Quyết định 15/2006/QĐ-BNN của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về việc ban hành Quy định về quy trình, thủ tục kiểm dịch động vật, sản phẩm động vật, kiểm tra vệ sinh thú y
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
thuộc tính Quyết định 15/2006/QĐ-BNN
Cơ quan ban hành: | Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn | Số công báo: Số công báo là mã số ấn phẩm được đăng chính thức trên ấn phẩm thông tin của Nhà nước. Mã số này do Chính phủ thống nhất quản lý. | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Số hiệu: | 15/2006/QĐ-BNN | Ngày đăng công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Loại văn bản: | Quyết định | Người ký: | Bùi Bá Bổng |
Ngày ban hành: Ngày ban hành là ngày, tháng, năm văn bản được thông qua hoặc ký ban hành. | 08/03/2006 | Ngày hết hiệu lực: Ngày hết hiệu lực là ngày, tháng, năm văn bản chính thức không còn hiệu lực (áp dụng). | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Áp dụng: Ngày áp dụng là ngày, tháng, năm văn bản chính thức có hiệu lực (áp dụng). | Tình trạng hiệu lực: Cho biết trạng thái hiệu lực của văn bản đang tra cứu: Chưa áp dụng, Còn hiệu lực, Hết hiệu lực, Hết hiệu lực 1 phần; Đã sửa đổi, Đính chính hay Không còn phù hợp,... | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Lĩnh vực khác |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
tải Quyết định 15/2006/QĐ-BNN
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
QUYẾT ĐỊNH
CỦA BỘ TRƯỞNG BỘ NÔNG NGHIỆP
VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
SỐ 15/2006/QĐ-BNN NGÀY 08 THÁNG 03 NĂM 2006 BAN HÀNH
QUY ĐỊNH VỀ QUY TRÌNH, THỦ TỤC KIỂM
DỊCH ĐỘNG VẬT,
SẢN PHẨM ĐỘNG VẬT; KIỂM TRA VỆ SINH
THÚ Y
BỘ TRƯỞNG BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT
TRIỂN NÔNG THÔN
Căn cứ Pháp lệnh Thú y ngày
29 tháng 4 năm 2004;
Căn cứ Nghị định
số 33 /2005/NĐ-CP ngày 15 tháng 3 năm 2005 của Chính
phủ quy định chi tiết thi hành một số
điều của Pháp lệnh Thú y;
Căn cứ Nghị định
số 86/2003/NĐ-CP ngày 18 tháng 7 năm 2003 của Chính
phủ quy định chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn và cơ cấu tổ chức của
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
Theo đề nghị của
Cục trưởng Cục Thú y,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết
định này "Quy định về quy trình, thủ
tục kiểm dịch động vật, sản phẩm
động vật; kiểm tra vệ sinh thú y".
Điều 2. Quyết định này có
hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày đăng Công
báo. Bãi bỏ Quyết định số 389/NN-TY/QĐ ngày
15 tháng 4 năm 1994 của Bộ trưởng Bộ Nông
nghiệp và Công nghiệp thực phẩm (nay là Bộ Nông
nhgiệp và Phát triển nông thôn) quy định về
thủ tục kiểm dịch, kiểm soát giết mổ
động vật, sản phẩm động vật,
kiểm tra vệ sinh thú y.
Điều 3. Chánh văn phòng Bộ, Cục
trưởng Cục Thú y, Thủ trưởng các
đơn vị, các tổ chức, cá nhân có liên quan
chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
KT. BỘ TRƯỞNG
Thứ trưởng Bùi Bá
Bổng: Đã ký
QUY ĐỊNH
VỀ QUY TRÌNH, THỦ TỤC KIỂM DỊCH
ĐỘNG VẬT, SẢN PHẨM
ĐỘNG VẬT, KIỂM TRA VỆ SINH THÚ Y
(Ban
hành kèm theo Quyết định số 15/2006/QĐ-BNN ngày 08
tháng 03 năm 2006 của Bộ trưởng Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn)
Chương 1
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi áp dụng
1. Phạm vi áp
dụng.
Quy định
về quy trình, thủ tục kiểm dịch động
vật, sản phẩm động vật; kiểm tra
vệ sinh thú y;
2. Đối
tượng áp dụng.
Quy định
này áp dụng đối với:
a) Các tổ
chức, cá nhân Việt
b) Cơ sở
chăn nuôi, thu gom, kinh doanh, giết mổ động
vật; cơ sở sản xuất, kinh doanh con giống;
c) Cơ sở
sơ chế, bảo quản, buôn bán sản phẩm
động vật ở dạng tươi sống, sơ
chế;
d) Cơ sở
tập trung động vật, sản phẩm động
vật;
đ) Cơ
sở, khu cách ly kiểm dịch động vật,
sản phẩm động vật (sau đây gọi chung là
khu cách ly kiểm dịch);
e) Cơ sở
sản xuất, kinh doanh thuốc thú y, chế phẩm sinh
học, vi sinh vật, hoá chất dùng trong thú y;
Điều 2. Giải thích từ ngữ
Trong Quy
định này, các từ ngữ dưới đây
được hiểu như sau:
1. Tạm
xuất tái nhập: là việc hàng hoá được
đưa ra nước ngoài hoặc từ các khu vực
đặc biệt nằm trên lãnh thổ Việt Nam
được coi là khu vực Hải quan riêng theo quy
định của pháp luật, có làm thủ tục
xuất khẩu ra khỏi Việt Nam và làm thủ tục
nhập khẩu lại chính hàng hoá đó vào Việt Nam;
2. Tạm
nhập tái xuất: là việc hàng hoá được
đưa từ nước ngoài hoặc từ các khu vực
đặc biệt nằm trên lãnh thổ Việt Nam
được coi là khu vực Hải quan riêng theo quy
định của pháp luật vào Việt Nam, có làm thủ
tục nhập khẩu vào Việt Nam và làm thủ tục
xuất khẩu chính hàng hoá đó ra khỏi Việt Nam;
3. Chuyển
cửa khẩu: là việc mua hàng từ một
nước, vùng lãnh thổ ngoài Việt Nam để bán cho
một nước, vùng lãnh thổ ngoài Việt Nam mà không
làm thủ tục nhập khẩu vào Việt Nam và không làm
thủ tục xuất khẩu ra khỏi Việt Nam;
Quy định
này chỉ áp dụng đối với động vật,
sản phẩm động vật chuyển cửa khẩu
có làm thủ tục gửi hàng tại kho ngoại quan
hoặc vận chuyển hàng trên lãnh thổ Việt
4. Quá cảnh
lãnh thổ Việt Nam: là việc vận chuyển hàng hóa
thuộc sở hữu của tổ chức, cá nhân
nước ngoài qua lãnh thổ Việt Nam, kể cả
việc trung chuyển, chuyển tải, lưu kho, chia tách
lô hàng, thay đổi phương thức vận tải
hoặc các công việc khác được thực hiện
trong thời gian quá cảnh.
Điều 3. Quy định về việc
xử lý động vật, sản phẩm động
vật không đảm bảo các yêu cầu về hồ
sơ kiểm dịch.
Khi phát hiện
lô hàng động vật, sản phẩm động
vật không đảm bảo các yêu cầu về hồ
sơ kiểm dịch, cơ quan kiểm dịch
động vật xử lý như sau:
1. Trường
hợp không có giấy chứng nhận kiểm dịch:
a) Hướng
dẫn chủ hàng đưa động vật, sản
phẩm động vật đến khu cách ly kiểm
dịch để thực hiện kiểm dịch theo quy
định;
b) Đối
với động vật, sản phẩm động
vật nhập khẩu, tạm nhập tái xuất,
chuyển cửa khẩu, quá cảnh lãnh thổ Việt Nam
thì trả về nơi xuất phát, hoặc tùy từng
trường hợp cụ thể mà áp dụng các biện
pháp xử lý theo quy định;
2. Trường
hợp có giấy chứng nhận kiểm dịch nhưng
hết giá trị thời gian sử dụng hoặc có
sự tẩy xoá, sửa chữa nội dung giấy
chứng nhận kiểm dịch: Hướng dẫn
chủ hàng đưa động vật, sản phẩm
động vật đến khu cách ly kiểm dịch
để kiểm tra, xét nghiệm lại động
vật, sản phẩm động vật;
3. Trường
hợp có sự đánh tráo, lấy thêm, để lẫn
với động vật, sản phẩm động
vật chưa qua kiểm dịch hoặc để
lẫn với hàng hoá khác có nguy cơ lây nhiễm:
a) Hướng
dẫn chủ hàng đưa động vật, sản
phẩm động vật đến khu cách ly kiểm
dịch để tiến hành kiểm tra, xét nghiệm
lại đối với động vật, sản
phẩm động vật đã đánh tráo, lấy thêm
hoặc để lẫn với hàng hoá khác;
b) Trường
hợp số động vật, sản phẩm
động vật phải kiểm tra, xét nghiệm lại
phát hiện thấy mắc bệnh, mang mầm bệnh
thuộc Danh mục các bệnh nguy hiểm của
động vật thì phải kiểm tra lại toàn bộ
lô hàng.
