Quyết định 01/2007/QĐ-BBCVT của Bộ Bưu chính, Viễn thông về việc ban hành Quy chế kiểm tra, xử lý văn bản quy phạm pháp luật của Bộ Bưu chính Viễn thông
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
thuộc tính Quyết định 01/2007/QĐ-BBCVT
Cơ quan ban hành: | Bộ Bưu chính Viễn thông | Số công báo: Số công báo là mã số ấn phẩm được đăng chính thức trên ấn phẩm thông tin của Nhà nước. Mã số này do Chính phủ thống nhất quản lý. | Đang cập nhật |
Số hiệu: | 01/2007/QĐ-BBCVT | Ngày đăng công báo: | Đang cập nhật |
Loại văn bản: | Quyết định | Người ký: | Đỗ Trung Tá |
Ngày ban hành: Ngày ban hành là ngày, tháng, năm văn bản được thông qua hoặc ký ban hành. | 02/01/2007 | Ngày hết hiệu lực: Ngày hết hiệu lực là ngày, tháng, năm văn bản chính thức không còn hiệu lực (áp dụng). | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Áp dụng: Ngày áp dụng là ngày, tháng, năm văn bản chính thức có hiệu lực (áp dụng). | Đang cập nhật | Tình trạng hiệu lực: Cho biết trạng thái hiệu lực của văn bản đang tra cứu: Chưa áp dụng, Còn hiệu lực, Hết hiệu lực, Hết hiệu lực 1 phần; Đã sửa đổi, Đính chính hay Không còn phù hợp,... | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Lĩnh vực: | Lĩnh vực khác |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
tải Quyết định 01/2007/QĐ-BBCVT
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
QUYẾT ĐỊNH
CỦA BỘ BƯU CHÍNH, VIỄN THÔNG SỐ 01/2007/QĐ-BBCVT
NGÀY 02 THÁNG 01 NĂM 2007
BAN HÀNH "QUY
CHẾ KIỂM TRA, XỬ LÝ VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP
LUẬT
CỦA BỘ
BƯU CHÍNH VIỄN THÔNG"
BỘ
TRƯỞNG BỘ BƯU CHÍNH VIỄN THÔNG
Căn cứ Nghị định
số 90/2002/NĐ-CP ngày 11 tháng 11 năm 2002 của Chính
phủ Quy định chức năng, nhiệm vụ
quyền hạn và cơ cấu tổ chức của
Bộ Bưu chính Viễn thông;
Căn cứ Nghị định
số 135/2003//NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2003 của Chính
phủ về kiểm tra, xử lý văn bản quy
phạm pháp luật;
Theo đề nghị của
Vụ trưởng Vụ Pháp chế,
QUYẾT
ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định
này "Quy chế kiểm tra, xử lý văn bản quy
phạm pháp luật của Bộ Bưu chính Viễn thông".
Điều
2. Quyết định này có hiệu
lực sau 15 ngày kể từ ngày đăng Công báo.
Điều 3. Chánh
Văn phòng, Chánh Thanh tra, Vụ trưởng, Cục
trưởng, Thủ trưởng cơ quan, đơn
vị thuộc Bộ Bưu
chính Viễn thông; các tổ chức, cá nhân liên quan chịu
trách nhiệm thi hành Quyết định này.
BỘ TRƯỞNG
Đỗ Trung Tá
QUY CHẾ
KIỂM TRA, XỬ LÝ VĂN
BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT
CỦA BỘ
BƯU CHÍNH VIỄN THÔNG.
(Ban hành kèm theo Quyết định số
01/2007/QĐ-BBCVT ngày 02 tháng 01 năm 2007 của Bộ
trưởng Bộ Bưu chính Viễn thông)
CHƯƠNG I
NHỮNG QUY
ĐỊNH CHUNG
Điều 1.
Phạm vi điều chỉnh
Quy
chế này quy định trình tự, thủ tục
kiểm tra, xử lý văn bản quy phạm pháp luật
và văn bản khác do Bộ Bưu chính, Viễn thông ban
hành theo thẩm quyền hoặc liên tịch ban hành (sau
đây gọi là "văn bản thuộc phạm vi tự
kiểm tra") và văn bản quy phạm pháp luật do
bộ trưởng, thủ trưởng cơ quan ngang
bộ, hội đồng nhân dân và uỷ ban nhân dân cấp
tỉnh ban hành liên quan đến bưu chính, viễn thông
và công nghệ thông tin (sau đây gọi là "văn bản
thuộc phạm vi kiểm tra theo thẩm quyền").
Điều
2. Các văn bản thuộc phạm vi tự kiểm tra
Văn bản thuộc phạm vi
tự kiểm tra bao gồm:
1. Văn bản
quy phạm pháp luật do Bộ trưởng Bộ Bưu
chính Viễn thông ban hành bằng hình thức quyết
định, chỉ thị, thông tư và thông tư liên
tịch giữa Bộ Bưu chính Viễn thông với các
bộ, cơ quan ngang bộ khác.
