Thông tư 09/2006/TT-BTC của Bộ Tài chính về hướng dẫn việc tiếp nhận, quản lý, sử dụng, bảo quản, xử lý hàng cứu hộ, cứu nạn sau khi xuất kho dự trữ quốc gia
- Tóm tắt
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
thuộc tính Thông tư 09/2006/TT-BTC
Cơ quan ban hành: | Số công báo: Số công báo là mã số ấn phẩm được đăng chính thức trên ấn phẩm thông tin của Nhà nước. Mã số này do Chính phủ thống nhất quản lý. | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Số hiệu: | 09/2006/TT-BTC | Ngày đăng công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Loại văn bản: | Thông tư | Người ký: | Huỳnh Thị Nhân |
Ngày ban hành: Ngày ban hành là ngày, tháng, năm văn bản được thông qua hoặc ký ban hành. | 09/02/2006 | Ngày hết hiệu lực: Ngày hết hiệu lực là ngày, tháng, năm văn bản chính thức không còn hiệu lực (áp dụng). | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Áp dụng: Ngày áp dụng là ngày, tháng, năm văn bản chính thức có hiệu lực (áp dụng). | Tình trạng hiệu lực: Cho biết trạng thái hiệu lực của văn bản đang tra cứu: Chưa áp dụng, Còn hiệu lực, Hết hiệu lực, Hết hiệu lực 1 phần; Đã sửa đổi, Đính chính hay Không còn phù hợp,... | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Lĩnh vực khác |
TÓM TẮT VĂN BẢN
* Xử lý hàng cứu hộ, cứu nạn - Ngày 09/02/2006, Bộ Tài chính đã ban hành Thông tư số 09/2006/TT-BTC hướng dẫn việc tiếp nhận, quản lý, sử dụng, bảo quản, xử lý hàng cứu hộ, cứu nạn sau khi xuất kho dự trữ quốc gia. Trong trường hợp xuất hàng cứu hộ, cứu nạn dự trữ quốc gia khẩn cấp khi đến cơ quan, đơn vị dự trữ quốc gia làm thủ tục nhận hàng, người nhận hàng phải xuất trình giấy giới thiệu của cơ quan, đơn vị và chứng minh nhân dân hoặc chứng minh quân đội, công an. Cơ quan, đơn vị dự trữ quốc gia phải thu giấy giới thiệu của người nhận hàng, lập biên bản giao hàng trong đó ghi rõ số chứng minh thư người nhận hàng, tên đơn vị nhận hàng, số lượng hàng, số biển kiểm soát xe ô tô chở hàng, kèm theo các tài liệu, hồ sơ cho đơn vị nhận hàng... Hàng cứu hộ, cứu nạn sau khi tiếp nhận từ kho dự trữ quốc gia, đơn vị phải làm ngay thủ tục nhập kho, thực hiện đăng ký tài sản, mở sổ sách theo dõi đầy đủ cả về số lượng, chất lượng và chủng loại... Các đơn vị liên quan đến việc điều chuyển hàng tự chịu chi phí vận chuyển, bố trí phương tiện vận tải, điểm kho để bảo quản hàng đảm bảo an toàn cả về số lượng, chất lượng và chủng loại hàng... Thông tư này có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.
Xem chi tiết Thông tư 09/2006/TT-BTC tại đây
tải Thông tư 09/2006/TT-BTC
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
THÔNG TƯ
của Bộ Tài chính số 09/2006/TT-BTC ngày
9 tháng 2 năm 2006
Hướng dẫn việc tiếp nhận,
quản lý, sử dụng, bảo quản, xử lý
hàng cứu hộ, cứu nạn sau khi xuất
kho dự trữ quốc gia
Căn cứ Pháp lệnh Dự trữ quốc gia số
17/2004/PL-UBTVQH11 ngày 29 tháng 4 năm 2004;
Căn cứ Nghị định số 196/2004/NĐ-CP
ngày 02/12/2004 của Chính phủ quy định chi tiết
thi hành Pháp lệnh Dự trữ quốc gia;
Căn cứ Nghị định số 14/1998/NĐ-CP
ngày 06/3/1998 của Chính phủ về quản lý tài sản
Nhà nước;
Bộ Tài chính hướng dẫn việc tiếp nhận,
quản lý, sử dụng, bảo quản, xử lý hàng cứu
hộ, cứu nạn sau khi xuất kho dự trữ quốc
gia như sau:
I. NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
1. Thông tư này hướng
dẫn việc tiếp nhận, quản lý, sử dụng,
bảo quản, xử lý hàng cứu hộ, cứu nạn
sau khi xuất kho dự trữ quốc gia giao cho các cơ
quan, đơn vị thuộc các Bộ, ngành, địa phương
để phục vụ kịp thời công tác tìm kiếm
cứu hộ, cứu nạn, phòng, chống, khắc phục
hậu quả thiên tai, hoả hoạn, dịch bệnh.
2. Thông tư này áp dụng đối với
các Bộ, ngành, Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương, Uỷ ban Quốc gia Tìm
kiếm Cứu nạn, Ban chỉ đạo phòng, chống
lụt bão Trung ương (sau đây gọi chung là các
Bộ, ngành, địa phương) và các cơ quan, đơn
vị, tổ chức, cá nhân có
liên quan đến việc tiếp nhận, quản lý, sử
dụng, bảo quản,
xử lý hàng cứu hộ, cứu nạn từ nguồn
dự trữ quốc gia.
