁT CÁN
BỘ,
CÔNG CHỨC, ĐẢNG VIÊN Ở KHU DÂN CƯ"
CHÍNH PHỦ - ỦY BAN TRUNG ƯƠNG MẶT
TRẬN TỔ QUỐC VIỆT NAM
Căn cứ
Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ
Luật Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
Căn cứ
Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật và
Luật sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm
pháp luật năm 2002;
Căn cứ Quy
chế phối hợp công tác giữa Chính phủ và Ủy
ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam;
Theo đề
nghị của Bộ trưởng Bộ Nội vụ và
Ban Thường trực Ủy ban Trung ương Mặt
trận Tổ quốc Việt Nam,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Ban hành kèm theo
Nghị quyết này bản Quy chế "Mặt trận
Tổ quốc Việt Nam giám sát cán bộ, công chức,
đảng viên ở khu dân cư".
Điều 2. Quy chế này
áp dụng ở một số xã, phường, thị
trấn (gọi chung là cấp xã); thôn, làng, ấp, bản,
khu phố, tổ dân phố, cụm dân cư (gọi chung
là khu dân cư) tại thành phố Hà Nội, thành phố
Hồ Chí Minh và các tỉnh: Ninh Bình, Quảng Bình, Tiền
Giang.
Điều 3. Nghị
quyết này có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày
đăng Công báo.
Điều 4. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc các cấp, các cơ quan, tổ chức, đơn vị và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Nghị quyết này.
TM.
CHÍNH PHỦ THỦ
TƯỚNG (Đã
ký) Phan
Văn Khải |
TM.
ỦY BAN TRUNG ƯƠNG MẶT TRẬN TỔ QUỐC
VIỆT NAM CHỦ
TỊCH (Đã
ký) Phạm
Thế Duyệt |
QUY CHẾ
MẶT TRẬN TỔ QUỐC VIỆT NAM GIÁM SÁT
CÁN BỘ,
CÔNG CHỨC, ĐẢNG VIÊN Ở KHU DÂN CƯ
(Ban hành kèm theo Nghị quyết
liên tịch số 05/2006/NQLT-CP-UBTWMTTQVN ngày 21 tháng 4 năm
2006 của Chính phủ và UBTWMTTQVN)
Quy chế này quy định hoạt
động giám sát của Mặt trận Tổ quốc
Việt Nam đối với cán bộ, công chức,
đảng viên (sau đây gọi chung là cá nhân) cư trú, làm
việc ở xã, phường, thị trấn (sau đây
gọi chung là cấp xã), khu dân cư và những cá nhân tuy
ở nơi khác nhưng công tác trên địa bàn dân cư;
giám sát hoạt động của cơ quan, tổ
chức, đơn vị (sau đây gọi chung là tổ
chức) đóng trên địa bàn cấp xã, tập trung vào
những tổ chức thường xuyên tiếp xúc
với dân, phụ trách những việc liên quan đến
quyền lợi của dân.
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Mục đích
giám sát
1. Thông qua hoạt động giám sát của
Mặt trận Tổ quốc Việt Nam giúp cho cá nhân,
tổ chức nâng cao ý thức, trách nhiệm gương
mẫu chấp hành chủ trương, chính sách của
Đảng, pháp luật của Nhà nước, những quy
định ở khu dân cư; phát hiện những nhân
tố mới, khuyến khích mặt tích cực, kiến
nghị biểu dương khen thưởng người
tốt, việc tốt.
2. Giúp cho cấp ủy Đảng, chính
quyền các cấp và tổ chức đóng trên địa
bàn cấp xã nắm chắc hơn tình hình cán bộ, công
chức, đảng viên thuộc diện mình quản lý
về phẩm chất chính trị, đạo đức,
lối sống, quan hệ với dân trên cơ sở đó
có hướng bồi dưỡng, sử dụng cán
bộ tốt hơn; phòng ngừa, ngăn chặn những
hành vi tiêu cực, quan liêu xa dân, thiếu trách nhiệm
với dân; kịp thời giáo dục, xử lý những cán
bộ, công chức, đảng viên có sai phạm, góp
phần đẩy mạnh cuộc đấu tranh phòng
chống tham nhũng, quan liêu, lãng phí, làm trong sạch
đội ngũ cán bộ, công chức, đảng viên.
3. Góp phần nâng cao chất lượng và
hiệu quả hoạt động của tổ chức,
nhất là những tổ chức giải quyết
những việc trực tiếp liên quan đến
quyền lợi của người dân.