4. Hồ sơ
kiểm dịch không hợp lệ, nội dung chứng
nhận kiểm dịch không phù hợp:
a) Thông báo cho
cơ quan kiểm dịch động vật có thẩm
quyền nơi xuất hàng biết để kiểm tra
lại, sửa đổi, hoàn chỉnh hồ sơ
kiểm dịch;
b) Theo quy
định tại điểm a khoản 1 Điều này
nếu chủ hàng có yêu cầu;
5. Trường
hợp động vật, sản phẩm động
vật vận chuyển trong nước mà không xác
định được chủ:
a) Động
vật, sản phẩm động vật sau khi kiểm
tra, xét nghiệm: Nếu đảm bảo tiêu chuẩn
vệ sinh thú y thì cho phép sử dụng;
b) Động
vật, sản phẩm động vật sau khi kiểm
tra, xét nghiệm: Nếu không đảm bảo tiêu
chuẩn vệ sinh thú y thì tuỳ từng trường
hợp cụ thể mà áp dụng các biện pháp xử lý
theo quy định;
6. Động
vật, sản phẩm động vật nhập vào
Việt
Chương 2
QUY TRÌNH, THỦ TỤC KIỂM DỊCH ĐỘNG VẬT,
SẢN PHẨM ĐỘNG VẬT
Mục 1
QUY TRÌNH, THỦ TỤC KIỂM DỊCH ĐỘNG VẬT,
SẢN PHẨM
ĐỘNG VẬT VẬN CHUYỂN TRONG NƯỚC
Điều 4. Kiểm dịch động
vật vận chuyển trong tỉnh.
1. Tổ
chức, cá nhân (sau đây được gọi là chủ
hàng) khi vận chuyển động vật với số
lượng lớn ra khỏi huyện trong phạm vi
tỉnh phải đăng ký kiểm dịch với
Trạm Thú y quận, huyện, thị xã thuộc tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây
được gọi là Trạm Thú y huyện) theo quy
định tại điểm a khoản 1 Điều 30
của Nghị định số 33 /2005/NĐ-CP ngày 15 tháng
3 năm 2005 của Chính phủ quy định chi tiết
thi hành một số điều của Pháp lệnh Thú y
(sau đây được gọi là Nghị định
số 33/2005/NĐ-CP).
2. Hồ sơ
đăng ký kiểm dịch gồm:
a) Giấy
đăng ký kiểm dịch động vật vận
chuyển theo mẫu quy định;
b) Bản sao
giấy chứng nhận vùng, cơ sở an toàn dịch
bệnh nơi xuất phát của động vật
(nếu có);
c) Bản sao
giấy chứng nhận tiêm phòng, phiếu kết quả
xét nghiệm bệnh động vật (nếu có).
3. Kiểm tra
trước khi đưa động vật đến khu
cách ly kiểm dịch:
a) Kiểm tra
nội dung đăng ký và các giấy tờ có liên quan
tại khoản 2 của Điều này;
b) Căn cứ
tình hình dịch bệnh, kết quả tiêm phòng, kết
quả xét nghiệm bệnh của động vật
tại nơi xuất phát, cơ quan kiểm dịch
động vật chuẩn bị các điều kiện
để kiểm dịch;
c) Trong phạm
vi 02 ngày kể từ khi nhận được hồ
sơ kiểm dịch hợp lệ, cơ quan kiểm
dịch động vật có trách nhiệm thông báo về
thời gian, địa điểm, nội dung kiểm
dịch;
d) Kiểm tra
việc thực hiện các quy định về
điều kiện vệ sinh thú y đối với khu cách ly kiểm dịch;
đ)
Hướng dẫn chủ hàng đưa động
vật đến khu cách ly kiểm dịch và phải
tiến hành kiểm dịch chậm nhất sau 02 ngày,
kể từ khi động vật được tập
trung tại khu cách ly kiểm dịch.
4. Kiểm tra sau
khi đưa động vật đến khu cách ly
kiểm dịch:
a) Kiểm tra
số lượng, chủng loại động vật
theo hồ sơ đăng ký kiểm dịch;
b) Kiểm tra
lâm sàng, tách riêng động vật yếu, động
vật có biểu hiện triệu chứng lâm sàng của
bệnh truyền nhiễm hoặc nghi mắc bệnh
truyền nhiễm;
c) Lấy
mẫu xét nghiệm các bệnh theo quy định
trước khi vận chuyển động vật
(đối với động vật sử dụng làm
giống, lấy sữa); các bệnh theo yêu cầu của
chủ hàng (nếu có);
d) Tiêm phòng
hoặc áp dụng các biện pháp phòng bệnh khác
đối với bệnh thuộc Danh mục bệnh
phải tiêm phòng khi vận chuyển động vật
(trừ động vật sử dụng với mục
đích giết mổ) nếu động vật chưa có
giấy chứng nhận tiêm phòng hoặc giấy chứng
nhận tiêm phòng không hợp lệ; các bệnh theo yêu
cầu của chủ hàng (nếu có);
đ)
Đối với động vật xuất phát từ
vùng, cơ sở an toàn dịch bệnh thì không phải làm
xét nghiệm, áp dụng các biện pháp phòng bệnh
đối với những bệnh được công
nhận an toàn dịch bệnh;
e) Diệt ký
sinh trùng;
f) Đánh
dấu động vật đủ tiêu chuẩn vệ
sinh thú y theo quy định.
5. Sau khi thực
hiện việc kiểm dịch, nếu động
vật đủ tiêu chuẩn vệ sinh thú y, đã
được tiêm phòng hoặc áp dụng các biện pháp
phòng bệnh khác và có miễn dịch thì kiểm dịch
viên động vật thực hiện:
a) Cấp
giấy chứng nhận kiểm dịch đối
với động vật đủ tiêu chuẩn vệ
sinh thú y trong phạm vi 24 giờ trước khi vận
chuyển. Hồ sơ kiểm dịch cấp cho chủ
hàng gồm: Giấy chứng nhận kiểm dịch;
bảng kê mã số đánh dấu động vật theo
quy định;
b) Kiểm tra
điều kiện vệ sinh thú y đối với
phương tiện vận chuyển và các vật dụng
kèm theo;
c) Thực
hiện hoặc giám sát việc vệ sinh, khử trùng tiêu
độc đối với phương tiện vận
chuyển và các vật dụng kèm theo ít nhất 06 giờ
trước khi bốc xếp hàng để vận
chuyển;
d) Trong ngày
bốc xếp hàng, kiểm dịch viên động vật
thực hiện: Kiểm tra lâm sàng động vật;
kiểm tra, giám sát quá trình bốc xếp động
vật lên phương tiện vận chuyển; niêm phong
phương tiện vận chuyển, dụng cụ
chứa đựng (đối với động vật
không áp dụng biện pháp đánh dấu); hướng
dẫn chủ hàng vệ sinh, khử trùng tiêu độc khu
cách ly kiểm dịch, nơi bốc xếp động
vật.
6. Trường
hợp động vật không đảm bảo các yêu
cầu vệ sinh thú y, cơ quan kiểm dịch
động vật không cấp giấy chứng nhận
kiểm dịch và tiến hành xử lý theo quy định.
Điều 5. Kiểm dịch sản phẩm
động vật vận chuyển trong tỉnh.
1. Chủ hàng
khi vận chuyển sản phẩm động vật
với khối lượng lớn ra khỏi huyện trong
phạm vi tỉnh phải đăng ký kiểm dịch
với Trạm Thú y huyện theo quy định tại
điểm b khoản 1 Điều 30 của Nghị
định số 33 /2005/NĐ-CP;
2. Hồ sơ
đăng ký kiểm dịch gồm:
a) Giấy
đăng ký kiểm dịch sản phẩm động
vật vận chuyển theo mẫu quy định;
b) Bản sao
phiếu kết quả xét nghiệm các chỉ tiêu vệ
sinh thú y sản phẩm động vật (nếu có);
c) Các giấy
tờ khác có liên quan (nếu có).
3. Kiểm tra
trước khi đưa sản phẩm động
vật đến khu cách ly kiểm dịch:
a) Kiểm tra
nội dung đăng ký kiểm dịch và các giấy
tờ có liên quan tại khoản 2 của Điều này;
b) Căn cứ
tình hình dịch bệnh động vật tại nơi
xuất phát, kết quả xét nghiệm các chỉ tiêu
vệ sinh thú y, cơ quan kiểm dịch động
vật chuẩn bị các điều kiện để
kiểm dịch;
c) Trong phạm
vi 02 ngày kể từ khi nhận được hồ
sơ kiểm dịch hợp lệ, cơ quan kiểm
dịch động vật có trách nhiệm thông báo thời
gian, địa điểm, nội dung kiểm dịch;
d) Kiểm tra
việc thực kiện các quy định về
điều kiện vệ sinh thú y khu cách ly kiểm
dịch;
đ)
Hướng dẫn chủ hàng đưa sản phẩm
động vật đến khu cách ly kiểm dịch và
phải tiến hành kiểm dịch chậm nhất sau 02
ngày kể từ khi sản phẩm động vật
được tập trung tại địa điểm
đã chỉ định.
4. Kiểm tra
sau khi đưa sản phẩm động vật
đến khu cách ly kiểm dịch:
a) Kiểm tra
số lượng, chủng loại sản phẩm
động vật theo hồ sơ đăng ký của
chủ hàng;
b) Kiểm tra
tình trạng bao gói, bảo quản sản phẩm và
kiểm tra cảm quan đối với sản phẩm
động vật; kiểm tra dấu kiểm soát giết
mổ, tem kiểm tra vệ sinh thú y đối với
sản phẩm tươi sống sau giết mổ;
c) Lấy
mẫu xét nghiệm các chỉ tiêu vệ sinh thú y
đối với sản phẩm động vật
chưa xét nghiệm các chỉ tiêu vệ sinh thú y theo quy
định hoặc chưa có dấu kiểm soát giết
mổ, tem kiểm tra vệ sinh thú y; theo yêu cầu của
chủ hàng (nếu có);
d) Khử trùng
tiêu độc đối với lô hàng theo quy định;
đ) Đánh
dấu, niêm phong bao bì chứa đựng đối
với sản phẩm động vật đủ tiêu
chuẩn vệ sinh thú y.