3. Hàng cứu hộ, cứu
nạn tiếp nhận từ nguồn dự trữ quốc
gia được quản lý theo Thông tư này và các quy định
chung về quản lý tài sản Nhà nước hiện hành;
chỉ được sử dụng vào mục đích tìm
kiếm cứu hộ, cứu nạn, phòng, chống, khắc phục hậu quả thiên tai, hoả hoạn, dịch bệnh.
II. NHỮNG QUY ĐỊNH CỤ
THỂ
1.
Giao nhận hàng cứu hộ, cứu
nạn dự trữ quốc gia.
1.1. Căn cứ xuất hàng:
- Việc xuất hàng cứu hộ,
cứu nạn dự trữ quốc gia thực hiện
theo quyết định của Thủ tướng Chính
phủ hoặc Bộ trưởng Bộ Tài chính
để phục vụ tìm
kiếm cứu hộ, cứu nạn, phòng, chống,
khắc phục hậu quả thiên tai, hoả hoạn,
dịch bệnh.
- Trường hợp khẩn
cấp phải đáp ứng ngay yêu cầu nhiệm vụ
cứu hộ, cứu nạn, trong khi chờ quyết
định bằng văn bản của Thủ
tướng Chính phủ hoặc Bộ trưởng Bộ
Tài chính về việc xuất cấp hàng cứu hộ,
cứu nạn dự trữ quốc gia, Cục
trưởng Cục Dự trữ quốc gia được
sử dụng các phương tiện thông tin liên lạc
nhanh nhất để chỉ đạo ngay việc xuất
cấp hàng dự trữ quốc gia kịp thời phục
vụ công tác tìm kiếm
cứu hộ, cứu nạn, phòng, chống, khắc
phục hậu quả thiên tai, hoả hoạn, dịch
bệnh. Sau đó chậm nhất là 15 ngày làm việc kể
từ ngày xuất hàng phải hoàn tất các thủ tục
xuất hàng theo quy định.
1.2. Bên giao hàng:
Cục Dự trữ quốc gia chịu
trách nhiệm chuẩn bị nguồn hàng, kế hoạch
xuất hàng; phối hợp chặt chẽ với các
Bộ, ngành, địa phương trong việc phân bổ
và tiếp nhận hàng theo quyết định của
Thủ tướng Chính phủ hoặc Bộ
trưởng Bộ Tài chính.
Hàng được giao phải đủ số
lượng, đúng chủng loại, đảm bảo
chất lượng và thời gian thực hiện theo quy
định. Việc giao nhận hàng được tiến
hành tại cửa kho dự trữ quốc gia trên
phương tiện của đơn vị nhận hàng.
Thủ
trưởng các đơn vị dự trữ quốc gia
trực tiếp xuất cấp hàng phải chủ
động phối hợp với các cơ quan, ban ngành
ở địa phương để nhanh chóng xuất
hàng cứu hộ, cứu nạn dự trữ quốc gia;
đồng thời báo cáo kết quả thực hiện về
Cục Dự trữ quốc gia để tổng hợp
báo cáo Bộ trưởng Bộ Tài chính và Thủ
tướng Chính phủ.
Theo chỉ đạo của Thủ tướng Chính
phủ hoặc Bộ trưởng Bộ Tài chính yêu
cầu đáp ứng ngay hàng cứu hộ, cứu nạn
phục vụ nhiệm vụ, các đơn vị dự
trữ quốc gia chịu trách nhiệm tổ chức vận
chuyển giao hàng tận nơi cho các đơn vị nhận
hàng theo quyết định của Cục trưởng
Cục Dự trữ quốc gia.
1.3. Đơn vị nhận hàng:
Các Bộ, ngành, địa
phương có trách nhiệm
trực tiếp nhận hàng hoặc phân bổ hàng cho các cơ quan, đơn vị trực
tiếp quản lý, sử dụng hàng cứu hộ,
cứu nạn. Chỉ đạo và hướng dẫn các
cơ quan, đơn vị được phân bổ hàng
chủ động làm việc ngay với cơ quan,
đơn vị dự trữ quốc gia để nhận
hàng theo quy định hiện hành.
Các cơ quan, đơn vị được phân bổ
hàng dự trữ quốc gia có trách nhiệm liên hệ với
các Dự trữ quốc gia khu vực để thống
nhất thời gian, địa điểm nhận hàng, bố
trí người và phương tiện đến các kho dự
trữ quốc gia để tiếp nhận hàng đảm
bảo nhanh chóng, kịp thời.
1.4. Hồ sơ, thủ tục giao nhận:
- Đơn vị giao hàng dự trữ quốc gia phải
thực hiện đúng các quy định hiện hành về
việc xuất kho dự trữ quốc gia, cụ thể:
+ Lập biên bản giao nhận hàng, trong đó ghi rõ
họ tên, chức vụ người nhận hàng, đơn
vị nhận hàng, số lượng, tình trạng chất
lượng kỹ thuật của từng loại hàng kèm
theo phiếu xuất kho.
+ Hàng được giao kèm theo các hồ sơ về
kỹ thuật hàng hoá, phiếu kiểm tra chất
lượng, đăng kiểm hàng (nếu là hàng có
đăng kiểm), hướng dẫn sử dụng
(nếu có).