2. Văn bản
của Bộ Bưu chính Viễn thông có chứa quy phạm
pháp luật nhưng không được ban hành bằng hình
thức văn bản quy phạm pháp luật hoặc các
văn bản khác do thủ trưởng cơ quan,
đơn vị thuộc Bộ ban hành có nội dung trái
pháp luật (khi có yêu cầu, kiến nghị, khiếu
nại của cơ quan, tổ chức, các cơ quan thông
tin đại chúng và của cá nhân) gồm:
a) Văn bản
do Bộ trưởng, Thứ trưởng Bộ Bưu
chính Viễn thông ký ban hành có chứa quy phạm pháp luật
nhưng không được ban hành bằng hình thức văn
bản quy phạm pháp luật: quyết định,
chỉ thị, thông tư.
b)
Văn bản có thể thức, nội dung như văn
bản quy phạm pháp luật (quyết định,
chỉ thị, thông tư) hoặc văn bản có thể
thức không phải văn bản quy phạm pháp luật
(quy chế, điều lệ, chương trình, kế
hoạch, công văn, thông báo và các hình thức văn bản
khác) do thủ trưởng các đơn vị thuộc
Bộ Bưu chính Viễn thông ban hành mà nội dung có
chứa quy phạm pháp luật (bao gồm cả văn
bản có thể thức, nội dung như trên
được ký thừa lệnh Bộ trưởng).
Điều
3. Các văn bản thuộc phạm vi kiểm tra theo
thẩm quyền
Văn bản
thuộc phạm vi kiểm tra theo thẩm quyền gồm:
quyết định, chỉ
thị, thông tư và thông tư liên tịch do bộ
trưởng, thủ trưởng cơ quan ngang bộ ban
hành; nghị quyết của hội đồng nhân
dân cấp tỉnh và quyết định, chỉ thị
của uỷ ban nhân dân cấp tỉnh ban hành có nội dung
liên quan đến lĩnh vực bưu chính, viễn thông
và công nghệ thông tin.
Điều 4. Mục
đích kiểm tra văn bản
Việc
kiểm tra văn bản nhằm phát hiện những
nội dung trái pháp luật của văn bản để
kịp thời đình chỉ việc thi hành, sửa
đổi, hủy bỏ hoặc bãi bỏ văn bản
nhằm bảo đảm tính hợp hiến, hợp pháp
và tính thống nhất của hệ thống pháp luật
chuyên ngành; đồng thời kiến nghị cấp có
thẩm quyền xác định trách nhiệm của
đơn vị và cá nhân đã ban hành văn bản có
nội dung trái pháp luật.
Điều 5. Phạm
vi nội dung kiểm tra văn bản
Phạm vi
nội dung kiểm tra văn bản bao gồm:
1. Kiểm tra tính
hợp pháp của văn bản:
Việc
kiểm tra tính hợp pháp của văn bản
được thực hiện theo quy định tại
Điều 3 Nghị định số 135/2003/NĐ-CP ngày
14 tháng 11 năm 2003 của Chính phủ về kiểm tra và
xử lý văn bản quy phạm pháp luật (sau đây
gọi là Nghị định số 135/2003/NĐ-CP) và
hướng dẫn tại điểm 2 Mục I Thông
tư số 01/2004/TT-BTP ngày 16 tháng 6 năm 2004 của
Bộ Tư pháp hướng dẫn thi hành một số
điều của Nghị định số 135/2003/NĐ-CP
(sau đây gọi là Thông tư số 01/2004/TT-BTP).
2. Kiểm tra
sự phù hợp của nội dung văn bản với
tình hình phát triển kinh tế-xã hội và yêu cầu
của quản lý nhà nước.
Điều
6. Nguyên tắc kiểm tra và xử lý văn bản
1. Công tác kiểm
tra văn bản phải được thực hiện
thường xuyên, kịp thời theo đúng quy
định của pháp luật về kiểm tra văn
bản và Quy chế này.
2. Bảo
đảm sự phối hợp chặt chẽ giữa
đơn vị đầu mối giúp Bộ trưởng
tổ chức hoạt động kiểm tra, xử lý
văn bản với đơn vị chủ trì soạn
thảo văn bản và cơ quan, đơn vị có liên
quan khác trong quá trình tự kiểm tra và kiểm tra theo
thẩm quyền đối với các văn bản quy
định tại Điều 2 và Điều 3 của Quy
chế này.
3. Bảo
đảm tuân thủ quy định tại khoản 1
Điều 7 Nghị định số 135/2003/NĐ-CP và
hướng dẫn tại Mục I điểm 3 Thông
tư số 01/2004/TT-BTP về các căn cứ pháp lý
để kiểm tra xác định tính hợp pháp của
văn bản.
4. Bảo
đảm sự phối hợp chặt chẽ và
thống nhất với các cơ quan cùng tham gia ký, ban hành
văn bản liên tịch trong quá trình kiểm tra, xử lý
văn bản liên tịch có nội dung trái pháp luật
5.Việc
xử lý văn bản trái pháp luật phải khách quan, toàn
diện, kịp thời, chính xác, đúng quy định
của pháp luật về kiểm tra văn bản và Quy
chế này; bảo đảm ngăn chặn và khắc
phục kịp thời hậu quả do văn bản trái
pháp luật gây ra.
CHƯƠNG
II
TRÁCH NHIỆM
KIỂM TRA, XỬ LÝ VĂN BẢN
Điều 7. Trách
nhiệm của Vụ Pháp chế
Vụ
Pháp chế là đơn vị đầu mối chịu
trách nhiệm giúp Bộ trưởng tổ chức kiểm tra, xử lý văn
bản theo quy định của Quy chế này, có trách
nhiệm:
1.
Xây dựng và đôn đốc việc thực hiện
kế hoạch tự kiểm tra, kiểm tra theo thẩm
quyền đối với các văn bản quy định
tại Điều 2 và Điều 3 Quy chế này.
2.
Tổ chức kiểm tra các văn bản quy định
tại khoản 1 Điều 2 Quy chế này.
