Cảm ơn quý khách đã gửi báo lỗi.
Thông tư liên tịch 94/2007/TTLT-BTC-BNV của Bộ Tài chính và Bộ Nội vụ về việc hướng dẫn thực hiện Quyết định số 07/2007/QĐ-TTg ngày 12/01/2007 của Thủ tướng Chính phủ về chế độ phụ cấp ưu đãi theo nghề đối với công chức Hải quan của Tổng cục Hải quan thuộc Bộ Tài chính
- Tóm tắt
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
thuộc tính Thông tư liên tịch 94/2007/TTLT-BTC-BNV
Cơ quan ban hành: | Bộ Nội vụ; Bộ Tài chính | Số công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Số hiệu: | 94/2007/TTLT-BTC-BNV | Ngày đăng công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Loại văn bản: | Thông tư liên tịch | Người ký: | Trần Văn Tá |
Ngày ban hành: | 02/08/2007 | Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
Áp dụng: | Tình trạng hiệu lực: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Lao động-Tiền lương, Hải quan |
TÓM TẮT VĂN BẢN
*Ngày 02/8/2007, Bộ Tài chính và Bộ Nội vụ ban hành Thông tư liên bộ số 94/2007/TTLT-BTC-BNV về Hướng dẫn thực hiện Quyết định số 07/2007/QĐ-TTg (ngày 12/01/ 2007) của Thủ tướng Chính phủ về chế độ phụ cấp ưu đãi theo nghề đối với công chức Hải quan của Tổng cục Hải quan thuộc Bộ Tài chính. Theo đó, mức phụ cấp ưu đãi đối với: Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan, Kiểm tra viên cao cấp Hải quan, (mã số 08.049) được hưởng phụ cấp ưu đãi theo nghề bằng 10% mức lương hiện hưởng cộng với phụ cấp chức vụ lãnh đạo và phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu có); Kiểm tra viên chính Hải quan (mã số 08.050) được hưởng phụ cấp ưu đãi theo nghề bằng 15% mức lương hiện hưởng cộng với phụ cấp chức vụ lãnh đạo và phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu có); Kiểm tra viên Hải quan (mã số 08.051), Kiểm tra viên Hải quan (cao đẳng - mã số 08a.051) được hưởng phụ cấp ưu đãi theo nghề bằng 20% mức lương hiện hưởng cộng với phụ cấp chức vụ lãnh đạo và phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu có); Kiểm tra viên trung cấp Hải quan (mã số 08.052), nhân viên Hải quan (mã số 08.053) được hưởng phụ cấp ưu đãi theo nghề bằng 25% mức lương hiện hưởng cộng với phụ cấp chức vụ lãnh đạo và phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu có). Phụ cấp ưu đãi theo nghề Hải quan được tính trả cùng kỳ lương hàng tháng và không dùng để tính đóng, hưởng chế độ bảo hiểm xã hội; Công chức Hải quan được hưởng phụ cấp ưu đãi theo nghề Hải quan thuộc biên chế trả lương của đơn vị nào thì đơn vị đó chi trả phụ cấp ưu đãi. Thông tư này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng công báo;
Xem chi tiết Thông tư liên tịch 94/2007/TTLT-BTC-BNV tại đây
tải Thông tư liên tịch 94/2007/TTLT-BTC-BNV
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
THÔNG TƯ LIÊN TỊCH
CỦA BỘ TÀI CHÍNH - BỘ NỘI VỤ SỐ 94/2007/TTLT-BTC-BNV
NGÀY 02 THÁNG 08 NĂM 2007
HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN QUYẾT ĐỊNH SỐ 07/2007/QĐ-TTG NGÀY 12 THÁNG 01 NĂM 2007 CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ VỀ CHẾ ĐỘ PHỤ CẤP ƯU ĐÃI THEO NGHỀ ĐỐI VỚI CÔNG CHỨC HẢI QUAN CỦA TỔNG CỤC HẢI QUAN THUỘC BỘ TÀI CHÍNH
Căn cứ Nghị định số 204/2004/NĐ-CP ngày 14 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang;
Căn cứ Quyết định số 07/2007/QĐ-TTg ngày 12 tháng 01năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ về chế độ phụ cấp ưu đãi theo nghề đối với công chức Hải quan (dưới đây gọi tắt là phụ cấp ưu đãi theo nghề Hải quan) của Tổng cục hải quan thuộc Bộ Tài chính;
Bộ Tài chính, Bộ Nội vụ hướng dẫn thực hiện chế độ phụ cấp ưu đãi theo nghề Hải quan như sau:
Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan và công chức đã được xếp lương theo các ngạch công chức Hải quan, gồm: Kiểm tra viên cao cấp Hải quan, Kiểm tra viên chính Hải quan, Kiểm tra viên Hải quan, Kiểm tra viên Hải quan (Cao đẳng), Kiểm tra viên trung cấp Hải quan, Nhân viên Hải quan.