- Đơn vị nhận hàng phải xuất trình bản
chính hoặc bản sao y bản chính quyết định của
các Bộ, ngành, địa phương về
cấp hàng cứu
hộ, cứu nạn dự trữ quốc gia. Người nhận hàng phải có giấy
giới thiệu đến nhận hàng dự trữ quốc
gia (bản chính) của cơ quan và chứng minh thư nhân
dân hoặc chứng minh thư quân đội, công an
(nếu người đó là quân nhân, công an).
- Trong trường hợp xuất hàng cứu hộ,
cứu nạn dự trữ quốc gia khẩn cấp theo
điểm 1.1 khoản 1 của Thông tư này thì khi đến
cơ quan, đơn vị dự trữ quốc gia làm
thủ tục nhận hàng, người nhận hàng
phải xuất trình giấy giới thiệu của cơ
quan, đơn vị và chứng minh nhân dân hoặc chứng
minh quân đội, công an. Cơ quan, đơn vị
dự trữ quốc gia phải thu giấy giới
thiệu của người nhận hàng, lập biên
bản giao hàng trong đó ghi rõ số chứng minh thư người
nhận hàng, tên đơn vị nhận hàng, số
lượng hàng, số biển kiểm soát xe ô tô chở
hàng, kèm theo các tài liệu, hồ sơ cho đơn vị
nhận hàng.
2. Nhập hàng
cứu hộ, cứu nạn tiếp nhận từ kho dự
trữ quốc gia.
2.1. Nhập hàng mới tiếp
nhận từ kho dự trữ quốc gia.
Hàng cứu hộ, cứu nạn sau khi tiếp nhận
từ kho dự trữ quốc gia, đơn vị phải
làm ngay thủ tục nhập kho, thực hiện đăng
ký tài sản, mở sổ sách theo dõi đầy đủ cả
về số lượng, chất lượng và chủng
loại. Hồ sơ kèm theo việc nhập hàng vào kho của
đơn vị, thực hiện theo quy định tại
điểm 1.4 khoản 1 của Thông tư này.
2.2. Nhập lại kho hàng tạm xuất sử
dụng.
Hàng tạm xuất sử dụng phục vụ việc
cứu hộ, cứu nạn, sau khi hoàn thành nhiệm
vụ đơn vị phải thu hồi, nhập lại kho,
bảo quản theo quy định tại điểm 4.2 khoản
4 của Thông tư này.
3. Xuất hàng
cứu hộ, cứu nạn.
3.1. Thẩm quyền
xuất hàng cứu hộ, cứu nạn:
Thủ trưởng Bộ,
ngành, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
được quyết định tạm xuất hàng
cứu hộ, cứu nạn trong kho để phục
vụ nhiệm vụ tìm kiếm cứu hộ, cứu
nạn, phòng, chống, khắc phục hậu quả thiên
tai, hoả hoạn, dịch bệnh và xuất điều
chuyển trong phạm vi địa bàn quản lý, xuất
xử lý, thanh lý.
Trong trường hợp khẩn cấp nếu chờ quyết định
của cấp có thẩm quyền mới xuất hàng để
phục vụ nhiệm vụ thì có thể xảy ra
hậu quả nghiêm trọng, khi đó Chủ tịch
Uỷ ban nhân dân quận, huyện hoặc tương
đương tại nơi xảy ra thảm hoạ thiên
tai, hoả hoạn, dịch bệnh có trách nhiệm báo cáo
bằng thông tin liên lạc nhanh với cấp trên có
thẩm quyền về xuất hàng và được
quyết định tạm xuất hàng để kịp
thời ứng cứu, nhưng chậm nhất 02 ngày làm
việc sau khi xuất hàng phải báo cáo bằng văn
bản đến cấp có thẩm quyền để hoàn
tất các thủ tục theo quy định. Việc giao
nhận thực hiện theo quy định tại
điểm 1.4 khoản 1 của Thông tư này.
3.2. Các trường hợp xuất hàng:
3.2.1. Tạm xuất hàng để phục vụ các nhiệm
vụ:
Khi xảy ra thảm hoạ thiên tai, hoả hoạn,
dịch bệnh, cần phải có hàng cứu hộ,
cứu nạn để phục vụ nhiệm vụ,
cấp có thẩm quyền quy định tại
điểm 3.1 khoản 3 của Thông tư này quyết
định tạm xuất hàng để sử dụng.
Đối với hàng cứu hộ, cứu nạn tạm
xuất sử dụng được nhập lại, khi
cần tạm xuất sử dụng các lần sau thì thủ
tục giao nhận hàng như tạm xuất sử
dụng lần đầu (có kèm theo hồ sơ về tình
trạng kỹ thuật, chất lượng hàng đã qua
sử dụng).
3.2.2. Xuất điều chuyển hàng cứu hộ
cứu nạn:
a. Điều chuyển nội bộ đơn vị
trực tiếp quản lý, sử dụng hàng.
Thủ trưởng đơn vị trực tiếp
quản lý, sử dụng hàng cứu hộ, cứu nạn
tổ chức thực hiện việc điều
chuyển hàng cứu hộ, cứu nạn trong phạm vi
đơn vị các trường hợp sau:
- Phải di chuyển hàng để đảm bảo an
toàn hàng hoá khi thiên tai, hoả hoạn xảy ra, phù hợp
các điều kiện về kho tàng, bảo quản hàng
hoá.
- Do yêu cầu cấp bách cần có hàng dự trữ
sẵn sàng tại những điểm xung yếu trong
phạm vi địa bàn quản lý để phục
vụ cho công tác tìm kiếm cứu hộ, cứu nạn,
phòng, chống, khắc phục hậu quả thiên tai,
hoả hoạn, dịch bệnh trong trường hợp
khẩn cấp.
b. Điều chuyển từ đơn vị này sang
đơn vị khác trong phạm vi Bộ, ngành, tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương quản lý.