4. Thông qua hoạt động giám sát
để nâng cao vai trò và trách nhiệm của Mặt
trận Tổ quốc Việt Nam, các tổ chức thành
viên và nhân dân tham gia xây dựng, chỉnh đốn
Đảng, xây dựng chính quyền trong sạch, vững
mạnh, tăng cường mối quan hệ mật
thiết giữa Đảng, Nhà nước với nhân dân.
Điều 2. Nguyên tắc
giám sát
1. Đảm bảo sự lãnh đạo
của cấp ủy Đảng; phối hợp chặt
chẽ với chính quyền và các cơ quan nhà nước.
2. Quá trình hoạt động giám sát không làm
cản trở công việc, sinh hoạt của tổ
chức, cá nhân và gia đình cán bộ, công chức,
đảng viên.
3. Hoạt động giám sát phải bảo
đảm công khai, khách quan, minh bạch theo quy định
của Đảng, pháp luật của Nhà nước.
Điều 3. Chủ thể
giám sát
Ủy ban Mặt trận Tổ quốc
Việt Nam và các tổ chức thành viên của Mặt
trận Tổ quốc xã, phường, thị trấn (sau
đây gọi chung là Mặt trận Tổ quốc cấp
xã).
Điều 4. Đối
tượng giám sát
1. Cá nhân làm việc tại cấp xã; cư
trú ở khu dân cư nhưng công tác ở nơi khác và cá
nhân công tác tại tổ chức đóng trên địa bàn
xã, khu dân cư.
2. Tổ chức đóng trên địa bàn xã,
khu dân cư thường xuyên tiếp xúc với dân,
giải quyết những việc trực tiếp liên quan
đến quyền lợi của người dân.
Điều 5. Quyền và
trách nhiệm của chủ thể giám sát.
1. Quyền của chủ thể giám sát:
a) Người đứng đầu các
tổ chức thành viên của Mặt trận Tổ
quốc cấp xã, Trưởng ban Công tác Mặt trận
tiếp nhận đơn giám sát, ý kiến phản ánh
trực tiếp của nhân dân, hội viên, đoàn viên. Sau
đó phân loại, lựa chọn các sự việc có
nội dung và địa chỉ rõ ràng gửi Ban
Thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ
quốc cấp xã;
b) Đại diện Ban Thường
trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc cấp xã
tiếp nhận đơn giám sát, ý kiến phản ánh
trực tiếp của nhân dân, người đứng
đầu tổ chức thành viên, Trưởng Ban Công tác
Mặt trận, Trưởng Ban Thanh tra nhân dân;
c) Ban Thường trực Ủy ban Mặt
trận Tổ quốc cấp xã tổng hợp đơn
giám sát, ý kiến phản ánh trực tiếp của nhân dân,
của các tổ chức thành viên, Trưởng Ban Công tác
Mặt trận, Trưởng Ban Thanh tra nhân dân để
phân loại, xử lý. Việc xử lý ý kiến,
đơn giám sát theo trình tự sau đây:
Phân loại những sự việc có liên quan
đến cá nhân, tổ chức theo quy định tại
Điều 4 Quy chế này.
Lựa chọn những ý kiến phát
hiện, đơn giám sát có nội dung, địa chỉ
rõ ràng, báo cáo với Thường vụ Đảng ủy
cấp xã trước khi chuyển đơn giám sát và
kiến nghị đến tổ chức có liên quan xem xét,
giải quyết và trả lời Ban Thường trực
Ủy ban Mặt trận Tổ quốc cấp xã.
Khi cần thiết, Ban Thường trực
Ủy ban Mặt trận Tổ quốc cấp xã thành
lập tổ giám sát. Nội dung giám sát, thành phần tổ
giám sát, kế hoạch giám sát do Ban Thường trực
Ủy ban Mặt trận Tổ quốc cấp xã quyết
định sau khi thống nhất với Thường
trực Hội đồng nhân dân cùng cấp.
2. Trách nhiệm của chủ thể giám sát:
a) Trình bày trung thực nội dung giám sát;
b) Nêu rõ tên người đại diện và
địa chỉ của tổ chức mình;
c) Chịu trách nhiệm trước pháp
luật về nội dung đơn giám sát;
d) Ban Thường trực Ủy ban Mặt
trận Tổ quốc cấp xã có trách nhiệm tổ
chức đối thoại để làm rõ nội dung giám
sát khi có yêu cầu của đối tượng bị
giám sát;
đ) Sau khi có văn bản trả lời
của tổ chức, Ban Thường trực Ủy ban
Mặt trận Tổ quốc cấp xã thông báo để
tổ chức, cá nhân đã kiến nghị, gửi
đơn giám sát biết.