Mức tiền phụ cấp ưu đãi theo nghề Hải quan |
= |
Hệ số lương hiện hưởng cộng với hệ số phụ cấp chức vụ lãnh đạo và % (quy theo hệ số) phụ cấp thâm niên vượt khung hiện hưởng (nếu có) |
x |
Tỷ lệ % phụ cấp ưu đãi được hưởng |
x |
Mức lương tối thiểu chung |
Ví dụ : Ông Lê Văn A, Phó Chi cục trưởng Chi cục Hải quan thuộc tỉnh H xếp hệ số lương 3,26, bậc 8, ngạch Kiểm tra viên trung cấp Hải quan (mã số 08.052) kể từ ngày 01/01/2006 và đang hưởng phụ cấp chức vụ lãnh đạo hệ số 0,35.
Ông A được hưởng phụ cấp ưu đãi theo nghề Hải quan là:
(3,26 + 0,35) x 25% x 450.000 đồng/tháng = 406.125 đồng/tháng.
Đồng thời, ông A có tổng mức tiền lương cộng phụ cấp ưu đãi theo nghề Hải quan ở ngạch Kiểm tra viên trung cấp Hải quan là:
{(3,26 + 0,35) + (3,26 + 0,35) x 25% x 450.000} đồng/tháng = 2.030.625 đồng/tháng.
Đến ngày 01/9/2007 ông A đủ điều kiện và được cấp có thẩm quyền bổ nhiệm vào ngạch Kiểm tra viên Hải quan (mã số 08.051), xếp bậc 4, hệ số lương 3,33; thời gian xét nâng bậc lương lần sau được tính kể từ ngày 01/01/2006 và hưởng phụ cấp chức vụ lãnh đạo hệ số 0,35.
Theo quy định, ông A được hưởng phụ cấp ưu đãi theo nghề Hải quan ở ngạch Kiểm tra viên Hải quan (20%) từ ngày 01/9/2007 như sau:
(3,33 + 0,35) x 20% x 450.000 đồng/tháng = 331.200 đồng/tháng
Đồng thời, ông A có tổng tiền lương cộng phụ cấp ưu đãi theo nghề Hải quan nếu tính ở ngạch Kiểm tra viên Hải quan (từ ngày 01/9/2007) là:
{(3,33 + 0,35) + (3,33 + 0,35) x 20% x 450.000} đồng/tháng = 1.987.200 đồng/tháng, thấp hơn tổng mức tiền 2.030.625 đồng/tháng đã hưởng ở ngạch cũ là 43.425 đồng/tháng (2.030.625 đồng – 1.987.200 đồng).
Như vậy, từ ngày 01/9/2007 ông A được hưởng phụ cấp ưu đãi 20% ở ngạch Kiểm tra viên Hải quan là 331.200 đồng/tháng; đồng thời, được hưởng thêm phần bảo lưu phần chênh lệch là 43.425 đồng/tháng (2.030.625 đồng – 1.987.200 đồng) cho đến khi được nâng bậc lương liền kề ở ngạch mới được bổ nhiệm (bậc 5, hệ số 3,66 ngạch kiểm tra viên Hải quan).