5. Sau khi
thực hiện việc kiểm dịch, nếu sản
phẩm động vật đủ tiêu chuẩn vệ
sinh thú y, kiểm dịch viên động vật thực
hiện:
a) Cấp
giấy chứng nhận kiểm dịch đối
với sản phẩm động vật đủ tiêu
chuẩn vệ sinh thú y trong phạm vi 24 giờ
trước khi vận chuyển;
b) Theo quy
định tại điểm b, c khoản 5 Điều 4
của bản Quy định này;
c) Trong ngày
bốc xếp hàng, kiểm dịch viên động vật
thực hiện: Kiểm tra, giám sát quá trình bốc xếp
sản phẩm động vật lên phương tiện
vận chuyển; niêm phong phương tiện vận
chuyển; thực hiện hoặc giám sát việc vệ
sinh, khử trùng tiêu độc khu cách ly kiểm dịch,
nơi bốc xếp hàng.
6. Trường
hợp sản phẩm động vật không đảm
bảo các yêu cầu vệ sinh thú y, cơ quan kiểm
dịch động vật không cấp giấy chứng
nhận kiểm dịch và tiến hành xử lý theo quy
định.
Điều 6. Kiểm dịch động
vật vận chuyển ra ngoài tỉnh:
1. Chủ hàng
khi vận chuyển động vật với số lượng
lớn ra ngoài tỉnh (theo quy định về số
lượng động vật phải kiểm dịch và
miễn kiểm dịch tại Quyết định số
47/2005/QĐ-BNN ngày 25/7/2005 của Bộ trưởng
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn) phải
đăng ký kiểm dịch với Chi cục Thú y và
thực hiện kiểm dịch theo quy định tại
khoản 1, 2, 3 Điều 4 của bản Quy định
này;
2. Kiểm tra
sau khi đưa động vật đến khu cách ly
kiểm dịch:
a) Theo quy
định tại điểm a, b, đ, e, f khoản 4,
khoản 6 Điều 4 của bản Quy định này;
b) Lấy
mẫu xét nghiệm các bệnh trước khi vận chuyển
động vật nếu động vật chưa xét
nghiệm bệnh theo quy định; các bệnh theo yêu
cầu của chủ hàng (nếu có);
c) Tiêm phòng
hoặc áp dụng các biện pháp phòng bệnh khác: Bệnh
thuộc Danh mục các bệnh phải tiêm phòng khi vận
chuyển động vật nếu động vật
chưa có giấy chứng nhận tiêm phòng hoặc giấy
chứng nhận tiêm phòng không hợp lệ; các bệnh theo
yêu cầu của chủ hàng (nếu có).
3. Sau khi
thực hiện việc kiểm dịch, kiểm dịch
viên động vật thực hiện theo quy định
tại khoản 5, 6 Điều 4 của bản quy
định này.
Điều 7. Kiểm dịch sản phẩm
động vật vận chuyển ra ngoài tỉnh:
1. Tổ
chức, cá nhân khi vận chuyển sản phẩm
động vật với khối lượng lớn ra
ngoài tỉnh (theo quy định về khối lượng
sản phẩm động vật phải kiểm dịch
và miễn kiểm dịch tại Quyết định
số 47/2005/QĐ-BNN ngày 25/7/2005 của Bộ
trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn)
phải đăng ký kiểm dịch với Chi cục Thú
y và thực hiện kiểm dịch theo quy định
tại khoản 1, 2, 3 Điều 5 của bản Quy
định này;
2. Kiểm tra
sau khi đưa sản phẩm động vật
đến khu cách ly kiểm dịch:
a) Theo quy
định tại điểm a, b,d, đ, khoản 4
Điều 5 của bản quy định này;
b) Lấy
mẫu xét nghiệm các chỉ tiêu vệ sinh thú y
đối với sản phẩm động vật
chưa làm các xét nghiệm theo quy định; các chỉ tiêu
vệ sinh thú y theo yêu cầu của chủ hàng (nếu có).
3. Sau khi
thực hiện việc kiểm dịch, kiểm dịch
viên động vật thực hiện theo quy định
tại khoản 5, 6 Điều 4 của bản quy
định này.
Điều 8. Kiểm dịch động
vật, sản phẩm động vật tại Trạm
kiểm dịch động vật đầu mối giao
thông.
Kiểm
dịch viên động vật tại các Trạm kiểm
dịch động vật đầu mối giao thông
thực hiện:
1. Kiểm tra
hồ sơ kiểm dịch bao gồm giấy chứng
nhận kiểm dịch và các giấy tờ khác có liên quan;
2. Kiểm tra
số lượng, chủng loại động vật,
sản phẩm động vật theo giấy chứng
nhận kiểm dịch; mã số của động
vật; dấu kiểm soát giết mổ, tem vệ sinh thú
y; dấu niêm phong phương tiện vận chuyển và
các dụng cụ, bao bì chứa đựng;
3. Kiểm tra
tình trạng sức khoẻ động vật, thực
trạng vệ sinh thú y sản phẩm động vật;
4. Kiểm tra
thực trạng vệ sinh thú y phương tiện vận
chuyển và các vật dụng có liên quan trong quá trình vận
chuyển;
5. Đóng
dấu xác nhận vào mặt sau giấy chứng nhận
kiểm dịch đối với động vật,
sản phẩm động vật có giấy chứng
nhận kiểm dịch hợp lệ, phương
tiện vận chuyển, các vật dụng khác có liên quan
bảo đảm yêu cầu vệ sinh thú y.
6. Các
trường hợp phải xử lý:
a) Phương
tiện vận chuyển, các vật dụng có liên quan không
đảm bảo yêu cầu vệ sinh thú y, kiểm
dịch viên động vật lập biên bản
đồng thời tạm đình chỉ việc vận
chuyển và yêu cầu chủ hàng thực hiện các
biện pháp xử lý:
Sau khi xử lý,
nếu phương tiện vận chuyển và các vật
dụng có liên quan đảm bảo các yêu cầu vệ
sinh thú y thì xác nhận vào mặt sau giấy chứng nhận
kiểm dịch và cho phép tiếp tục vận chuyển;
Sau khi xử lý,
nếu phương tiện vận chuyển hoặc các
vật dụng có liên quan vẫn không đảm bảo các
yêu cầu vệ sinh thú y thì cơ quan kiểm dịch
động vật: Yêu cầu chủ hàng phải thay
đổi phương tiện vận chuyển, các
vật dụng có liên quan, sau đó mới xác nhận vào vào
mặt sau giấy chứng nhận kiểm dịch và cho
phép tiếp tục vận chuyển;
b) Khử trùng
tiêu độc phương tiện vận chuyển, các
dụng cụ có liên quan trong trường hợp
phương tiện vận chuyển động vật,
sản phẩm động vật đi qua vùng có dịch;
c) Các
trường hợp khác, tuỳ theo từng trường
hợp cụ thể mà áp dụng các biện pháp xử lý
theo quy định.
Điều 9. Kiểm dịch động
vật, sản phẩm động vật tại nơi
đến.
1. Cơ quan
kiểm dịch động vật tại nơi
đến chỉ thực hiện kiểm dịch
động vật, sản phẩm động vật trong
các trường hợp sau:
a) Không có
giấy chứng nhận kiểm dịch của cơ quan
kiểm dịch động vật nơi xuất phát;
b) Có giấy
chứng nhận kiểm dịch của cơ quan kiểm
dịch động vật nơi xuất phát, nhưng không
hợp lệ hoặc giấy chứng nhận kiểm dịch
hết giá trị thời gian sử dụng;
c) Cơ quan
kiểm dịch động vật tại nơi
đến phát hiện có sự đánh tráo, lấy thêm
hoặc bớt động vật, sản phẩm
động vật hoặc thay đổi bao bì chứa
đựng sản phẩm động vật khi chưa
được phép của cơ quan kiểm dịch
động vật;
d) Cơ quan
kiểm dịch động vật tại nơi
đến phát hiện thấy động vật có
biểu hiện mắc bệnh hoặc nghi mắc bệnh
truyền nhiễm; sản phẩm động vật
bị biến đổi chất lượng hoặc nghi
nhiễm mầm bệnh.
2. Nội dung
kiểm dịch động vật, sản phẩm
động vật tại nơi đến: Thực
hiện theo quy định tại khoản 2, 3 Điều
6 đối với động vật hoặc khoản 2,
3 Điều 7 đối với sản phẩm
động vật của bản quy định này.
Mục 2
QUY TRÌNH, THỦ TỤC KIỂM DỊCH ĐỘNG VẬT,
SẢN PHẨM ĐỘNG VẬT XUẤT KHẨU
Điều 10. Kiểm dịch động
vật xuất khẩu.
1. Chủ hàng
khi xuất khẩu động vật phải đăng
ký kiểm dịch với cơ quan kiểm dịch
động vật có thẩm quyền theo quy định
tại điểm a khoản 3 Điều 30 của
Nghị định số 33 /2005/NĐ-CP;
2. Hồ sơ
đăng ký kiểm dịch gồm:
a) Theo quy
định tại khoản 2, Điều 4 của bản
Quy định này;
b) Bản sao yêu
cầu vệ sinh thú y của chủ hàng hoặc
nước nhập khẩu đối với động
vật xuất khẩu (nếu có);
c) Bản sao
hợp đồng mua bán (nếu có);
d) Các giấy
tờ khác có liên quan (nếu có).