Do yêu cầu sử dụng hàng cứu hộ, cứu
nạn trên địa bàn rộng để phục vụ
công tác tìm kiếm cứu hộ, cứu nạn, phòng,
chống, khắc phục hậu quả thiên tai, hoả
hoạn, dịch bệnh, cấp có thẩm quyền
xuất hàng quy định tại điểm 3.1 khoản 3
của Thông tư này sẽ quyết định
điều chuyển hàng từ đơn vị này sang
đơn vị khác trong trường hợp cần thiết.
Các đơn vị liên quan đến việc
điều chuyển hàng tự chịu chi phí vận
chuyển, bố trí phương tiện vận tải,
điểm kho để bảo quản hàng đảm
bảo an toàn cả về số lượng, chất
lượng và chủng loại hàng.
Sau khi hoàn thành nhiệm vụ điều chuyển hàng,
các đơn vị phải báo cáo cơ quan quản lý
cấp có thẩm quyền để tổng hợp,
chỉ đạo và giải quyết các vấn đề
phát sinh.
Khi điều chuyển hàng từ đơn vị này
sang đơn vị khác, các cơ quan, đơn vị
giao, nhận hàng phải làm đầy đủ các thủ
tục xuất, nhập kho, biên bản giao nhận, hồ
sơ tài liệu kèm theo và ghi giảm, tăng số
lượng hàng tồn kho của đơn vị.
3.2.3. Xuất xử lý, thanh lý hàng:
Hàng cứu hộ, cứu nạn đã đầy
đủ thủ tục để xử lý, thanh lý quy
đinh tại khoản 5 của Thông tư này thì làm thủ
tục xuất kho để xử lý, thanh lý theo quyết định
của cấp có thẩm quyền về xuất hàng, ghi
giảm số lượng hàng của đơn vị.
4. Công tác
bảo quản hàng cứu hộ, cứu nạn tiếp
nhận từ dự trữ quốc gia.
4.1. Kho và sắp xếp hàng trong kho:
- Hàng cứu hộ, cứu nạn
phải được bảo quản trong kho. Nhà kho
bảo quản hàng cứu hộ, cứu nạn phải
phù hợp với từng loại hàng, yêu cầu công tác
bảo quản và với điều kiện thực
tế của đơn vị tiếp nhận, quản lý,
bảo quản, sử dụng hàng; thuận tiện trong
việc nhập, xuất; chống mưa, nắng, côn trùng,
sinh vật hại phá hoại; đảm bảo an toàn
chất lượng và số lượng hàng. Các Bộ,
ngành, địa phương và các đơn vị trực
tiếp quản lý, sử dụng hàng cứu hộ,
cứu nạn tận dụng cơ sở kho tàng hiện
có để bảo quản hàng nhưng phải đảm
bảo yêu cầu về kho như trên.
- Bố trí
sắp xếp hàng trong kho: tuỳ theo yêu cầu của
từng loại hàng cụ thể, công nghệ bảo
quản để bố trí sắp xếp hàng trong kho cho
phù hợp. Hàng cứu hộ, cứu nạn phải
bảo quản trong kho riêng. Trường hợp không có kho
riêng phải để chung với hàng hoá khác trong cùng nhà kho
thì phải sắp xếp hàng cứu hộ, cứu nạn
thành một khu riêng biệt.
Hàng phải được sắp
xếp trên giá, kệ riêng cho từng chủng loại, theo
phân loại chất lượng để thuận
tiện trong việc tổng hợp nhập, xuất,
kiểm tra. Đối với những loại hàng dễ
bị sinh vật hại, côn trùng phá hoại (các loại
phao, nhà bạt) đơn vị bảo quản hàng phải
có các biện pháp phòng, chống bảo vệ hàng.
4.2. Bảo quản hàng:
4.2.1. Bảo quản hàng mới tiếp nhận từ
dự trữ quốc gia.
- Bảo quản ban đầu: các loại hàng cứu
hộ, cứu nạn (các loại phao, nhà bạt,
xuồng...) mới nhập kho được vệ sinh
sạch sẽ, kiểm tra, hiệu chỉnh, sắp
xếp gọn gàng trên giá, kệ theo từng lô, loại
trong kho; hàng phải luôn ở trạng thái sử dụng
được ngay.
- Thường xuyên kiểm tra, vệ sinh hàng hoá, kho tàng.
- Định kỳ tiến hành xoay đảo hàng, phát
động máy, khởi động xuồng, chống
gỉ khung nhà bạt.
- Hàng trong kho phải mở sổ theo dõi công tác bảo
quản, ghi chép đầy đủ các chỉ tiêu chất
lượng ban đầu, thông số kỹ thuật, công
việc bảo quản đã làm, chất lượng công
việc, diễn biến chất lượng hàng, các hư
hỏng phát sinh, biện pháp khắc phục.
4.2.2. Bảo quản hàng cứu hộ, cứu nạn
đã tạm xuất sử dụng, nhập lại kho.