Kinh phí thực hiện chế độ phụ cấp ưu đãi theo nghề Hải quan được sử dụng từ nguồn kinh phí do ngân sách nhà nước cấp theo quy định.
Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, các ngành, địa phương và Tổng cục Hải quan phản ánh về Bộ Tài chính, Bộ Nội vụ để nghiên cứu giải quyết./.
KT. BỘ TRƯỞNG BỘ NỘI VỤ THỨ TRƯỞNG Trần Văn Tuấn |
KT. BỘ TRƯỞNG BỘ TÀI CHÍNH THỨ TRƯỞNG Trần Văn Tá |
THÔNG TƯ LIÊN TỊCH
CỦA BỘ TÀI CHÍNH - BỘ NỘI VỤ SỐ 94/2007/TTLT-BTC-BNV
NGÀY 02 THÁNG 08
NĂM 2007
HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN QUYẾT ĐỊNH SỐ 07/2007/QĐ-TTG NGÀY 12 THÁNG 01 NĂM 2007 CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ VỀ CHẾ ĐỘ PHỤ CẤP ƯU ĐÃI THEO NGHỀ ĐỐI VỚI CÔNG CHỨC HẢI QUAN CỦA TỔNG CỤC HẢI QUAN THUỘC BỘ TÀI CHÍNH
Căn cứ Nghị định
số 204/2004/NĐ-CP ngày 14 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về chế độ tiền lương
đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang;
Căn cứ Quyết định số 07/2007/QĐ-TTg ngày 12 tháng 01năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ về chế độ phụ cấp ưu đãi theo nghề đối với công chức Hải quan (dưới đây gọi tắt là phụ cấp ưu đãi theo nghề Hải quan) của Tổng cục hải quan thuộc Bộ Tài chính;
Bộ Tài chính, Bộ
Nội vụ hướng dẫn thực hiện chế độ phụ cấp ưu đãi theo nghề Hải quan như sau:
I. Đối tượng,
phạm vi, nguyên tắc áp dụng
1. Đối tượng và
phạm vi áp dụng
Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan và
công chức đã được xếp lương theo các
ngạch công chức Hải quan, gồm: Kiểm tra viên cao cấp Hải quan, Kiểm tra viên
chính Hải quan, Kiểm tra viên Hải quan, Kiểm tra viên Hải quan (Cao đẳng), Kiểm
tra viên trung cấp Hải quan, Nhân viên Hải quan.
2. Nguyên tắc áp
dụng
a)
Đối tượng được hưởng phụ cấp ưu đãi theo nghề Hải quan quy định tại
khoản 1 mục I Thông tư này là những người được cấp có thẩm quyền quyết định bổ
nhiệm vào ngạch hoặc chức danh theo quy định của pháp luật.
b) Công chức được bổ nhiệm vào ngạch
hoặc chức danh nào thì được hưởng phụ cấp ưu đãi quy định đối với ngạch hoặc
chức danh đó.
c)
Công chức được bổ nhiệm vào ngạch công chức Hải quan cao hơn (nâng
ngạch) mà tổng mức tiền lương cộng phụ cấp ưu đãi theo nghề Hải quan ở ngạch
được bổ nhiệm thấp hơn tổng mức tiền lương cộng phụ cấp ưu đãi theo nghề Hải
quan đã hưởng ở ngạch cũ thì được bảo lưu phần chênh lệch giữa tổng mức tiền
lương cộng phụ cấp ưu đãi theo nghề Hải quan đã hưởng ở ngạch cũ so với tổng
mức tiền lương cộng phụ cấp ưu đãi theo nghề Hải quan ở ngạch mới cho đến khi
được nâng bậc lương liền kề ở ngạch mới được bổ nhiệm.