3. Kiểm tra
trước khi đưa động vật đến khu
cách ly kiểm dịch:
a) Kiểm tra
nội dung đăng ký kiểm dịch và các giấy
tờ có liên quan tại khoản 2 Điều này;
b) Căn cứ
yêu cầu của chủ hàng hoặc nước nhập
khẩu về vệ sinh thú y đối với
động vật xuất khẩu; tình hình dịch
bệnh, kết quả tiêm phòng, kết quả xét
nghiệm bệnh của động vật tại nơi
xuất phát, cơ quan kiểm dịch động vật
chuẩn bị các điều kiện để kiểm
dịch;
c) Trong phạm
vi 05 ngày kể từ khi nhận được hồ
sơ đăng ký kiểm dịch hợp lệ, cơ
quan kiểm dịch động vật có trách nhiệm vào
sổ đăng ký kiểm dịch và thông báo về
thời gian, địa điểm, nội dung tiến hành
kiểm dịch;
d) Thực
hiện theo quy định tại điểm d, đ
khoản 3 Điều 4 của bản Quy định này.
4. Kiểm tra
sau khi đưa động vật đến khu cách ly
kiểm dịch:
a) Theo quy
định tại điểm a, b, e, f khoản 4
Điều 4 của bản Quy định này;
b) Lấy
mẫu xét nghiệm; tiêm phòng hoặc áp dụng các biện
pháp phòng bệnh khác theo quy định tại điểm
b, c, khoản 2 Điều 6 của bản Quy định
này và các bệnh khác theo yêu cầu của chủ hàng
hoặc nước nhập khẩu.
5. Sau khi
kiểm tra, kiểm dịch viên động vật thực
hiện theo quy định tại khoản 5, 6 Điều
4 của bản Quy định này;
6. Trường
hợp chủ hàng hoặc nước nhập khẩu không
yêu cầu kiểm dịch xuất khẩu, cơ quan
kiểm dịch động vật thực hiện
kiểm dịch theo quy định tại Điều 4
hoặc Điều 6 của bản Quy định này
tuỳ theo nơi xuất phát của động vật.
Điều 11. Kiểm dịch sản phẩm
động vật xuất khẩu.
1. Chủ hàng
khi xuất khẩu sản phẩm động vật
phải đăng ký kiểm dịch với cơ quan
kiểm dịch động vật theo quy định
tại khoản 1 Điều 10 của bản quy định
này;
2. Hồ sơ
đăng ký kiểm dịch gồm:
a) Theo quy
định tại khoản 2, Điều 5, điểm c,
d khoản 2 Điều 10 của bản Quy định này;
b) Bản sao yêu
cầu về vệ sinh thú y của chủ hàng hoặc
nước nhập khẩu đối với sản
phẩm động vật xuất khẩu (nếu có).
3. Kiểm tra
trước khi đưa sản phẩm động
vật đến khu cách ly kiểm dịch:
a) Kiểm tra
nội dung đăng ký và các giấy tờ có liên quan
tại khoản 2 Điều này;
b) Căn cứ
yêu cầu vệ sinh thú y đối với sản phẩm
động vật của chủ hàng hoặc nước
xuất khẩu, kết quả xét nghiệm các chỉ tiêu
vệ sinh thú y, cơ quan kiểm dịch động
vật chuẩn bị các điều kiện cần
thiết để tiến hành kiểm dịch;
c) Trong phạm
vi 05 ngày kể từ khi nhận được hồ
sơ đăng ký kiểm dịch hợp lệ, cơ
quan kiểm dịch động vật có trách nhiệm vào
sổ đăng ký kiểm dịch và thông báo về thời
gian, địa điểm, nội dung tiến hành kiểm
dịch;
d) Theo quy
định tại điểm d, đ khoản 3
Điều 5 của bản Quy định này.
4. Kiểm tra
sau khi đưa sản phẩm động vật
đến khu cách ly kiểm dịch:
a) Theo quy
định tại điểm a, b, d, e, f khoản 4,
Điều 5 của bản Quy định này;
b) Lấy
mẫu xét nghiệm các chỉ tiêu vệ sinh thú y theo yêu
cầu của chủ hàng hoặc nước xuất
khẩu.
5. Sau khi
kiểm tra, kiểm dịch viên động vật thực
hiện theo quy định tại khoản 5, 6 Điều
5 của bản Quy định này;
6. Trường
hợp chủ hàng hoặc nước nhập khẩu không
yêu cầu kiểm dịch xuất khẩu, cơ quan
kiểm dịch động vật thực hiện
kiểm dịch theo quy định tại Điều 5
hoặc Điều 7 của bản quy định này
tuỳ theo nơi xuất phát của sản phẩm
động vật.
Điều 12. Kiểm dịch động
vật, sản phẩm động vật xuất khẩu
tại cửa khẩu xuất hàng.
Cơ quan
kiểm dịch động vật thực hiện:
1. Theo quy
định tại khoản 1, 2, 3, Điều 8 của
bản quy định này;
2. Hồ sơ
kiểm dịch hợp lệ; động vật khỏe
mạnh; sản phẩm động vật đảm
bảo yêu cầu vệ sinh thú y, được bao gói,
bảo quản theo quy định, cơ quan kiểm
dịch động vật cửa khẩu làm thủ
tục cho phép xuất khẩu hoặc đổi giấy
chứng nhận kiểm dịch nếu chủ hàng hoặc
nước nhập khẩu có yêu cầu;
Trường
hợp phát hiện động vật, sản phẩm
động vật không đảm bảo tiêu chuẩn
vệ sinh thú y, cơ quan kiểm dịch động
vật cửa khẩu thực hiện hiện việc
xử lý theo quy định.
3. Thực
hiện hoặc giám sát việc vệ sinh, khử trùng tiêu
độc đối với nơi bốc xếp, phương
tiện vận chuyển, các chất độn, chất
thải động vật và các dụng cụ có liên quan
sau khi vận chuyển.
Điều 13. Kiểm dịch động
vật, sản phẩm động vật xuất khẩu
qua đường bưu điện.
1. Chủ hàng
khi xuất khẩu động vật, sản phẩm
động vật qua đường Bưu điện phải
đăng ký kiểm dịch với cơ quan kiểm
dịch động vật thuộc Cục Thú y theo quy
định tại khoản 1, 2 Điều 10 đối
với động vật, khoản 1, 2 Điều 11
đối với sản phẩm động vật
của bản quy định này;
2. Nội dung
kiểm dịch được thực hiện như sau:
a) Đối
với động vật: Kiểm tra lâm sàng; kiểm tra
sổ theo dõi sức khoẻ của động vật
(nếu có); làm xét nghiệm, tiêm phòng các bệnh theo yêu
cầu của chủ hàng hoặc nước nhập
khẩu;
b) Đối
với sản phẩm động vật: Kiểm tra
cảm quan, làm xét nghiệm các chỉ tiêu vệ sinh thú y
theo yêu cầu vệ sinh thú y của chủ hàng hoặc
nước nhập khẩu;
c) Hướng
dẫn chủ hàng thực hiện nhốt giữ
động vật, bao gói sản phẩm động
vật theo quy định, niêm phong hoặc đánh dấu
hàng gửi và cấp giấy chứng nhận kiểm
dịch đối với động vật, sản
phẩm động vật đủ tiêu chuẩn vệ
sinh thú y, được nhốt giữ, bao gói theo đúng
quy định;
d) Hướng
dẫn chủ hàng xử lý đối với động
vật, sản phẩm động vật không đủ tiêu chuẩn vệ sinh
thú y để xuất khẩu.
3. Trường
hợp chủ hàng hoặc nước nhập khẩu không
yêu cầu kiểm dịch xuất khẩu, tuỳ theo
số lượng động vật, khối
lượng sản phẩm động vật và tuỳ
theo nơi xuất phát của động vật, sản
phẩm động vật, cơ quan kiểm dịch
động vật thực hiện kiểm dịch theo quy
định;
4. Cấm
xuất khẩu qua đường bưu điện:
a) Động
vật, sản phẩm động vật thuộc Danh
mục cấm xuất khẩu theo quy định;
b) Sản
phẩm động vật ở dạng tươi
sống, sơ chế.
Mục 3
QUY TRÌNH, THỦ TỤC KIỂM DỊCH ĐỘNG VẬT,
SẢN PHẨM ĐỘNG VẬT NHẬP KHẨU
Điều 14. Đăng ký kiểm dịch
nhập khẩu động vật, sản phẩm động
vật.
1. Chủ hàng có
yêu cầu nhập khẩu động vật, sản
phẩm động vật có trong Danh mục động
vật, sản phẩm động vật thuộc
diện phải kiểm dịch hoặc động
vật, sản phẩm động vật lạ chưa có
ở Việt Nam phải đăng ký kiểm dịch
nhập khẩu với Cục Thú y. Hồ sơ đăng
ký gồm:
a) Đơn đăng
ký kiểm dịch nhập khẩu theo mẫu quy
định;
b) Bản sao
công chứng giấy đăng ký kinh doanh (đối
với doanh nghiệp);
c) Giấy phép
của cơ quan quản lý chuyên ngành theo quy định;
d) Tài liệu
liên quan đến việc kiểm dịch nhập khẩu
động vật, sản phẩm động vật;
Trong phạm vi
07 ngày (không kể ngày nghỉ) kể từ khi nhận được
hồ sơ hợp lệ, căn cứ tình hình dịch
bệnh động vật của nước xuất
khẩu và tình hình dịch bệnh động vật trong
nước, Cục Thú y trả lời không chấp thuận
hoặc chấp thuận và hướng dẫn việc
kiểm dịch nhập khẩu.