3. Chủ trì và
phối hợp với đơn vị chủ trì soạn
thảo kiểm tra văn bản có dấu hiệu trái pháp
luật theo thông báo của cơ quan có thẩm quyền
kiểm tra văn bản và yêu cầu, kiến nghị,
khiếu nại của cơ quan, tổ chức, các cơ
quan thông tin đại chúng và của cá nhân đối
với văn bản nêu tại khoản 2 Điều 2 Quy
chế này.
4. Chủ trì và
phối hợp các đơn vị liên quan thuộc Bộ
tiến hành kiểm tra theo thẩm quyền đối
với văn bản quy định tại Điều 3 của
Quy chế .
5. Tham gia xử
lý và giải trình, theo dõi việc xử lý đối
với văn bản có nội dung trái pháp luật theo quy
định tại Quy chế này.
6.
Sơ kết, tổng kết, báo cáo công tác kiểm tra,
xử lý văn bản theo quy định.
7. Chủ trì và
phối hợp các đơn vị thuộc Bộ rà soát
văn bản quy phạm pháp luật về bưu chính,
viễn thông và công nghệ thông tin để phát hiện những
quy định không còn phù hợp, mâu thuẫn, chồng chéo;
kịp thời đề xuất việc đình chỉ,
sửa đổi bổ sung, huỷ bỏ, bãi bỏ
một phần hoặc toàn bộ văn bản theo quy
định của pháp luật; đồng thời xác
lập hệ cơ sở dữ liệu phục vụ
công tác kiểm tra văn bản.
Điều 8. Trách
nhiệm của các đơn vị thuộc Bộ
1.
Tổ chức tự kiểm tra theo quy định của
Quy chế này đối với các văn bản nêu tại Điều 2 Quy chế do
đơn vị mình chủ trì soạn thảo
2. Phối
hợp với Vụ Pháp chế tổ chức kiểm tra
đối với văn bản nêu tại Điều 3 Quy chế này.
3. Tham gia xử
lý văn bản có nội dung trái pháp luật theo quy
định tại Quy chế này trong phạm vi trách
nhiệm của đơn vị.
4. Phối
hợp với Vụ Pháp chế tổ chức rà soát
văn bản quy phạm pháp luật nêu tại khoản 7
Điều 7 Quy chế này.
Điều 9. Trách nhiệm của cán
bộ công chức
Cán bộ, công chức các
đơn vị thuộc Bộ phát hiện văn bản
có nội dung trái pháp luật, mâu thuẫn, chồng chéo
hoặc không còn phù hợp phải báo cáo Thủ
trưởng đơn vị mình; Thủ trưởng
đơn vị phát hiện có trách nhiệm báo cáo Bộ
trưởng, đồng thời thông báo cho Vụ Pháp
chế để tiến hành kiểm tra, xử lý.
CHƯƠNG III
TRÌNH TỰ,
THỦ TỤC KIỂM TRA, XỬ LÝ VĂN BẢN
Mục 1
TRÌNH TỰ, THỦ TỤC
KIỂM TRA, XỬ LÝ VĂN BẢN
THUỘC PHẠM VI TỰ KIỂM TRA
Điều 10. Gửi và nhận văn
bản kiểm tra
1.
Đối với văn bản quy định tại
khoản 1 Điều 2 Quy chế này, chậm nhất sau ba
ngày (03) làm việc kể từ ngày văn bản
được ký ban hành, ngoài việc gửi văn bản
đến Cục kiểm tra văn bản Bộ Tư
pháp và tổ chức pháp chế các bộ, cơ quan ngang
bộ có liên quan để thực hiện việc kiểm
tra theo thẩm quyền quy định tại Điều
18 Nghị định số 135/2003/NĐ-CP; đơn
vị chủ trì soạn thảo văn bản (sau đây
gọi là "đơn vị chủ trì soạn thảo") có
trách nhiệm gửi Vụ Pháp chế 01 bản chính
để tổ chức tự kiểm tra theo Quy chế
này.
2. Trong vòng hai (02) ngày làm việc sau khi nhận
được thông báo của cơ quan có thẩm quyền
kiểm tra văn bản (sau đây gọi là "cơ quan có
thẩm quyền") về văn bản do Bộ Bưu chính
viễn thông ban hành có dấu hiệu trái pháp luật
hoặc nhận được yêu cầu, kiến
nghị, khiếu nại của cơ quan, tổ chức,
các cơ quan thông tin đại chúng và cá nhân về văn
bản nêu tại khoản 2 Điều 2 Quy chế này,
đơn vị tiếp nhận có trách nhiệm gửi
thông báo và tài liệu liên quan (nếu có) hoặc thông báo
bằng văn bản về nội dung của kiến
nghị, khiếu nại, yêu cầu đó cho Vụ Pháp
chế.
3.
Khi nhận văn bản, tài liệu nêu tại khoản 1
và 2 Điều này, Vụ Pháp chế có trách nhiệm
cập nhật vào "Sổ theo dõi kiểm tra văn bản
quy phạm pháp luật" để tổ chức việc
kiểm tra theo Quy chế này.
4.
Đối với văn bản có dấu hiệu trái pháp
luật theo thông báo của cơ quan có thẩm quyền thì
trong vòng hai (02) ngày làm việc kể từ ngày nhận
văn bản nêu tại khoản 2 Điều này, Vụ
Pháp chế gửi văn bản thông báo và đề
nghị đơn vị chủ trì soạn thảo
phối hợp kiểm tra theo thời hạn quy
định tại khoản 1 Điều 14 Quy chế này.