Trường hợp hàng cứu hộ, cứu nạn đã
tạm xuất sử dụng, nhập lại kho
để bảo quản yêu cầu phải thực
hiện đầy đủ các công việc sau:
- Lập biên bản xác định rõ chất
lượng hàng trước khi nhập lại kho bảo
quản;
- Sửa chữa toàn bộ những hư hỏng
(nếu có), đưa hàng trở lại trạng thái
kỹ thuật sử dụng bình thường;
- Triển khai công tác bảo quản hàng:
+ Đối với các loại xuồng cứu hộ
cần rửa, lau sạch, thổi khô; thay, bổ sung
dầu mỡ (nếu cần);
+ Đối với các loại nhà bạt, phao tròn, phao
bè, phao áo yêu cầu làm vệ sinh sạch, hong phơi khô và
bao gói lại theo quy định.
+ Sắp xếp hàng trên giá kệ trong kho bảo quản
riêng theo chủng loại và chất lượng.
Công tác quản lý chất lượng và bảo quản hàng
cứu hộ, cứu nạn phải tuân theo đúng các quy định
trên và áp dụng các quy trình, quy phạm, tiêu chuẩn bảo
quản hàng dự trữ quốc gia do Bộ Tài chính ban
hành kèm theo các Quyết định số 34/2004/QĐ-BTC,
số 35/2004/QĐ-BTC ngày 14/4/2004; Quyết định
số 61/2005/QĐ-BTC ngày 08/9/2005.
4.3. Kinh phí phục vụ công tác bảo quản, sửa
chữa:
Các Bộ, ngành, địa phương tiếp nhận
hàng cứu hộ, cứu nạn dự trữ quốc gia
có trách nhiệm bố trí kinh phí bảo quản, sửa
chữa trong dự toán ngân sách hàng năm của Bộ,
ngành, địa phương mình. Chi phí bảo quản
được thực hiện trên cơ sở các
định mức bảo quản hàng hoá dự trữ
quốc gia ban hành kèm theo Quyết định số 91/2004/QĐ-BTC
ngày 29/11/2004 của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
5. Xử lý
hàng cứu hộ, cứu nạn hư hỏng, bị
mất.
5.1. Nguyên tắc xử lý, thanh lý .
Trong quá trình quản lý, sử dụng, bảo quản
hàng cứu hộ, cứu nạn, khi phát hiện hàng bị
hư hỏng hoặc mất phải được
xử lý và báo cáo kịp thời đúng chế độ
quy định. Việc xử lý, thanh lý hàng cứu hộ,
cứu nạn bao gồm các trường hợp sau:
- Xử lý đối với những tài sản bị
mất trong bảo quản, sử dụng.
- Thanh lý đối với những tài sản bị
hư hỏng không còn sử dụng được, những tài sản hỏng
nếu tiếp tục sử dụng phải chi phí sửa
chữa quá lớn.
5.2. Thẩm quyền xử lý, thanh lý hàng cứu hộ,
cứu nạn hư hỏng hoặc bị mất:
5.2.1. Thủ trưởng Bộ, cơ quan ngang Bộ,
cơ quan thuộc Chính phủ quyết định xử
lý, thanh lý hàng cứu hộ, cứu nạn hư hỏng
không còn sử dụng được hoặc bị
mất thuộc phạm vi quản lý.
Cơ quan tài chính của Bộ, cơ quan ngang Bộ,
cơ quan thuộc Chính phủ căn cứ hồ sơ
đề nghị xử lý, thanh lý hàng cứu hộ,
cứu nạn của Thủ trưởng các cơ quan,
đơn vị trực thuộc; tổng hợp báo cáo
Thủ trưởng Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan
thuộc Chính phủ để ban hành quyết định xử
lý, thanh lý hàng cứu hộ, cứu nạn bị hỏng,
mất.
5.2.2. Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương quyết định xử lý, thanh lý hàng cứu
hộ, cứu nạn hư hỏng không còn sử dụng
được hoặc bị mất tại các cơ quan,
đơn vị do địa phương quản lý.
Giám đốc Sở Tài chính địa phương
căn cứ hồ sơ đề nghị xử lý, thanh
lý hàng cứu hộ, cứu nạn của Thủ
trưởng các cơ quan, đơn vị thuộc
địa phương quản lý; tổng hợp báo cáo
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương ban hành quyết
định xử lý, thanh lý đối với hàng cứu
hộ, cứu nạn hư hỏng hoặc bị mất.
5.3. Trình tự, thủ tục xử lý, thanh lý hàng
cứu hộ, cứu nạn bị hư hỏng không còn
sử dụng được hoặc bị mất:
5.3.1. Hàng cứu hộ, cứu nạn khi bị hư
hỏng hoặc bị mất cần xử lý, thanh lý, Thủ trưởng các cơ quan,
đơn vị trực tiếp quản lý, sử dụng
hàng cứu hộ, cứu nạn đó báo cáo cơ quan nhà
nước có thẩm quyền quy định tại điểm
5.2 khoản 5 của Thông tư này ra quyết định
thanh lý, xử lý hàng cứu hộ, cứu nạn bị
hư hỏng không còn sử dụng được
hoặc bị mất.
5.3.2. Hồ sơ đề nghị xử lý, thanh lý hàng
cứu hộ, cứu nạn hư hỏng hoặc bị
mất của cơ quan, đơn vị trực tiếp
quản lý và sử dụng gửi cơ quan nhà nước
có thẩm quyền quyết định xử lý bao
gồm:
- Văn bản đề nghị xử lý, thanh lý hàng
cứu hộ, cứu nạn bị hư hỏng hoặc bị
mất.