2. Sau khi được
Cục Thú y chấp thuận, chủ hàng đăng ký
kiểm dịch với cơ quan kiểm dịch
động vật được Cục Thú y chỉ
định theo quy định tại điểm b
khoản 3 Điều 30 của Nghị định số
33/2005/NĐ-CP.
Hồ sơ
đăng ký kiểm dịch nhập khẩu gồm:
a) Giấy
đăng ký kiểm dịch nhập khẩu theo mẫu
quy định;
b) Văn
bản chấp thuận của Cục Thú y về việc
kiểm dịch nhập khẩu động vật,
sản phẩm động vật;
c) Bản sao
giấy chứng nhận kiểm dịch của
nước xuất khẩu (nếu có);
d) Các giấy
tờ khác có liên quan (nếu có).
3. Trong phạm
vi 05 ngày, kể từ ngày nhận được hồ
sơ đăng ký kiểm dịch hợp lệ, cơ
quan kiểm dịch động vật có trách nhiệm thông
báo cho chủ hàng địa điểm, thời gian,
nội dung kiểm dịch; kiểm tra vệ sinh thú y khu
cách ly kiểm dịch đối với lô hàng đưa
về khu cách ly kiểm dịch để kiểm dịch.
Điều 15. Kiểm dịch động
vật, sản phẩm động vật nhập khẩu
tại cửa khẩu nhập.
Cơ quan
kiểm dịch động vật thực hiện:
1. Kiểm tra
hồ sơ kiểm dịch nhập khẩu:
a) Hồ sơ
kiểm dịch nhập khẩu theo quy định tại
điểm a, b, d khoản 2 Điều 14 của bản
Quy định này;
b) Giấy
chứng nhận kiểm dịch của nước
xuất khẩu (bản gốc);
c) Giấy
chứng nhận vệ sinh thú y khu cách ly kiểm dịch
đối với lô hàng đưa về khu cách ly kiểm
dịch để tiến hành kiểm dịch.
2. Kiểm tra
thực trạng hàng nhập; đối chiếu với
giấy chứng nhận kiểm dịch của
nước xuất khẩu về số lượng,
chủng loại hàng nhập;
3. Kiểm tra
điều kiện vệ sinh thú y, khử trùng tiêu
độc phương tiện vận chuyển; thực
hiện hoặc giám sát chủ hàng xử lý chất
thải, chất độn phát sinh trong quá trình vận chuyển
hàng;
4. Nếu hàng
nhập khẩu đảm bảo yêu cầu vệ sinh thú
y, giấy chứng nhận kiểm dịch và các giấy
tờ khác có liên quan hợp lệ thì cơ quan kiểm dịch
động vật làm thủ tục kiểm dịch
nhập khẩu để chủ hàng làm thủ tục
hải quan;
5. Hướng
dẫn chủ hàng những yêu cầu cần thiết trong
quá trình vận chuyển hàng từ cửa khẩu
đến khu cách ly kiểm dịch. Đối với
động vật nhập khẩu để giết
mổ được đưa thẳng đến cơ
sở giết mổ đã được chỉ
định hoặc khu vực nuôi nhốt cách ly chờ
giết mổ;
6. Đối
với động vật, sản phẩm động
vật nhập khẩu không làm thủ tục hải quan
tại cửa khẩu nhập mà chuyển làm thủ
tục hải quan tại cửa khẩu hoặc
điểm thông quan khác, cơ quan kiểm dịch
động vật cửa khẩu nhập thực
hiện:
a) Theo quy
định tại khoản 1, 2, 3, 4, Điều này;
b) Giám sát quá
trình bốc xếp động vật, sản phẩm
động vật lên phương tiện vận
chuyển;
c) Niêm phong
phương tiện vận chuyển động vật,
sản phẩm động vật;
d) Thực
hiện hoặc giám sát việc vệ sinh, khử trùng tiêu
độc nơi tập trung bốc xếp động
vật, sản phẩm động vật;
đ) Thông báo
những thông tin cần thiết về lô hàng cho cơ quan
kiểm dịch động vật phụ trách cửa
khẩu đến.
7. Trường
hợp động vật, sản phẩm động
vật nhập khẩu không đảm bảo các yêu
cầu vệ sinh thú y, cơ quan kiểm dịch
động vật thực hiện xử lý theo quy
định.
Điều 16. Kiểm dịch động
vật nhập khẩu tại khu cách ly kiểm dịch.
1. Trước
khi nhập khẩu ít nhất 10 ngày, cơ quan kiểm
dịch động vật phải tiến hành kiểm tra
điều kiện vệ sinh thú y khu cách ly kiểm
dịch;
a) Hướng
dẫn chủ cơ sở cách ly kiểm dịch hoàn
thiện các hạng mục để đảm bảo yêu
cầu vệ sinh thú y; vệ sinh, khử trùng tiêu
độc khu cách ly kiểm dịch, các dụng cụ có
liên quan ít nhất 06 ngày trước khi nhập động
vật;
b) Kiểm tra
hồ sơ sức khoẻ của nhân viên chăm sóc
động vật trong thời gian cách ly kiểm dịch;
c) Cấp
chứng nhận vệ sinh thú y đối với khu cách ly
kiểm dịch.
2. Trong ngày
nhập động vật vào khu cách ly kiểm dịch:
a) Hướng
dẫn chủ hàng đưa động vật vào khu cách
ly kiểm dịch; vệ sinh, khử trùng tiêu độc
phương tiện vận chuyển, các dụng cụ có liên
quan, chất độn, thất thải của
động vật trong quá trình vận chuyển;
b) Kiểm tra
hồ sơ kiểm dịch đã được xác
nhận tại cơ quan kiểm dịch động
vật cửa khẩu nhập;
c) Chuẩn
bị phương tiện, dụng cụ để
tiến hành kiểm dịch.
3. Chậm
nhất sau 03 ngày kể từ khi động vật
được tập trung tại khu cách ly kiểm
dịch, cơ quan kiểm dịch động vật
thực hiện việc kiểm dịch:
a) Theo quy
định tại điểm a, b, e, f khoản 4
Điều 4 của bản Quy định này;
b) Lấy
mẫu xét nghiệm các bệnh theo quy định; các
bệnh theo yêu cầu của chủ hàng (nếu có);
c) Tiêm phòng
hoặc áp dụng các biện pháp phòng bệnh khác (trừ
động vật để giết thịt) đối
với các bệnh trong Danh mục các bệnh phải tiêm
phòng; các bệnh theo yêu cầu của chủ hàng (nếu
có).
4. Hết
thời gian cách ly kiểm dịch, nếu động
vật đủ tiêu chuẩn vệ sinh thú y, đã
được tiêm phòng hoặc áp dụng các biện pháp
phòng bệnh khác và có miễn dịch thì kiểm dịch
viên động vật thực hiện:
a) Theo quy
định tại điểm b, c, d khoản 5 Điều
4 của bản Quy định này;
b) Cấp
giấy chứng nhận kiểm dịch nhập khẩu
cho phép đưa vào sản xuất, sử dụng
đối với động vật đủ tiêu
chuẩn vệ sinh thú y trong phạm vi 24 giờ
trước khi vận chuyển về nơi tiếp
nhận;
c) Thông báo cho
cơ quan thú y nơi tiếp nhận về tình hình dịch
bệnh của động vật, kết quả xét
nghiệm bệnh, kết quả tiêm phòng và các thông tin khác.
5. Trường
hợp động vật không đảm bảo các yêu
cầu vệ sinh thú y, cơ quan kiểm dịch
động vật không cấp giấy chứng nhận
kiểm dịch và tiến hành xử lý theo quy định.
Điều 17. Kiểm dịch sản phẩm
động vật nhập khẩu tại khu cách ly
kiểm dịch hoặc kho chứa hàng riêng biệt của
chủ hàng hoặc tại cửa khẩu (sau đây
gọi chung là khu cách ly kiểm dịch).
1. Trước
khi nhập khẩu ít nhất 05 ngày, cơ quan kiểm
dịch động vật phải tiến hành kiểm tra
điều kiện vệ sinh thú y khu cách ly kiểm
dịch và thực hiện các quy định tại
điểm a, b, d khoản 1 Điều 16 của bản
Quy định này;
2. Trong ngày
nhập sản phẩm động vật vào khu cách ly
kiểm dịch;
a) Hướng
dẫn chủ hàng đưa sản phẩm động
vật vào khu cách ly kiểm dịch; vệ sinh, khử trùng
tiêu độc phương tiện vận chuyển, các dụng
cụ có liên quan, chất độn, thất thải phát
sinh trong quá trình vận chuyển;
b) Thực
hiện theo quy định tại điểm b, c, khoản
2 Điều 16 của bản Quy định này.
3. Chậm
nhất sau 02 ngày kể từ khi sản phẩm
động vật nhập được tập trung
tại khu cách ly kiểm dịch, cơ quan kiểm dịch
động vật phải thực hiện kiểm
dịch hàng nhập:
a) Theo quy
định tại điểm a, d, đ khoản 4
Điều 5 của bản Quy định này;
b) Kiểm tra
tình trạng bao gói, bảo quản sản phẩm và
kiểm tra cảm quan đối với sản phẩm
động vật;
c) Lấy
mẫu làm xét nghiệm các chỉ tiêu vệ sinh thú y theo quy
định; các chỉ tiêu vệ sinh thú y theo yêu cầu
của chủ hàng (nếu có).