Điều 6. Quyền và
trách nhiệm của đối tượng giám sát
1. Quyền của đối tượng
giám sát:
a) Đưa ra những bằng chứng
để chứng minh nội dung kiến nghị, giám sát
là không đúng sự thực;
b) Yêu cầu được giải trình
với tổ chức có kiến nghị giám sát;
c) Yêu cầu tổ chức, cá nhân có thẩm
quyền xử lý theo pháp luật đối với tổ
chức, cá nhân đưa ra, kiến nghị sai sự
thật và thông báo công khai để cá nhân trong cơ quan,
tổ chức, đơn vị biết về kết
luận vụ việc bị kiến nghị giám sát.
2. Trách nhiệm của đối tượng
giám sát:
a) Giải trình với tổ chức quản
lý mình về các nội dung bị kiến nghị giám sát;
b) Cung cấp thông tin tài liệu liên quan
đến nội dung giám sát; giải trình những vấn
đề liên quan theo yêu cầu của Ủy ban Mặt
trận Tổ quốc cấp xã khi tiến hành hoạt
động giám sát tại tổ chức;
c) Chấp hành nghiêm chỉnh quyết
định xử lý của tổ chức, cá nhân có
thẩm quyền;
d) Trả lời kiến nghị giám sát do
chủ thể giám sát gửi đến;
đ) Khắc phục những hậu
quả do hành vi sai trái gây ra, nếu có thiệt hại
phải bồi thường theo quy định của pháp
luật.
Chương II
NỘI DUNG GIÁM SÁT
Điều 7. Đối
với cá nhân công tác tại cấp xã, khu dân cư
Giám sát, phát hiện, kiến nghị xử lý
cá nhân có hành vi vi phạm sau đây:
1. Lợi dụng chức vụ, quyền
hạn để làm trái quy định của Đảng,
Nhà nước trong việc quản lý sử dụng
đất đai; thu chi các loại quỹ, thuế, lệ
phí; cấp các loại giấy phép, chứng thực xác
nhận hồ sơ, tài liệu, văn bằng, chứng
chỉ; sử dụng ngân sách xã và các khoản đóng góp
của nhân dân. Làm trái quy ước, hương ước
ở khu dân cư; nội quy, quy chế làm việc, quy
định về công khai thủ tục hành chính của
tổ chức.
2. Thiếu trách nhiệm phục vụ nhân
dân, sách nhiễu, gây phiền hà khi giải quyết các công
việc của dân, nhận tiền, lợi ích vật
chất khác của dân liên quan đến công việc mà mình
giải quyết.
3. Tổ chức, bao che, tham gia đánh
bạc, số đề, cá cược, môi giới, buôn
bán, tàng trữ, sử dụng chất ma túy; hoạt
động mại dâm; gây ô nhiễm môi trường.
4. Hoạt động tín ngưỡng, tôn
giáo trái với quy định của pháp luật về tín
ngưỡng, tôn giáo.
5. Vi phạm chính sách, pháp luật về dân
số, kế hoạch hóa gia đình, vi phạm luật hôn
nhân và gia đình.
Điều 8. Đối
với cá nhân cư trú ở cấp xã, khu dân cư nhưng
công tác ở nơi khác.
1. Phát hiện những hành vi sai trái, thiếu
trách nhiệm của cá nhân trong việc thực hiện Quy
chế dân chủ ở xã, phường, thị trấn;
hương ước, quy ước của khu dân cư và
trong việc tham gia các hoạt động do cấp xã, khu
dân cư tổ chức và vận động.
2. Phát hiện, kiến nghị xử lý hành
vi không trung thực kê khai nhà đất và tài sản, có
bất minh về nhà đất và các tài sản khác.
3. Phát hiện, kiến nghị xử lý hành
vi vi phạm quy định tại các khoản 4, 5
Điều 7 Quy chế này.
Điều 9. Đối
với cá nhân công tác tại tổ chức đóng trên
địa bàn cấp xã
Giám sát, phát hiện, kiến nghị xử lý
các hành vi vi phạm sau đây:
1. Lợi dụng chức vụ, quyền
hạn để làm trái quy định của Đảng,
Nhà nước trong việc quản lý đất đai; thu
chi các loại quỹ, thuế, lệ phí; cấp các
loại giấy phép, đăng ký, công chứng, chứng
thực, xác nhận hồ sơ, tài liệu, văn
bằng, chứng chỉ. Làm trái nội quy, quy chế làm
việc, quy định và công khai các thủ tục của
tổ chức.
2. Vi phạm các khoản 2, 3, 4, 5 Điều
7 Quy chế này.
Điều 10. Đối
với tổ chức cấp xã và tổ chức đóng
trên địa bàn cấp xã
1. Phát hiện, đề nghị tổ
chức khắc phục những hành vi sai trái, thiếu ý
thức chấp hành và thực hiện nghị quyết,
quyết định của chính quyền cấp xã, các quy
ước, hương ước của khu dân cư và
tham gia các hoạt động do cấp xã, khu dân cư
tổ chức.