Đối với
yêu cầu, kiến nghị, khiếu nại của tổ
chức, cá nhân nêu tại khoản 2 Điều này, nếu
qua xem xét, Vụ Pháp chế thấy là có cơ sở thì
trong vòng năm (05) ngày làm việc kể từ ngày tiếp
nhận yêu cầu, Vụ Pháp chế gửi văn bản
đề nghị đơn vị chủ trì soạn
thảo tự kiểm tra và phối hợp với Vụ
Pháp chế để xử lý theo quy định tại
khoản 2 Điều 14 Quy chế này.
Điều
11. Vụ Pháp chế tổ chức kiểm tra văn
bản nêu tại khoản 1 Điều 2 Quy chế
1. Ngay sau khi
tiếp nhận văn bản kiểm tra, Vụ Pháp
chế có trách nhiệm tổ chức kiểm tra văn
bản.
2 Trình tự,
thủ tục kiểm tra:
a) Văn bản
qua kiểm tra không phát hiện nội dung trái pháp luật
thì người kiểm tra ký xác nhận vào góc trên lề bên
phải của văn bản.
b) Trường
hợp phát hiện văn bản có nội dung trái pháp
luật, người kiểm tra phải lập "Hồ
sơ về văn bản có nội dung trái pháp luật"
gồm các tài liệu sau: phiếu kiểm tra văn bản
(theo mẫu số 01 kèm theo Quy chế này), văn bản
được kiểm tra và văn bản làm cơ sở
pháp lý để kiểm tra.
3. Trên cơ
sở kết quả kiểm tra, Vụ Pháp chế gửi
văn bản thông báo cho đơn vị chủ trì
soạn thảo về nội dung trái pháp luật của
văn bản để đơn vị tiến hành
tự kiểm tra và đề xuất hình thức xử
lý.
4.
Trong quá trình Vụ Pháp chế tiến hành kiểm tra văn
bản, đơn vị chủ trì soạn thảo văn
bản có trách nhiệm cung cấp hồ sơ, tài liệu
và giải trình các vấn đề liên quan đến
nội dung văn bản được kiểm tra theo yêu
cầu của Vụ Pháp chế chậm nhất không quá
năm (5) ngày làm việc kể từ ngày nhận
được văn bản yêu cầu.
5. Vụ Pháp
chế có trách nhiệm tổ chức tự kiểm tra
văn bản do Vụ chủ trì soạn thảo theo trình
tự, thủ tục kiểm tra quy định tại
khoản 2 Điều này và đề xuất hình thức
xử lý đối với văn bản có nội dung trái
pháp luật.
Điều 12.
Đơn vị chủ trì soạn thảo tự kiểm
tra văn bản nêu tại khoản 1 Điều 2 Quy
chế
1.Đơn
vị chủ trì soạn thảo có trách nhiệm tổ
chức tự kiểm tra văn bản trong vòng bảy (07)
ngày làm việc, kể từ ngày nhận được
thông báo của Vụ Pháp chế nêu tại khoản 3
Điều 11 Quy chế này.
2.
Không quá ba (03) ngày làm việc kể từ ngày hoàn tất
tự kiểm tra, đơn vị chủ trì soạn
thảo phải thông báo kết quả kiểm tra và hình
thức xử lý nội dung trái pháp luật của văn
bản (nếu có) cho Vụ Pháp chế để theo dõi và
phối hợp xử lý.
3.
Hình thức và trách nhiệm tham gia xử lý nội dung trái
pháp luật của văn bản của đơn vị chủ
trì soạn thảo thực hiện theo quy định
tại Điều 15 Quy chế này.
Điều 13. Tổ chức phối hợp kiểm tra
đối với văn bản liên tịch Bộ Bưu
chính Viễn thông tham gia ký ban hành có nội dung trái pháp
luật
Trường
hợp phát hiện nội dung trái pháp luật của
văn bản liên tịch thuộc lĩnh vực quản
lý nhà nước của Bộ Bưu chính Viễn thông,
Vụ Pháp chế có trách nhiệm phối hợp với
đơn vị có liên quan của các cơ quan tham gia ký, ban
hành văn bản để cùng xem xét, kiểm tra toàn
bộ nội dung văn bản, trên cơ sở đó báo
cáo Bộ trưởng kết quả kiểm tra và
đề xuất hình thức xử lý.
Điều 14.
Tổ chức phối hợp kiểm tra văn bản có
dấu hiệu trái pháp luật theo thông báo của cơ quan
có thẩm quyền và yêu cầu, kiến nghị, khiếu
nại của cơ quan, tổ chức; các cơ quan thông
tin đại chúng và cá nhân
1. Đối
với văn bản có dấu hiệu trái pháp luật theo
thông báo của cơ quan có thẩm quyền thì trong thời
hạn mười lăm (15) ngày làm việc kể từ
ngày tiếp nhận thông báo nêu tại khoản 2
điều 10 Quy chế này, Vụ Pháp chế chủ trì,
phối hợp với đơn vị chủ trì soạn
thảo và các đơn vị liên quan làm rõ nội dung trái
pháp luật của văn bản, đồng thời
đề xuất hình thức xử lý trình Bộ
trưởng.
2.