- Biên bản đánh giá chất lượng thực
tế còn lại của hàng cứu hộ, cứu nạn
bị hỏng, xác định
số lượng hàng bị mất của Hội
đồng xử lý, thanh lý của cơ quan đơn
vị trực tiếp quản lý, sử dụng.
- Bảng
tổng hợp danh mục hàng cứu hộ, cứu
nạn bị hư hỏng hoặc bị mất đề
nghị xử lý, thanh lý theo Biểu số 01/BC-XLTL kèm theo
các hồ sơ liên quan gồm: Biên bản kiểm tra, xác
định số lượng hàng cứu hộ, cứu
nạn bị mất trong quá trình sử dụng, bảo
quản của Hội đồng thanh lý, xử lý của
cơ quan, đơn vị (nếu hàng đang trong kho
bảo quản bị mất phải có xác nhận của cơ
quan công an và chính quyền địa phương nơi
mất hàng).
5.3.3. Hội
đồng xử lý, thanh lý hàng cứu hộ, cứu
nạn bị hư hỏng hoặc bị mất do
Thủ trưởng Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan
thuộc Chính phủ, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
quyết định thành lập.
- Thành phần Hội đồng bao gồm:
+ Thủ trưởng cơ quan, đơn vị cấp
dưới trực tiếp của Bộ, ngành, địa
phương đang quản lý, sử dụng hàng cứu
hộ, cứu nạn - Chủ tịch Hội đồng.
+ Lãnh đạo bộ phận tài chính kế toán của
cơ quan, đơn vị trực tiếp quản lý,
sử dụng hàng cứu hộ, cứu nạn - Ủy
viên thường trực.
+ Lãnh đạo đơn vị trực tiếp
quản lý, sử dụng hàng cứu hộ, cứu nạn
- Ủy viên.
+ Cán bộ có hiểu biết về đặc
điểm, tính năng kỹ thuật của hàng cứu
hộ, cứu nạn - Ủy viên.
+ Đại diện cơ quan tài chính Bộ, ngành, địa
phương - Uỷ viên.
- Nhiệm vụ của Hội đồng:
+ Hướng dẫn các cơ quan, đơn vị
thuộc và trực thuộc quản lý, sử dụng hàng
cứu hộ, cứu nạn lập hồ sơ
đề nghị xử lý, thanh lý hàng cứu hộ,
cứu nạn bị hư hỏng hoặc bị mất.
+ Đánh giá, xác định chất lượng, số
lượng hàng cứu hộ, cứu nạn bị hư
hỏng hoặc số lượng hàng bị mất
cần xử lý, thanh lý; xác định giá bán thanh lý, giá
trị hàng bị mất phải bồi thường.
+ Xác định rõ nguyên nhân chủ quan, khách quan, giá
trị vật chất của hàng cứu hộ, cứu
nạn bị hư hỏng hoặc bị mất và trách
nhiệm của từng cá nhân có liên quan.
+ Tổng hợp hồ sơ, đề nghị cơ
quan nhà nước có thẩm quyền thanh lý, xử lý hàng
cứu hộ, cứu nạn bị hư hỏng hoặc bị
mất.
+ Tổ chức bán thanh lý, xử lý, tiêu huỷ hàng
cứu hộ, cứu nạn khi có quyết định
của cơ quan nhà nước có thẩm quyền và
lập biên bản kèm theo.
Số tiền thu được từ bán thanh lý hàng
cứu hộ, cứu nạn, tiền bồi thường
tổn thất (nếu có) phải nộp toàn bộ vào Ngân
sách Nhà nước sau khi trừ các chi phí xử lý có liên quan.
5.3.4. Trường hợp hàng cứu hộ, cứu
nạn bị hư hỏng hoặc bị mất
được xác định do nguyên nhân chủ quan
phải làm rõ trách nhiệm của từng cá nhân, xác
định giá trị vật chất bị thiệt
hại; căn cứ vào giá thị trường của
mặt hàng cùng loại, cơ quan nhà nước cấp có
thẩm quyền xử lý quy định tại
điểm 5.2 khoản 5 của Thông tư này quyết
định mức bồi thường và xử lý theo quy
đinh của pháp luật.
6. Chế
độ báo cáo.
6.1. Hình thức báo cáo:
6.1.1. Báo cáo theo định kỳ: các cơ quan,
đơn vị thực hiện báo cáo 6 tháng (đến
30/6) và báo cáo năm (đến 31/12).
6.1.2. Trường hợp Thủ tướng Chính phủ yêu cầu báo cáo đột xuất, Thủ trưởng các Bộ, ngành, địa phương trực tiếp quản lý, sử dụng, bảo quản hàng thực hiện báo cáo theo quy định.
6.2. Trách nhiệm báo cáo.
- Các cơ quan, đơn
vị trực tiếp quản lý, sử dụng, bảo
quản hàng cứu hộ, cứu nạn tiếp nhận
từ nguồn dự trữ quốc gia có trách nhiệm báo
cáo cơ quan quản lý cấp trên trực tiếp theo
Biểu số 01/BCTS.
+ Báo cáo 6 tháng gửi
trước ngày 15 tháng 7.
+ Báo cáo năm gửi trước ngày 15 tháng 01 năm
sau.
- Các Bộ, ngành, địa phương tiếp
nhận hàng cứu hộ, cứu nạn dự trữ
quốc gia do Ủy ban Quốc gia Tìm kiếm cứu
nạn phẩn bổ, cấp phát thực hiện chế
độ báo cáo với Ủy ban Quốc gia Tìm kiếm
Cứu nạn để Uỷ ban tổng hợp báo cáo Thủ
tướng Chính phủ và đồng gửi Bộ Tài
chính.