2. Phát hiện, kiến nghị với tổ
chức xử lý cá nhân thuộc diện quản lý có các hành
vi vi phạm quy định tại Điều 7 Quy chế
này.
Chương III
TRÁCH NHIỆM CỦA CƠ QUAN, TỔ CHỨC KHI TRẢ
LỜI
KIẾN NGHỊ GIÁM SÁT
Điều 11. Khi tổ
chức nhận được kiến nghị của Ban
Thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ
quốc cấp xã có trách nhiệm:
1. Xem xét, giải quyết và trả lời
trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận
được kiến nghị.
2. Trong trường hợp Ban Thường
trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc cấp xã
không tán thành với việc trả lời hoặc không
nhận được văn bản trả lời thì có
quyền thông báo lên tổ chức cấp trên trực
tiếp xem xét, giải quyết và trả lời cho Ban
Thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ
quốc cấp xã trong thời hạn 20 ngày, kể từ
ngày nhận được kiến nghị.
3. Trong trường hợp cơ quan nhà
nước cấp trên trực tiếp không trả lời
theo thời hạn trên, hoặc việc trả lời không
được Ban Thường trực Ủy ban Mặt
trận Tổ quốc cấp xã chấp nhận, Ban
Thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ
quốc cấp xã trực tiếp báo cáo lên Ban Thường
trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam
cấp huyện, cấp tỉnh để báo cáo lên Ban
Thường trực Ủy ban Trung ương Mặt trận
Tổ quốc Việt Nam chỉ đạo xử lý.
Điều 12. Khi nhận
được đơn tố cáo của công dân thì cá nhân,
tổ chức có thẩm quyền trách nhiệm xem xét,
giải quyết và trả lời theo quy định
của pháp luật về khiếu nại, tố cáo.
Chương IV
KHEN THƯỞNG VÀ XỬ LÝ VI PHẠM
Điều 13.
1. Tổ chức, cá nhân có thành tích trong
hoạt động giám sát sẽ được Mặt
trận Tổ quốc Việt Nam, cơ quan nhà nước
có thẩm quyền biểu dương, khen thưởng.
2. Hàng năm, chính quyền các cấp phối
hợp với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc
Việt Nam cùng cấp tiến hành tổng kết rút kinh
nghiệm về Mặt trận Tổ quốc tham gia giám
sát cán bộ, công chức, đảng viên, khen thưởng
tổ chức, cá nhân có đóng góp tích cực, thiết
thực và có hiệu quả trong hoạt động giám
sát.
3. Quỹ khen thưởng cho hoạt
động giám sát được trích từ quỹ khen
thưởng của Ủy ban nhân dân các cấp. Hình
thức và mức khen thưởng thực hiện theo quy
định của pháp luật về thi đua khen
thưởng và quyết định của cơ quan,
tổ chức, đơn vị đó.
Điều 14. Người
có hành vi trả thù, trù dập người phát hiện,
kiến nghị, tố cáo hoặc bao che cho người có
hành vi cản trở, can thiệp trái pháp luật vào
việc phát hiện, kiến nghị xử lý người
có hành vi vi phạm thì tùy theo mức độ đều
bị xử lý kỷ luật, xử phạt hành chính
hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy
định của pháp luật.
Điều 15. Những hành
vi lợi dụng quyền giám sát để gây rối, làm
mất uy tín hoặc tổn hại đến danh dự,
nhân phẩm của cá nhân và uy tín, danh dự của cơ
quan, tổ chức, đơn vị bị giám sát thì tùy
theo mức độ đều bị xử lý kỷ
luật, xử phạt hành chính hoặc truy cứu trách
nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.
Chương V
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 16. Các Bộ
trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ,
Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ
tịch Hội đồng nhân dân, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân các cấp có trách nhiệm thi hành và phối
hợp với Mặt trận Tổ quốc cùng cấp
để thực hiện Quy chế này.
Điều 17. Các tổ
chức và cá nhân có liên quan có trách nhiệm chấp hành nghiêm
chỉnh những quy định trong Quy chế này.
Điều 18. Ban
Thường trực Ủy ban Trung ương Mặt
trận Tổ quốc Việt Nam chỉ đạo,
hướng dẫn thực hiện ở một số xã,
phường, thị trấn của thành phố Hà Nội,
thành phố Hồ Chí Minh và các tỉnh Ninh Bình, Quảng Bình
và Tiền Giang để rút kinh nghiệm, thống nhất
với Chính phủ và báo cáo Ban Bí thư xem xét, quyết
định.