Đối với yêu cầu, kiến nghị, khiếu
nại của tổ chức, cá nhân về văn bản
nêu tại khoản 2 Điều 2 Quy chế này, đơn
vị chủ trì soạn thảo có trách nhiệm tự
kiểm tra trong thời hạn mười (10) ngày làm
việc kể từ ngày nhận được thông báo
của Vụ Pháp chế nêu tại khoản 4 Điều
10 Quy chế này; đồng thời phối hợp với
Vụ Pháp chế làm rõ nội dung trái pháp luật của
văn bản và đề xuất hình thức xử lý
trình Bộ trưởng trong thời hạn năm (5) ngày
làm việc kể từ ngày hoàn tất tự kiểm tra.
3. Trình tự,
thủ tục, kiểm tra văn bản được
thực hiện theo quy định tại khoản 2
Điều 11 Quy chế này. Hồ sơ về văn
bản có nội dung trái pháp luật ngoài các tài liệu nêu
tại điểm b khoản 2 Điều 11 còn phải bao
gồm văn bản thông báo của cơ quan có thẩm
quyền hoặc văn bản yêu cầu, kiến nghị,
khiếu nại của cơ quan, tổ chức, cá nhân
(nếu có).
Điều 15.
Hình thức xử lý đối với văn
bản có nội dung trái pháp luật và trách nhiệm tham gia
xử lý
1.
Đối với văn bản
Quy phạm pháp luật:
a) Trường
hợp hình thức xử lý được đề
xuất là đình chỉ, huỷ bỏ, bãi bỏ một
phần hoặc toàn bộ nội dung văn bản thì
Vụ Pháp chế soạn thảo quyết định
xử lý trình Bộ trưởng.
b)
Trường hợp hình thức xử lý
được đề xuất là sửa đổi một phần hoặc thay thế
toàn bộ nội dung văn bản thì đơn vị
chủ trì soạn thảo dự thảo văn bản
sửa đổi hoặc thay thế. Đối với
vấn đề có nội dung phức tạp, cần có
thời gian chuẩn bị dự thảo văn bản thì
đơn vị chủ trì soạn thảo phải có
văn bản báo cáo Bộ trưởng lý do và thời
hạn trình văn bản.
Việc
soạn thảo, ban hành văn bản sửa đổi,
bổ sung, thay thế phải theo đúng quy định
của pháp luật về ban hành văn bản quy phạm
pháp luật và quy định về soạn thảo,
thẩm định và ban hành văn bản quy phạm pháp
luật của Bộ Bưu chính Viễn thông.
2. Đối
với văn bản nêu tại khoản 2 Điều 2 Quy
chế này, đơn vị chủ trì soạn thảo
văn bản có trách nhiệm dự thảo văn bản
xử lý trình Bộ trưởng ký để bãi bỏ
hoặc huỷ bỏ văn bản trái pháp luật đó
theo quy định của pháp luật.
3. Việc xem xét,
đề xuất hình thức xử lý đối với
văn bản có nội dung trái pháp luật được
thực hiện theo hướng dẫn tại điểm
4.2 Mục 2 Phần III Thông tư số 01/2004/TT-BTP
1. Vụ Pháp chế có trách nhiệm báo cáo Bộ
trưởng kết quả kiểm tra văn bản kèm
theo hồ sơ về văn bản có nội dung trái pháp
luật. Báo cáo phải gồm các nội dung sau: Tên văn
bản được kiểm tra, cơ sở pháp lý
để kiểm tra, quá trình tổ chức kiểm tra, nội
dung trái pháp luật của văn bản và đề
xuất hình thức xử lý; trường hợp có sự
không thống nhất ý kiến giữa các đơn vị
tham gia kiểm tra về nội dung trái pháp luật của
văn bản thì báo cáo phải nêu rõ ý kiến của
từng đơn vị.
2. Đối với văn bản được kiểm
tra theo thông báo của cơ quan có thẩm quyền và yêu
cầu, kiến nghị, khiếu nại của cơ quan,
tổ chức, cơ quan thông tin đại chúng và cá
nhân,Vụ Pháp chế có trách nhiệm báo cáo Bộ
trưởng kết quả kiểm tra trong thời hạn
năm (05) ngày làm việc kể từ ngày hoàn tất việc
kiểm tra theo thời hạn quy định tại
khoản 1 và khoản 2 Điều 14 Quy chế này.
Điều
17. Quyết định xử lý văn bản có nội
dung trái pháp luật
1. Trên cơ sở báo cáo và hồ sơ văn bản có
nội dung trái pháp luật do Vụ Pháp chế trình, Bộ
trưởng quyết định việc xử lý văn
bản có nội dung trái pháp luật.
2. Việc xử lý văn bản liên tịch mà nội
dung trái pháp luật thuộc phạm vi quản lý nhà
nước của Bộ Bưu chính Viễn thông
được tiến hành theo nguyên tắc quy định
tại khoản 4 Điều 6 Quy chế này.
Điều
18. Quy trình kiểm tra, xử lý đối với văn
bản có nội dung trái pháp luật đã rõ ràng
Khi tiếp nhận văn bản kiểm tra nêu tại
khoản 1 và 2 Điều 10 Quy chế này, nếu Vụ
Pháp chế nhận thấy nội dung trái pháp luật
của văn bản đã rõ ràng và cần phải đình
chỉ ngay việc thi hành để hạn chế và
ngăn chặn kịp thời hậu quả tiêu cực
phát sinh theo nguyên tắc xử lý văn bản trái pháp
luật nêu tại khoản 2, khoản 3 Điều 5
Nghị định số 135/2003/NĐ-CP và hướng
dẫn xử lý tại điểm 4.2, khoản 2, Mục
III Thông tư số 01/2004/TT-BTP thì quy trình kiểm tra,
xử lý văn bản thực hiện như sau:
1. Vụ
Pháp chế có văn bản thông báo và tổ chức ngay
cuộc họp với đơn vị chủ trì soạn
thảo để thống nhất về nội dung trái
pháp luật của văn bản và đề xuất hình
thức xử lý. Nếu văn bản có nội dung trái
pháp luật là văn bản liên tịch thì mời
đại diện tổ chức pháp chế hoặc
đơn vị liên quan của cơ quan cùng ký văn bản
đó tham gia.