- Các Bộ, ngành, địa phương được
tiếp nhận hàng cứu hộ, cứu nạn dự
trữ quốc gia theo quyết định của Thủ
tướng Chính phủ có trách nhiệm tổng hợp báo
cáo với Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và
Đầu tư và đồng gửi Ủy ban Quốc gia
Tìm kiếm Cứu nạn theo Biểu số 02/BCTS.
+ Báo cáo 6 tháng gửi trước ngày 25 tháng 7.
+ Báo cáo năm gửi trước ngày 25 tháng 01 năm
sau.
- Bộ Tài chính có trách nhiệm tổng hợp báo cáo
của các Bộ, ngành, địa phương và Ủy ban
Quốc gia Tìm kiếm Cứu nạn để báo cáo
Thủ tướng Chính phủ, đồng gửi Bộ
Kế hoạch và Đầu tư về tình hình quản
lý, sử dụng hàng cứu hộ, cứu nạn dự
trữ quốc gia; đề xuất biện pháp xử lý
về các trường hợp không thực hiện đúng
quy định công tác quản lý, sử dụng, bảo
quản hàng cứu hộ, cứu nạn đã xuất
khỏi kho dự trữ quốc gia.
7. Thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm.
Thủ trưởng Bộ, ngành,
Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố
trực thuộc trung ương, Chủ tịch Uỷ ban
Quốc gia Tìm kiếm Cứu nạn tiếp nhận hàng dự
trữ quốc gia phục vụ công tác tìm kiếm cứu
hộ, cứu nạn, phòng, chống, khắc phục
hậu quả thiên tai, hoả hoạn, dịch bệnh tổ
chức chỉ đạo, thực hiện công tác kiểm
tra, thanh tra trong tiếp nhận, quản lý, sử dụng,
bảo quản, xử lý hàng cứu hộ, cứu nạn
thuộc phạm vi và xử lý theo thẩm quyền những
hành vi vi phạm pháp luật về quản lý tài sản Nhà
nước theo quy định của pháp luật về
thanh tra, kiểm tra.
III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Thông
tư này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày
đăng Công báo.
Các
Bộ, ngành, địa phương và các cơ quan,
đơn vị, tổ chức, cá nhân liên quan đến
công tác tiếp nhận, quản lý, sử dụng, bảo
quản, xử lý hàng cứu hộ, cứu nạn dự
trữ quốc gia phục vụ nhiệm vụ tìm
kiếm, cứu hộ, cứu nạn, phòng, chống,
khắc phục hậu quả thiên tai, hoả hoạn,
dịch bệnh chịu trách nhiệm thi hành.
Trong quá trình thực hiện, nếu
có phát sinh vướng mắc, đề nghị các Bộ,
ngành, địa phương phản ánh kịp thời với
Bộ Tài chính để nghiên cứu sửa đổi, bổ
sung./.
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ
TRƯỞNG
Huỳnh Thị Nhân
TÊN CƠ QUAN , ĐƠN Vị: …. |
|
|
|
|
|
|
|
|
||||||||||
THUỘC BỘ, NGÀNH, ĐỊA PHƯƠNG |
|
|
|
|
|
Biểu số: 01/BC-XLTL |
|
|
||||||||||
BÁO CÁO HÀNG CỨU HỘ, CỨU NẠN TỪ
NGUỒN DỰ TRỮ QUỐC GIA |
|
|||||||||||||||||
BỊ HƯ HỎNG HOẶC BỊ MẤT
ĐỀ NGHỊ XỬ LÝ,
THANH LÝ |
|
|||||||||||||||||
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|||||||
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|||||||
Số |
|
Năm |
Năm |
Đơn vị |
Số |
Tỷ lệ % |
Giá bán thu |
Nguyên nhân |
Hình thức |
Ghi |
|
|||||||
TT |
Tên hàng hóa |
sản xuất |
sử dụng |
tính |
lượng |
còn lại |
hồi tối thiểu |
xử lý |
xử lý |
chú |
|
|||||||
|
|
|
|
|
|
thực tế |
( nếu có ) |
(Ghi chi tiết) |
|
|
|
|||||||
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|||||||
|
Chi tiết theo từng |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|||||||
|
chủng, loại |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|||||||
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|||||||
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|||||||
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|||||||
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|||||||
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|||||||
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|||||||
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|||||||
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|||||||
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|||||||
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|||||||
|
CỘNG |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|||||||
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|||||||
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|||||||
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Ngày tháng năm |
|||||||||
|
NGƯỜI LẬP BIỂU |
|
CÁC THÀNH VIÊN
HỘI ĐỒNG |
CƠ QUAN TÀI CHÍNH |
CHỦ TỊCH
HỘI ĐỒNG |
|||||||||||||
|
(Ký, ghi rõ họ, tên) |
|
(Ký, ghi rõ họ, tên) |
|
(Ký, ghi rõ họ, tên) |
(Ký, ghi rõ họ, tên) |
||||||||||||
TÊN CƠ QUAN , ĐƠN
Vị: …. |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Biểu số 01/BCTS |
|||
THUỘC BỘ, NGÀNH,
ĐỊA PHƯƠNG |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
||
BÁO CÁO TÌNH HÌNH QUẢN
LÝ, SỬ DỤNG, BẢO QUẢN HÀNG CỨU HỘ
CỨU NẠN |
|||||||||||||||