4. Sau khi
kiểm dịch, nếu sản phẩm động vật
đủ tiêu chuẩn vệ sinh thú y, kiểm dịch viên
động vật thực hiện:
a) Theo quy
định tại điểm b, c khoản 5 Điều 5 của
bản Quy định này;
b) Cấp
giấy chứng nhận kiểm dịch nhập khẩu
cho phép đưa vào sản xuất, sử dụng
đối với sản phẩm động vật
đủ tiêu chuẩn vệ sinh thú y trong phạm vi 24
giờ trước khi vận chuyển về nơi
tiếp nhận.
5. Trường
hợp sản phẩm động vật không đảm bảo
các yêu cầu vệ sinh thú y, cơ quan kiểm dịch
động vật không cấp giấy chứng nhận
kiểm dịch và tiến hành xử lý theo quy định.
Điều 18. Kiểm dịch động
vật, sản phẩm động vật nhập khẩu
gửi qua đường bưu điện.
1. Chủ hàng
phải đăng ký kiểm dịch nhập khẩu với
Cục Thú y theo quy định tại khoản 1, 2
Điều 14 của bản Quy định này;
2. Trong phạm
vi 2 ngày kể từ khi nhận được hồ
sơ hợp lệ, cơ quan kiểm dịch động
vật có trách nhiệm vào sổ đăng ký kiểm
dịch và thông báo cho chủ hàng biết về thời gian,
địa điểm, nội dung tiến hành kiểm
dịch;
3. Nội dung
kiểm dịch:
a) Kiểm tra
hồ sơ kiểm dịch theo quy định tại
điểm a, b, khoản 2 Điều 15 của bản Quy
định này;
b) Kiểm tra
thực trạng hàng tại cơ quan bưu điện
với sự có mặt của chủ hàng và nhân viên bưu
điện, đối chiếu với giấy chứng
nhận kiểm dịch của nước xuất
khẩu;
c) Lấy
mẫu xét nghiệm, tiêm phòng các bệnh theo quy định;
theo yêu cầu của chủ hàng (nếu có);
d) Cấp
giấy chứng nhận kiểm dịch khi hàng đủ
tiêu chuẩn vệ sinh thú y để chủ hàng làm thủ
tục hải quan, bưu điện.
4. Trường
hợp hàng không đảm bảo các yêu cầu vệ sinh
thú y, cơ quan kiểm dịch động vật không
cấp giấy chứng nhận kiểm dịch và tiến
hành xử lý theo quy định;
5. Cấm
nhập khẩu qua đường bưu điện:
a) Sản
phẩm động vật tươi sống, sơ
chế; sản phẩm nguồn gốc động vật
(trừ các hàng công nghệ như dạ, len, quần áo lông,
đồ mỹ nghệ bằng xương, sừng, ngà);
b) Động
vật, sản phẩm động vật thuộc Danh
mục động vật, sản phẩm động
vật cấm nhập khẩu theo quy định.
Điều 19. Kiểm dịch động
vật, sản phẩm động vật nhập khẩu
mang theo người.
Chủ hàng khi
mang động vật, sản phẩm động vật
theo người từ nước ngoài vào Việt Nam,
thực hiện quy định như sau:
1. Chủ hàng
phải đăng ký kiểm dịch nhập khẩu
với cơ quan kiểm dịch động vật
cửa khẩu và khai báo vào tờ khai xuất nhập
cảnh, khi mang theo người động vật, sản
phẩm động vật với số lượng,
khối lượng như sau:
a) Động
vật: Số lượng không quá 02 con, với mục
đích để nuôi làm cảnh, sinh hoạt trong gia
đình, hoặc đi du lịch, công tác, quá cảnh và không
thuộc Danh mục động vật cấm xuất khẩu,
nhập khẩu theo quy định;
b) Sản
phẩm động vật: Khối lượng không quá 05
kg đối với thực phẩm chín có nguồn gốc
động vật hoặc các sản phẩm có nguồn gốc
động vật đã qua chế biến công nghiệp
dùng để kinh doanh và không thuộc Danh mục sản
phẩm động vật cấm xuất khẩu,
nhập khẩu theo quy định.
2. Chủ hàng
không phải đăng ký kiểm dịch nhập khẩu
với cơ quan kiểm dịch động vật
cửa khẩu, khi mang theo người sản phẩm
động vật với khối lượng theo quy
định tại điểm b, khoản 1 Điều này;
không dùng để kinh doanh; không thuộc Danh mục sản
phẩm động vật cấm xuất khẩu,
nhập khẩu theo quy định;
3. Chủ hàng
phải đăng ký kiểm dịch nhập khẩu
với Cục Thú y khi mang theo người động
vật, sản phẩm động vật với số
lượng, khối lượng trên mức quy
định tại khoản 1 Điều này; thuộc Danh
mục động vật, sản phẩm động
vật cấm xuất khẩu, nhập khẩu theo quy
định;
4. Nghiêm cấm
mang theo người sản phẩm có nguồn gốc
động vật ở dạng tươi sống, sơ
chế.
5. Nội dung
kiểm dịch động vật, sản phẩm
động vật theo quy định tại khoản 1
Điều này:
a) Động
vật: Kiểm tra sổ theo dõi sức khoẻ do cơ
quan thú y nơi có động vật xuất phát cấp;
giấy chứng nhận kiểm dịch của
nước xuất khẩu (nếu có); kiểm tra lâm sàng
động vật; xét nghiệm hoặc tiêm phòng các
bệnh (nếu cần thiết);
b) Sản
phẩm động vật: Kiểm tra giấy chứng
nhận kiểm dịch của nước xuất
khẩu; kiểm tra thực trạng hàng nhập,
đối chiếu với giấy chứng nhận
kiểm dịch của nước xuất khẩu;
kiểm tra cảm quan, tình trạng bao gói sản phẩm
động vật;
c) Cấp
giấy chứng nhận kiểm dịch nhập khẩu
đối với động vật, sản phẩm
động vật đủ tiêu chuẩn vệ sinh thú y
để chủ hàng làm thủ tục hải quan;
d) Lập biên
bản và tiêu huỷ ngay tại khu vực gần cửa
khẩu đối với động vật mắc
bệnh, nghi mắc bệnh truyền nhiễm, sản
phẩm động vật không đủ tiêu chuẩn
vệ sinh thú y;
đ)
Trường hợp giấy chứng nhận kiểm
dịch của nước xuất khẩu không hợp
lệ, cơ quan kiểm dịch động vật
cửa khẩu lập biên bản tạm giữ hàng và
xử lý theo quy định.
Mục 4
QUY TRÌNH, THỦ TỤC KIỂM DỊCH ĐỘNG VẬT, SẢN
PHẨM ĐỘNG VẬT TẠM NHẬP TÁI XUẤT,
TẠM XUẤT TÁI NHẬP, CHUYỂN CỬA KHẨU, QUÁ
CẢNH LàNH THỔ VIỆT NAM
Điều 20. Đăng ký kiểm dịch động
vật, sản phẩm động vật tạm nhập
tái xuất, chuyển cửa khẩu, quá cảnh lãnh
thổ Việt Nam.
1. Chủ hàng có
yêu cầu tạm nhập tái xuất, chuyển cửa
khẩu, quá cảnh lãnh thổ Việt Nam động
vật, sản phẩm động vật phải đăng
ký kiểm dịch với Cục Thú y. Việc đăng
ký kiểm dịch thực hiện theo quy định
tại khoản 1 Điều 14 của bản Quy
định này;
2. Sau khi
được Cục Thú y chấp thuận, chủ hàng
phải đăng ký với cơ quan kiểm dịch
động vật được Cục thú y chỉ
định theo quy định tại điểm c
khoản 3 Điều 30 của Nghị định số
33/2005/NĐ-CP;
Hồ sơ
đăng ký kiểm dịch gồm:
a) Giấy
đăng ký kiểm dịch theo mẫu quy định;
b) Văn
bản chấp thuận của Cục Thú y về việc
kiểm dịch động vật, sản phẩm động
vật tạm nhập tái xuất, chuyển cửa
khẩu, quá cảnh lãnh thổ Việt Nam;
c) Bản sao
giấy chứng nhận kiểm dịch của
nước xuất khẩu (nếu có);
d) Các giấy
tờ khác có liên quan (nếu có);
Trong phạm vi
05 ngày, kể từ ngày nhận được hồ
sơ kiểm dịch hợp lệ, cơ quan kiểm
dịch động vật có trách nhiệm thông báo cho
chủ hàng địa điểm, thời gian, nội dung
tiến hành kiểm dịch.
Điều 21. Kiểm dịch động
vật, sản phẩm động vật tạm xuất
tái nhập.
1. Kiểm
dịch động vật, sản phẩm động
vật tạm xuất theo quy định về kiểm
dịch động vật, sản phẩm động
vật xuất khẩu;
2. Kiểm
dịch động vật, sản phẩm động
vật tái nhập theo quy định về kiểm
dịch động vật, sản phẩm động
vật nhập khẩu.
Điều 22. Kiểm dịch động
vật, sản phẩm động vật tạm nhập
tái xuất.