2. Vụ
Pháp chế có trách nhiệm báo cáo Bộ trưởng
kết quả cuộc họp kiểm tra kèm theo "Hồ
sơ về văn bản có nội dung trái pháp luật"
được lập theo thủ tục quy định
tại điểm b khoản 2 Điều 11 và khoản 3
Điều 14 Quy chế này và "Dự thảo quyết
định xử lý" để Bộ trưởng xem xét,
quyết định. Báo cáo phải giải trình rõ sự
cần thiết phải đình chỉ thi hành hoặc
huỷ bỏ, bãi bỏ một phần hoặc toàn bộ
văn bản trái pháp luật đó.
Điều
19. Công bố và thông báo kết quả xử lý văn
bản có nội dung trái pháp luật
1. Việc công bố kết quả xử lý văn
bản có nội dung trái pháp luật được
thực hiện như sau:
a) Quyết định xử lý văn bản quy
phạm pháp luật có nội dung trái pháp luật phải
được gửi đăng Công báo hoặc đưa
tin trên các phương tiện thông tin đại chúng ở
trung ương theo quy định tại Điều 9
Nghị định số 135/2003/NĐ-CP.
b) Đối với văn bản quy định
tại khoản 2 Điều 2 Quy chế này, văn bản
xử lý phải được gửi cho cơ quan,
tổ chức, cá nhân mà trước đó văn bản có
nội dung trái pháp luật đã được gửi
đến, đồng gửi cơ quan có thẩm
quyền nếu văn bản được kiểm tra,
xử lý theo thông báo của cơ quan đó. Nếu văn
bản đã được đăng trên Công báo và
đưa tin trên các phương tiện thông tin đại
chúng thì văn bản xử lý cũng phải
được gửi đăng Công báo và đưa tin
trên phương tiện thông tin đại chúng theo
Điều 9 Nghị định số 135/2003/NĐ-CP.
c) Vụ
Pháp chế chủ trì, đơn vị chủ trì soạn
thảo, Văn phòng Bộ và Trung tâm thông tin phối hợp
công bố kết quả xử lý văn bản có nội
dung trái pháp luật nêu tại điểm a và b khoản này.
2. Văn bản được kiểm tra theo thông báo
của cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc
yêu cầu, kiến nghị, khiếu nại bằng văn
bản của cơ quan, tổ chức, cá nhân mà kết
quả kiểm tra không phát hiện nội dung trái pháp
luật thì Vụ Pháp chế phối hợp với
đơn vị chủ trì soạn thảo chuẩn bị
văn bản thông báo kết quả kiểm tra trình Bộ
trưởng.
Điều
20. Trách nhiệm của thủ trưởng đơn
vị và cá nhân tham mưu ban hành văn bản có nội dung
trái pháp luật
1. Thủ
trưởng đơn vị thuộc Bộ, cán bộ,
công chức đã tham mưu ban hành văn bản có nội
dung trái pháp luật phải chịu trách nhiệm theo quy
định của Điều 8 Nghị định số
135/2003/NĐ-CP.
2. Trình tự, thủ tục xem xét
quyết định và hình thức, mức độ
xử lý đối với Thủ trưởng đơn
vị, cán bộ, công chức đã tham mưu ban hành văn
bản có nội dung trái pháp luật được
thực hiện theo quy định của pháp luật.
Điều
21. Sửa đổi, bổ sung, thay thế hoặc bãi
bỏ văn bản có nội dung không còn phù hợp
1.
Đối với văn bản quy phạm pháp luật
do Bộ Bưu chính Viễn thông ban hành hoặc liên tịch
ban hành có nội dung không còn phù hợp do tình hình kinh
tế-xã hội thay đổi hoặc khi cơ quan nhà
nước cấp trên ban hành văn bản mới thì các đơn vị theo chức
năng, nhiệm vụ được phân công có trách
nhiệm nghiên cứu, đề xuất Bộ
trưởng việc sửa đổi, bổ sung, thay
thế hoặc bãi bỏ văn bản theo quy định
tại Điều 10, Điều 11 Nghị định
số 135/2003/NĐ-CP.
2.
Việc soạn thảo văn bản sửa đổi,
bổ sung, thay thế thực hiện theo quy định
của Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật
và quy định về soạn thảo, thẩm
định và ban hành văn bản quy phạm pháp luật
của Bộ.
Điều
22. Giải trình về việc xử lý văn bản do
Bộ Bưu chính, viễn thông ban hành có nội dung trái pháp
luật
Trường
hợp cơ quan có thẩm quyền ra văn bản
kiến nghị Thủ tướng Chính phủ xử lý
văn bản có nội dung trái pháp luật của Bộ
Bưu chính Viễn thông theo khoản 1 Điều 16
Nghị định số 135/2003/NĐ-CP thì Vụ Pháp
chế có trách nhiệm phối hợp với đơn
vị chủ trì soạn thảo chuẩn bị văn
bản giải trình Bộ trưởng để Bộ
trưởng báo cáo Thủ tướng theo quy định
tại Điều 21 Nghị định 135/2003/NĐ-CP.