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
STT |
Tên hàng cứu hộ cứu nạn sau khi xuất kho
dự trữ quốc gia |
Đơn vị tính |
Tồn đầu kỳ |
Nhập trong kỳ |
Xuất trong kỳ |
Tồn cuối kỳ |
Ghi chú |
||||||||
Tổng |
Chưa |
Đã |
Tổng |
Nhập mới |
Nhập khác |
Tổng |
Xuất |
Xuất khác |
Tổng |
Chưa |
Đã |
||||
A |
B |
C |
1 |
2 |
3 |
4 |
5 |
6 |
7 |
8 |
9 |
10 |
11 |
12 |
13 |
I |
Xuồng các loại |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
3 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
II |
Nhà bạt các loại |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
3 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
III |
Phao áo |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
IV |
Phao tròn |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
V |
Phao bè |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
…. |
………. |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Ghi chú: Mẫu này do các cơ quan, đơn vị trực
tiếp quản lý, sử dụng, bảo quản hàng
cứu hộ, cứu nạn lập |
|
|
|
||||||||||||
* Tồn đầu kỳ:
xác định số lượng từng loại hàng
cứu hộ, cứu nạn hiện có của cơ quan
, đơn vị có đến đầu kỳ báo cáo. |
|||||||||||||||
* Nhập trong kỳ:
phản ánh số lượng
hàng cứu hộ, cứu nạn được
trang bị mới từ nguồn dự trữ quốc
gia (nhập mới) hoặc nhập lại kho sau khi
tạm xuất sử dụng tại cơ quan đơn vị (nhập hàng
đã tạm xuất), nhập khác (nhập điều
chuyển…) trong kỳ hoặc trong năm báo cáo. |
|||||||||||||||
* Xuất trong kỳ:
phản ánh số lượng hàng cứu hộ, cứu
nạn xuất sử dụng hoặc xuất khác
(xuất thanh lý, xuất điều chuyển…) trong
kỳ hoặc trong năm báo cáo. |
|||||||||||||||
* Tồn kho cuối kỳ:
xác định số lượng hàng cứu hộ,
cứu nạn hiện có của cơ quan , đơn
vị có đến cuối kỳ báo cáo. |
|||||||||||||||
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Ngày tháng năm
|
||||
NGƯỜI LẬP BIỂU |
PHỤ TRÁCH KẾ TOÁN |
THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ |
|||||||||||||
(Ký, ghi rõ họ tên) |
(Ký, ghi rõ họ tên) |
(Ký tên và đóng dấu) |
|||||||||||||
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
TÊN
BỘ, NGÀNH, ĐỊA PHƯƠNG: |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Biểu
số 02/BCTS |
|||
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
TỔNG HỢP BÁO CÁO
TÌNH HÌNH QUẢN LÝ, SỬ DỤNG, BẢO QUẢN HÀNG
CỨU HỘ CỨU NẠN |
|||||||||||||||
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
STT |
Tên hàng cứu hộ cứu nạn sau khi xuất kho
dự trữ quốc gia |
Đơn vị tính |
Tồn đầu kỳ |
Nhập trong kỳ |
Xuất trong kỳ |
Tồn cuối kỳ |
Ghi chú |
||||||||
Tổng |
Chưa |
Đã |
Tổng |
Nhập mới |
Nhập khác |
Tổng |
Xuất |
Xuất khác |
Tổng |
Chưa |
Đã |
||||
A |
B |
C |
1 |
2 |
3 |
4 |
5 |
6 |
7 |
8 |
9 |
10 |
11 |
12 |
13 |
I |
Xuồng các
loại |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
3 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
II |
Nhà bạt các
loại |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
3 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
III |
Phao áo |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
IV |
Phao tròn |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
V |
Phao bè |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
…. |
………. |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Ghi chú:Mẫu này do Bộ, ngành, UBND tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương và Uỷ ban Quốc gia
Tìm kiếm Cứu nạn lập |
|
||||||||||||||
* Tồn
đầu kỳ: xác định số lượng
từng loại hàng cứu hộ, cứu nạn hiện
có của cơ quan , đơn vị có đến
đầu kỳ báo cáo. |
|||||||||||||||
* Nhập trong
kỳ: phản ánh số lượng hàng cứu hộ, cứu
nạn được trang bị mới từ nguồn
dự trữ quốc gia (nhập mới) hoặc
nhập lại kho sau khi tạm xuất sử dụng
tại cơ quan đơn
vị (nhập hàng đã tạm xuất), nhập khác
(nhập điều chuyển…) trong kỳ hoặc trong
năm báo cáo. |
|||||||||||||||
* Xuất trong
kỳ: phản ánh số lượng hàng cứu hộ,
cứu nạn xuất sử dụng hoặc xuất khác
(xuất thanh lý, xuất điều chuyển…) trong
kỳ hoặc trong năm báo cáo. |
|||||||||||||||
* Tồn kho
cuối kỳ: xác định số lượng hàng
cứu hộ, cứu nạn hiện có của cơ quan
, đơn vị có đến cuối kỳ báo cáo. |
|||||||||||||||
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Ngày tháng năm
|
||||
NGƯỜI LẬP BIỂU |
PHỤ TRÁCH KẾ TOÁN |
THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ |
|||||||||||||
(Ký, ghi rõ họ tên) |
(Ký, ghi rõ họ tên) |
(Ký tên và đóng dấu) |