1. Tại
cửa khẩu nhập, cơ quan kiểm dịch
động vật thực hiện:
a) Kiểm tra hồ
sơ kiểm dịch theo quy định tại khoản 2
Điều 20 của bản Quy định này;
b) Theo quy
định tại khoản 2, 3, 7 Điều 15 của
bản Quy định này;
c) Nếu
hồ sơ kiểm dịch hợp lệ, động
vật, sản phẩm động vật đảm
bảo các yêu cầu vệ sinh thú y, cơ quan kiểm
dịch động vật cửa khẩu chứng
nhận hoặc cấp giấy chứng nhận kiểm
dịch để chủ hàng làm thủ tục hải quan;
d) Giám sát quá
trình bốc xếp động vật, sản phẩm
động vật lên phương tiện vận
chuyển;
đ) Niêm phong
phương tiện vận chuyển động vật,
sản phẩm động vật;
e) Thực
hiện hoặc giám sát việc vệ sinh, khử trùng tiêu
độc nơi tập trung bốc xếp động
vật, sản phẩm động vật;
f) Hướng
dẫn chủ hàng thực hiện các yêu cầu vệ sinh
thú y trong quá trình vận chuyển trên lãnh thổ Việt
Nam.
2. Tại
cửa khẩu xuất, cơ quan kiểm dịch
động vật thực hiện:
a) Theo quy
định tại khoản 1, 3, 4 Điều 12 của
bản Quy định này;
b) Nếu
hồ sơ kiểm dịch hợp lệ, động
vật, sản phẩm động vật đảm
bảo các yêu cầu vệ sinh thú y, cơ quan kiểm
dịch động vật cửa khẩu xác nhận
số hàng xuất khỏi Việt Nam để chủ hàng
làm thủ tục hải quan.
Điều 23. Kiểm dịch động
vật, sản phẩm động vật chuyển
cửa khẩu.
1. Trường
hợp chuyển cửa khẩu có gửi kho ngoại quan
nhưng không vận chuyển trên lãnh thổ Việt Nam:
a) Thực
hiện theo quy định tại khoản 1, 2, 4, 7
Điều 15 của bản Quy định này;
b) Thực
hiện việc giám sát động vật, sản phẩm
động vật trong thời gian lưu giữ tại
kho ngoại quan;
c) Trong ngày
xuất hàng, cơ quan kiểm dịch động vật
cửa khẩu thực hiện giám sát việc bốc
động vật, sản phẩm động vật lên
phương tiện vận chuyển;
d) Thực
hiện hoặc giám sát việc vệ sinh, khử trùng tiêu
độc kho hàng, nơi lưu giữ, nơi bốc
xếp và các phương tiện, dụng cụ bốc
xếp động vật, sản phẩm động
vật.
2. Trường
hợp chuyển cửa khẩu có vận chuyển trên lãnh
thổ Việt Nam, cơ quan kiểm dịch động
vật thực hiện theo quy định tại
Điều 22 của bản Quy định này.
Điều 24. Kiểm dịch động
vật, sản phẩm động vật quá cảnh lãnh
thổ Việt Nam.
1. Tại
cửa khẩu nhập, cơ quan kiểm dịch
động vật thực hiện:
a) Theo quy
định tại khoản 1 Điều 22 của bản
Quy định này;
b) Kiểm tra
việc thực hiện những quy định đã thông
báo trước đối với chủ hàng;
c) Niêm phong,
kẹp chì phương tiện vận chuyển sản
phẩm động vật;
2. Trong quá trình
vận chuyển trên lãnh thổ Việt Nam:
a) Chủ hàng
phải thực hiện nghiêm túc các quy định của
cơ quan kiểm dịch động vật trong quá trình
vận chuyển động vật, sản phẩm
động vật trên lãnh thổ Việt Nam;
b) Các
phương tiện vận chuyển phải đảm
bảo điều kiện vệ sinh thú y, an toàn về
mặt thiết bị kỹ thuật, không làm rơi vãi các
chất thải trên đường vận chuyển;
c) Không được
tự ý bốc dỡ hàng hoặc tháo dỡ phương
tiện vận chuyển khi chưa được phép
của cơ quan thú y có thẩm quyền; việc thay đổi
phương tiện vận chuyển trong thời gian
vận chuyển phải được sự chấp
thuận của cơ quan hải quan và cơ quan thú y có
thẩm quyền;
d) Không được
tự ý thay đổi lộ trình hoặc dừng lại
tại các địa điểm không được quy định
trước;
Trường
hợp phương tiện vận chuyển không đi đúng
lộ trình hoặc đỗ, dừng không đúng địa
điểm quy định, chủ hàng phải giữ nguyên
hàng hoá trên phương tiện vận chuyển và báo cho
cơ quan thú y nơi gần nhất. Sau khi cơ quan thú y
thực hiện các biện pháp xử lý theo quy định
thì mới được tiếp tục vận chuyển;
e) Động
vật chỉ được phép thả trên lãnh thổ
Việt Nam để ăn, uống hoặc các
trường hợp đặc biệt khác khi cơ quan thú
y có thẩm quyền cho phép và giám sát không cho động
vật tiếp xúc với động vật trong
nước;
f) Xác động
vật, chất độn, thức ăn thừa của động
vật, bao bì đóng gói và các chất thải khác trong quá
trình vận chuyển không được vứt xuống
sân ga, bến cảng hoặc trên đường vận
chuyển mà phải được xử lý tại các địa
điểm theo hướng dẫn của cơ quan thú y có
thẩm quyền.
3. Tại
cửa khẩu xuất, cơ quan kiểm dịch
động vật cửa khẩu thực hiện theo quy
định tại khoản 2 Điều 22 của bản
Quy định này.
Điều 25. Kiểm dịch động
vật, sản phẩm động vật quá cảnh lãnh
thổ Việt Nam vận chuyển bằng công-ten-nơ
hoặc phương tiện có dấu niêm phong.
1. Kiểm tra
hồ sơ kiểm dịch theo quy định tại
khoản 1 Điều 22 của bản Quy định này;
2. Kiểm tra
niêm phong, kẹp chì, điều kiện vệ sinh thú y
phương tiện vận chuyển;
3. Nếu
hồ sơ kiểm dịch hợp lệ, phương
tiện vận chuyển đảm bảo yêu cầu
vệ sinh thú y thì chứng nhận kiểm dịch và cho
phép hàng qua cửa khẩu;
4. Trường hợp phát hiện
thấy động vật, sản phẩm động
vật hoặc phương tiện vận chuyển,
dấu niêm phong hoặc kẹp chì không bình thường,
cơ quan kiểm dịch động vật cửa
khẩu thực hiện:
a) Phối
hợp với cơ quan hải quan lập biên bản yêu
cầu chủ hàng mở công-ten-nơ hoặc dấu niêm
phong, kẹp chì với sự chứng kiến của
chủ hàng để kiểm tra điều kiện vệ
sinh thú y đối với hàng hoá;
b) Địa
điểm mở công-ten-nơ phải đảm bảo
điều kiện vệ sinh thú y, thuận lợi cho
việc bốc dỡ hàng hoá do cơ quan thú y có thẩm quyền
quy định;
c) Trường
hợp động vật, sản phẩm động
vật không đảm bảo các yêu cầu vệ sinh thú y,
cơ quan kiểm dịch động vật cửa
khẩu thực hiện việc xử lý theo quy
định tại Điều 3 của bản Quy
định này;
d) Phương
tiện vận chuyển và các vật dụng có liên quan
không đảm bảo tiêu chuẩn vệ sinh thú y, cơ
quan kiểm dịch động vật cửa khẩu yêu cầu
chủ hàng thực hiện các biện pháp khắc phục
hoặc thay đổi phương tiện vận
chuyển, thay thế các dụng cụ kèm theo.
5. Thực
hiện hoặc giám sát việc vệ sinh, khử trùng tiêu độc
phương tiện vận chuyển và các vật dụng
có liên quan; nơi bốc xếp động vật, sản
phẩm động vật.
Mục 5
QUY TRÌNH, THỦ TỤC KIỂM DỊCH ĐỘNG VẬT
THAM GIA HỘI CHỢ, TRIỂN LàM, BIỂU DIỄN NGHỆ
THUẬT, THI ĐẤU THỂ THAO;
SẢN PHẨM ĐỘNG VẬT THAM GIA HỘI CHỢ,
TRIỂN LàM;
GỬI VÀ NHẬN BỆNH PHẨM
Điều 26. Kiểm dịch động
vật tham gia hội chợ, triển lãm, biểu diễn
nghệ thuật, thi đấu thể thao; sản phẩm
động vật tham gia hội chợ, triển lãm.