Mục
2
TRÌNH TỰ THỦ TỤC KIỂM TRA,
XỬ LÝ VĂN BẢN
THUỘC PHẠM VI KIỂM TRA THEO
THẨM QUYỀN
Điều
23. Gửi và tiếp nhận văn bản kiểm tra
1.
Trong vòng ba (03) ngày làm việc kể từ ngày nhận
được văn bản quy phạm pháp luật do
bộ, ngành, địa phương gửi đến
để kiểm tra (nếu có), Văn phòng Bộ có trách
nhiệm sao gửi Vụ Pháp chế 01 bản để
tổ chức kiểm tra theo Quy chế này.
2. Vụ Pháp
chế mở sổ riêng để tiếp nhận văn
bản kiểm tra và theo dõi kết quả kiểm tra,
xử lý đối với các văn bản thuộc
phạm vi kiểm tra theo thẩm quyền nêu tại
Điều 3 Quy chế này.
Điều 24. Tổ chức, phối hợp kiểm
tra và thủ tục kiểm tra văn bản
1.Vụ
Pháp chế nhận được văn bản nêu
tại khoản 1 Điều 23 Quy chế này có trách
nhiệm gửi thông báo đề nghị đơn vị
có liên quan thuộc Bộ phối hợp tổ chức
kiểm tra nội dung văn bản có liên quan đến
lĩnh vực bưu chính, viễn thông và công nghệ thông tin.
2. Đơn vị nhận
được thông báo có trách nhiệm cử đại
diện phối hợp cùng Vụ Pháp chế tiến hành kiểm tra văn
bản.
3.
Trình tự, thủ tục kiểm tra văn bản
thực hiện theo quy định tại khoản 2
Điều 11 Quy chế này. Thời hạn kiểm tra trong
vòng hai mươi (20) ngày làm việc kể từ ngày
Vụ Pháp chế tiếp nhận văn bản kiểm
tra.
4. Thủ
tục kiểm tra, xử lý văn bản có nội dung
thuộc bí mật nhà nước thực hiện theo quy
định của Điều 23 Nghị định
số 135/2003/NĐ-CP và hướng dẫn tại
điểm 9 Mục III Thông tư số 01/2004/TT-BTP.
Điều 25. Báo cáo kết quả kiểm tra văn
bản có nội dung trái pháp luật
Trường hợp phát hiện văn bản có nội
dung trái pháp luật thì trong thời hạn năm (05) ngày làm
việc kể từ ngày hoàn tất việc kiểm tra theo
thời hạn quy định tại khoản 3
Điều 24 Quy chế này, Vụ Pháp chế có trách
nhiệm báo cáo Bộ trưởng kết quả kiểm
tra kèm theo hồ sơ về văn bản có nội dung
trái pháp luật, nội dung báo cáo nêu rõ: Tên văn bản
được kiểm tra, cơ sở pháp lý để
kiểm tra, ý kiến của Vụ Pháp chế, ý kiến
của đơn vị tham gia kiểm tra và hình thức
xử lý được đề xuất.
Điều 26. Thông báo đề nghị cơ quan ban
hành văn bản tự kiểm tra, xử lý đối
với văn bản có nội dung trái pháp luật
Căn cứ quyết định của Bộ
trưởng, Vụ Pháp chế chuẩn bị văn
bản thông báo đề nghị cơ quan ban hành văn
bản tự kiểm tra, xử lý văn bản có nội
dung trái với quy định của pháp luật về
bưu chính, viễn thông và công nghệ thông tin trình Bộ
trưởng ký gửi cơ quan đã ban hành văn bản
đó theo Điều 20 Nghị định số
135/2003/NĐ-CP. Nội dung thông báo được thực
hiện theo hướng dẫn tại điểm 6
Mục III Thông tư số 01/2004/TT-BTP.
Điều 27. Theo dõi xử lý văn bản có nội
dung trái pháp luật
1. Vụ Pháp chế có trách
nhiệm theo dõi kết quả tự kiểm tra, xử lý
văn bản có nội dung trái pháp luật của cơ
quan đã ban hành văn bản.
2. Quá
thời hạn quy định tại điểm b,
khoản 1 Điều 20 Nghị định số
135/2003/NĐ-CP mà cơ quan đã ban hành văn bản không
kiểm tra, xử lý hoặc kết quả xử lý không
đáp ứng yêu cầu của Bộ trưởng Bộ
Bưu chính, Viễn thông thì Vụ Pháp chế có trách
nhiệm tham mưu cho Bộ trưởng biện pháp
xử lý tiếp theo đối với văn bản có
nội dung trái pháp luật theo thẩm quyền quy
định tại khoản 1 Điều 16 Nghị
định số 135/2003/NĐ-CP.
CHƯƠNG IV
ĐIỀU
KHOẢN THI HÀNH
Điều 28. Chế độ báo cáo
1. Định kỳ sáu (06) tháng và hằng năm các
đơn vị thuộc Bộ có trách nhiệm báo cáo công
tác tự kiểm tra văn bản gửi về Vụ Pháp
chế chậm nhất vào ngày 15/06 và ngày 15/12 mỗi năm.
2. Vụ
Pháp chế có trách nhiệm tổng hợp kết quả
kiểm tra, xử lý văn bản báo cáo Bộ
trưởng; đồng thời lập báo cáo sáu (06) tháng
và báo cáo năm về công tác kiểm tra, xử lý văn
bản quy phạm pháp luật gửi cơ quan nhà
nước có thẩm quyền.