1. Chủ hàng có
động vật tham gia hội chợ, triển lãm,
biểu diễn nghệ thuật, thi đấu thể
thao; sản phẩm động vật tham gia hội
chợ, triển lãm phải tuân theo các quy định sau:
a) Động
vật, sản phẩm động vật trong nước
phải được kiểm dịch theo quy định
tại Điều 4, 5, 6, 7 của bản Quy định
này;
b) Động
vật, sản phẩm động vật từ
nước ngoài phải đăng ký kiểm dịch
với Cục Thú y và được cơ quan kiểm
dịch động vật có thẩm quyền thực hiện
kiểm dịch theo quy định tại Điều 14,
15, của bản Quy định này;
2. Chủ hàng
phải đăng ký với Chi cục Thú y địa
phương ít nhất 10 ngày trước khi khai mạc;
3. Tại
nơi tập trung động vật, sản phẩm
động vật, Chi cục Thú y thực hiện:
a) Kiểm tra
điều kiện vệ sinh thú y và tiến hành khử
trùng tiêu độc ít nhất 03 ngày trước khi tập
trung động vật, sản phẩm động
vật;
b) Kiểm tra
giấy chứng nhận kiểm dịch và các giấy
tờ khác có liên quan;
c) Kiểm tra
số lượng, chủng loại và thực trạng
động vật, sản phẩm động vật,
đối chiếu với giấy chứng nhận
kiểm dịch;
d) Hướng
dẫn chủ hàng đưa động vật, sản
phẩm động vật đến địa
điểm tập trung;
đ) Thực
hiện hoặc giám sát việc vệ sinh, khử trùng tiêu
độc phương tiện vận chuyển, các
dụng cụ có liên quan, chất độn, chất
thải trong quá trình vận chuyển;
e) Giám sát
động vật, sản phẩm động vật trong
thời gian tham gia hội chợ, triển lãm, biểu
diễn nghệ thuật, thi đấu thể thao;
4. Sau thời
gian tập trung hội chợ, triển lãm, biểu
diễn nghệ thuật, thi đấu thể thao:
a) Chi cục Thú
y thực hiện hoặc giám sát việc vệ sinh, khử
trùng tiêu độc toàn bộ khu vực tập trung
động vật, sản phẩm động vật;
b) Cấp
giấy chứng nhận kiểm dịch đối
với động vật, sản phẩm động
vật đủ tiêu chuẩn vệ sinh thú y để
sử dụng trong nước;
c) Nếu
chủ hàng có yêu cầu xuất động vật, sản
phẩm động vật ra khỏi Việt Nam thì
phải làm thủ tục kiểm dịch xuất khẩu
theo quy định tại Điều 10, 11 của bản
Quy định này;
d) Nếu
động vật, sản phẩm động vật không
đủ tiêu chuẩn vệ sinh thú y thì áp dụng các
biện pháp xử lý theo quy định.
Điều 27. Gửi và nhận bệnh
phẩm.
1. Chủ hàng có
yêu cầu gửi bệnh phẩm ra nước ngoài
hoặc nhập khẩu vào Việt Nam phải đăng
ký kiểm dịch với Cục Thú y;
2. Sau khi
được Cục Thú y chấp thuận, chủ hàng
phải đăng ký kiểm dịch với cơ quan
kiểm dịch động vật được Cục
Thú y chỉ định ít nhất 05 ngày trước khi
nhận hoặc gửi mẫu bệnh phẩm;
3. Gửi
bệnh phẩm.
Cơ quan
kiểm dịch động vật thực hiện:
a) Kiểm tra
văn bản của Cục Thú y về việc cho phép
kiểm dịch xuất khẩu bệnh phẩm và các
giấy tờ khác có liên quan;
Giám sát việc
lấy mẫu bệnh phẩm; bao gói, bảo quản
bệnh phẩm đảm bảo không để
đổ, vỡ, phát tán mầm bệnh trong quá trình
vận chuyển;
b) Dụng
cụ chứa đựng bệnh phẩm phải
được niêm phong trước khi vận chuyển;
c) Cấp
giấy chứng nhận kiểm dịch đối
với bệnh phẩm được bao gói, bảo
quản đảm bảo yêu cầu vệ sinh thú y.
4. Nhận
bệnh phẩm.
Cơ quan
kiểm dịch động vật cửa khẩu thực
hiện:
a) Kiểm tra
văn bản của Cục Thú y về việc cho phép
kiểm dịch nhập khẩu bệnh phẩm và các
giấy tờ khác có liên quan;
b) Kiểm tra
thực trạng bao gói, bảo quản bệnh phẩm;
c) Xác nhận
để chủ hàng làm thủ tục hải quan khi
hồ sơ hợp lệ, bệnh phẩm được
bao gói, bảo quản đảm bảo yêu cầu vệ
sinh thú y;
d) Trường
hợp phát hiện bệnh phẩm nhập vào Việt Nam
khi chưa được sự chấp thuận của
Cục Thú y hoặc việc bao gói, bảo quản không đảm
bảo yêu cầu vệ sinh thú y và có nguy cơ gây phát tán
mầm bệnh, ô nhiễm môi trường, cơ quan
kiểm dịch động vật cửa khẩu lập
biên bản và tiêu huỷ toàn bộ bệnh phẩm tại
khu vực gần cửa khẩu.
Chương 3
QUY TRÌNH, THỦ TỤC KIỂM TRA VỆ SINH THÚ Y
Điều
28. Thẩm
định điều kiện vệ sinh thú y đối
với các cơ sở.
1. Tổ
chức, cá nhân có yêu cầu lập cơ sở chăn nuôi
tập trung, cơ sở sản xuất con giống; cơ
sở giết mổ động vật, cơ sở
sơ chế, bảo quản sản phẩm động
vật; khu cách ly kiểm dịch, nơi tập trung
động vật, sản phẩm động vật;
cửa hàng kinh doanh động vật, sản phẩm
động vật; cơ sở sản xuất thuốc
thú y, chế phẩm sinh học, vi sinh vật, hoá chất
dùng trong thú y (sau đây gọi chung là cơ sở) phải
đăng ký thẩm định điều kiện
vệ sinh thú y với cơ quan thú y có thẩm quyền theo
quy định tại Điều 43 của Nghị
định số 33/2005/NĐ-CP.
Hồ sơ
đăng ký bao gồm:
a) Công văn
đề nghị khảo sát địa điểm
lập cơ sở;
b) Dự án
hoặc kế hoạch đầu tư xây dựng cơ
sở, thiết kế kỹ thuật;
c) Các giấy
tờ liên quan đến việc thành lập cơ sở.
2. Trong phạm
vi 07 ngày kể từ khi nhận được hồ
sơ hợp lệ, cơ quan thú y phải tiến hành
khảo sát điều kiện vệ sinh thú y đối
với địa điểm lập cơ sở, đánh
giá các chỉ tiêu kỹ thuật liên quan và trả lời
bằng văn bản;
a) Nếu
đảm bảo các yêu cầu về vệ sinh thú y,
cơ quan thú y có thẩm quyền gửi văn bản cho
chủ cơ sở và cấp có thẩm quyền là căn
cứ để cấp có thẩm quyền cho phép thành
lập và đầu tư xây dựng cơ sở;
b) Nếu không
đảm bảo các yêu cầu về vệ sinh thú y,
chủ cơ sở thực hiện sửa chữa,
khắc phục những nội dung chưa đạt yêu
cầu và đề nghị kiểm tra lại.
Điều
29. Kiểm tra
điều kiện vệ sinh thú y đối với cơ
sở.
1.Tổ
chức, cá nhân có yêu cầu đưa cơ sở mới
thành lập vào hoạt động phải đăng ký
kiểm tra điều kiện vệ sinh thú y với cơ
quan thú y có thẩm quyền theo quy định tại
Điều 43 của Nghị định số
33/2005/NĐ-CP.
Hồ sơ
đăng ký bao gồm:
a) Giấy
đăng ký kiểm tra điều kiện vệ sinh thú y
theo mẫu quy định;
b) Giấy phép
đầu tư hoặc giấy phép kinh doanh (bản sao
Công chứng);
c) Các giấy
tờ liên quan đến việc thành lập cơ sở.
2. Trong phạm
vi 05 ngày kể từ khi nhận được hồ
sơ hợp lệ, cơ quan thú y có thẩm quyền
phải tiến hành kiểm tra điều kiện, tiêu
chuẩn vệ sinh thú y đối với cơ sở;
a) Kiểm tra
việc thực hiện các quy định về
điều kiện vệ sinh thú y;
b) Kiểm tra
các tiêu chuẩn kỹ thuật về vệ sinh thú y;
3. Trong phạm
vi 10 ngày (kể từ ngày được kiểm tra),
cơ quan thú y có thẩm quyền phải trả lời
kết quả kiểm tra điều kiện, tiêu chuẩn
vệ sinh thú y.
a) Nếu cơ
sở đảm bảo yêu cầu về điệu
kiện, tiêu chuẩn vệ sinh thú y, cơ quan thú y có
thẩm quyền cấp Chứng nhận điều
kiện vệ sinh thú y cho cơ sở và có giá trị 02
năm kể từ ngày cấp;
b) Nếu cơ
sở không đảm bảo yêu cầu về điệu
kiện, tiêu chuẩn vệ sinh thú y, chủ cơ sở
tổ chức sửa chữa, khắc phục những nội
dung chưa đạt yêu cầu của lần kiểm tra
trước và đề nghị kiểm tra lại.
4. Trường
hợp cơ sở tạm ngừng hoạt động,
chủ cơ sở phải thông báo với cơ quan thú y có
thẩm quyền;
5. Trước
khi hết thời hạn của chứng nhận
điều kiện vệ sinh thú y hoặc trường
hợp cơ sở tạm ngừng hoạt động
từ 03 tháng trở lên, khi hoạt động trở
lại, chủ cơ sở phải đăng ký
trước ít nhất 15 ngày với cơ quan thú y có
thẩm quyền theo quy định tại điểm a
khoản 1 Điều này để kiểm tra điều
kiện vệ sinh thú y đối với cơ sở;
Đối
với cơ sở giết mổ động vật,
sơ chế, bảo quản sản phẩm động
vật, trong quá trình kiểm tra định kỳ, cơ
quan thú y có thẩm quyền tiến hành lấy mẫu
để kiểm tra tiêu chuẩn vệ sinh thú y đối
với sản phẩm của cơ sở.
KT. BỘ TRƯỞNG
Thứ trưởng Bùi Bá
Bổng: Đã ký