Điều 29. Điều kiện bảo đảm cho
công tác kiểm tra văn bản
1. Kinh phí cho công tác kiểm tra văn bản:
a) Kinh phí bảo đảm cho công tác kiểm tra văn
bản được dự toán chung trong kinh phí hoạt
động thường xuyên hàng năm của Bộ do
ngân sách nhà nước cấp.
b) Vụ Kế hoạch-Tài chính chủ trì, phối
hợp với Vụ Pháp chế xây dựng kế hoạch
kinh phí kiểm tra văn bản hàng năm trình Lãnh
đạo Bộ phê duyệt.
c) Việc quản lý, sử dụng kinh phí kiểm tra
văn bản thực hiện theo hướng dẫn
tại Thông tư liên tịch số 109/2004/TT-BTC-BTP ngày 17
tháng 11 năm 2004 của Bộ Tài chính và Bộ Tư pháp.
2. Cán bộ chuyên trách kiểm tra văn bản
Vụ trưởng Vụ Pháp chế phối hợp
với Vụ trưởng Vụ Tổ chức, Cán bộ
xây dựng định biên chuyên trách công tác kiểm tra
văn bản theo quy định tại khoản 2
Điều 34 Nghị định số 135/2003/NĐ-CP và
hướng dẫn tại
Mục 1 Phần IV Thông tư số 01/2004/TT-BTP trình
Bộ trưởng.
Điều 30. Khen thưởng, xử lý vi phạm,
khiếu nại, tố cáo và giải quyết khiếu
nại tố cáo trong công tác kiểm tra, xử lý văn
bản
1. Cơ quan, đơn vị, cán bộ, công chức
thuộc Bộ và cộng tác viên có thành tích, trong công tác
kiểm tra, xử lý văn bản quy định tại
Điều 29 Nghị định số 135/2003/NĐ-CP
được khen thưởng theo quy định của
pháp luật.
2. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm pháp
luật trong công tác kiểm tra, xử lý văn bản theo
quy đinh tại Điều 30 Nghị định số
135/2003/NĐ-CP thì tuỳ theo tính chất, mức độ
vi phạm mà bị xử lý theo quy định của pháp
luật.
3. Việc khiếu nại, tố cáo và thẩm
quyền, thủ tục giải quyết khiếu nại,
tố cáo trong công tác kiểm tra, xử lý văn bản
của Bộ Bưu chính, Viễn thông được
thực hiện theo quy định của Điều 31
Nghị định số 135/2003/NĐ-CP.
BỘ TRƯỞNG
Đỗ Trung Tá
Mẫu số 01
Số........../PKTrVB Hà Nội,
ngày .......tháng........năm .......
PHIẾU KIỂM TRA VĂN BẢN
1.
Họ, tên người kiểm tra văn bản:
......................(2).......................................
2.
Tên văn bản được kiểm tra:
..............................(3)..................................
3.
Tên văn bản làm cơ sở pháp lý để kiểm
tra:.....................(4).....................
4.
Nội dung trái pháp luật của văn bản
được kiểm tra: ..........(5).....................
a)
Về căn cứ pháp lý ban hành
văn bản:.........................................................
b)
Về Thẩm quyền ban hành
văn bản:.............................................................
c)
Về nội dung văn
bản:.................................................................................
d)
Về thể thức và kỹ
thuật trình bày văn
bản:.................................................
e)
Việc tuân thủ các quy
định về thủ tục xây dựng, ban hành,
đăng công báo và đưa tin, công bố văn bản
5. Đề
xuất hướng xử lý nội dung trái pháp luật
của văn bản:.......(6)...............
6. Biện pháp
khắc phục hậu quả do việc ban hành văn
bản trái pháp luật gây ra (nếu có):
.....................................................................................................
7. Đề
xuất hướng xử lý trách nhiệm của cơ
quan, cá nhân có liên quan: ........(7)...... ......
Chữ
ký của người kiểm tra văn bản
.....................(8)................
Ghi chú:
(1)
Tên đơn vị chủ trì
kiểm tra văn bản.
(2)
Họ, tên chuyên viên chuyên trách
kiểm tra văn bản thuộc đơn vị
đầu mối kiểm tra văn bản.
(3)
Ghi đầy đủ số
hiệu, ngày tháng năm và trích yếu của văn bản
được kiểm tra.
(4)
Ghi đầy đủ số
hiệu, ngày tháng năm và trích yếu của từng
văn bản làm cơ sở pháp lý để kiểm tra
văn bản theo thứ tự hiệu lực pháp lý
của văn bản.
(5)
Nêu cụ thể từng nội
dung trái pháp luật của văn bản
(6)
Căn cứ nội dung trái pháp
luật của văn bản để đề xuất
cụ thể một trong các biện pháp xử lý: đình
chỉ, sửa đổi, huỷ bỏ hoặc bãi bỏ
một phần hoặc toàn bộ nội dung văn
bản.
(7)
Đề xuất trách nhiệm
của cá nhân, đơn vị tham mưu ban hành văn
bản có nội dung trái pháp luật trong trường
hợp nội dung trái pháp luật của văn bản gây
hậu quả thiệt hại cho xã hội.
(8)
Họ, tên và chữ ký của chuyên
viên chuyên trách kiểm tra văn bản thuộc đơn
vị đầu mối kiểm tra văn bản nêu
tại điểm (2)