3. Đối tượng nêu tại khoản
1 mục I Thông tư này không hưởng phụ cấp ưu đãi theo nghề Hải quan trong các
trường hợp sau:
a) Nghỉ hưu, thôi việc,
nghỉ việc hoặc được thuyên chuyển, điều động sang làm công việc khác không
thuộc Tổng cục Hải quan - Bộ Tài chính;
b) Được thuyên chuyển,
điều động sang làm công việc khác và được cấp có thẩm quyền quyết định chuyển
ngạch (xếp lại ngạch, bậc lương) không thuộc một trong các ngạch công chức Hải
quan;
c) Thời gian đi công tác,
làm việc, học tập ở nước ngoài hưởng 40% tiền lương theo quy định tại khoản 4
Điều 8 Nghị định số 204/2004/NĐ-CP ngày 14 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về
chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang;
d) Thời gian đi học tập
trung trong nước từ 03 (ba) tháng liên tục trở lên;
đ) Thời gian nghỉ việc
riêng không hưởng lương từ 01 (một) tháng liên tục trở lên;
e) Thời gian nghỉ ốm đau,
thai sản vượt quá thời hạn theo quy định của Luật Bảo hiểm xã hội;
g) Thời gian bị đình chỉ
công tác;
h) Các trường hợp khác
theo quy định của pháp luật.
II. Mức phụ cấp
ưu đãi và cách tính
1. Mức phụ cấp ưu
đãi
a) Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan,
Kiểm tra viên cao cấp Hải quan, (mã số
08.049) được hưởng phụ cấp ưu đãi theo nghề bằng 10% mức lương hiện hưởng cộng
với phụ cấp chức vụ lãnh đạo và phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu có).
b) Kiểm tra viên chính Hải quan (mã số
08.050) được hưởng phụ cấp ưu đãi theo nghề bằng 15% mức lương hiện hưởng cộng
với phụ cấp chức vụ lãnh đạo và phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu có).
c) Kiểm tra viên Hải quan (mã số
08.051), Kiểm tra viên Hải quan (cao đẳng - mã số 08a.051) được hưởng phụ cấp
ưu đãi theo nghề bằng 20% mức lương hiện hưởng cộng với phụ cấp chức vụ lãnh
đạo và phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu có).
d) Kiểm tra viên trung cấp Hải quan (mã
số 08.052), nhân viên Hải quan (mã số 08.053) được hưởng phụ cấp ưu đãi theo
nghề bằng 25% mức lương hiện hưởng cộng với phụ cấp chức vụ lãnh đạo và phụ cấp
thâm niên vượt khung (nếu có).
2. Cách tính
Mức tiền phụ cấp ưu đãi theo nghề Hải quan |
= |
Hệ số lương hiện hưởng cộng với hệ số phụ cấp chức vụ
lãnh đạo và % (quy theo hệ số) phụ cấp thâm niên vượt khung hiện hưởng (nếu
có) |
x |
Tỷ lệ % phụ cấp ưu đãi được hưởng |
x |
Mức lương tối thiểu chung |
Ví dụ : Ông Lê Văn A, Phó Chi cục
trưởng Chi cục Hải quan thuộc tỉnh H xếp
hệ số lương 3,26, bậc 8, ngạch Kiểm tra viên trung cấp Hải quan (mã số 08.052)
kể từ ngày 01/01/2006 và đang hưởng phụ cấp chức vụ lãnh đạo hệ số 0,35.
Ông A được hưởng phụ cấp ưu đãi theo
nghề Hải quan là:
(3,26 + 0,35) x 25% x 450.000 đồng/tháng = 406.125 đồng/tháng.
Đồng thời, ông A có tổng mức tiền lương cộng phụ cấp ưu
đãi theo nghề Hải quan ở ngạch Kiểm tra viên trung cấp Hải quan là:
(3,26 + 0,35) + (3,26 + 0,35) x 25% x 450.000 đồng/tháng = 2.030.625 đồng/tháng.
Đến
ngày 01/9/2007 ông A đủ điều kiện và được cấp có thẩm quyền bổ nhiệm vào ngạch
Kiểm tra viên Hải quan (mã số 08.051), xếp bậc 4, hệ số lương 3,33; thời gian
xét nâng bậc lương lần sau được tính kể từ ngày 01/01/2006 và hưởng phụ cấp
chức vụ lãnh đạo hệ số 0,35.
Theo
quy định, ông A được hưởng phụ cấp ưu đãi theo nghề Hải quan ở ngạch Kiểm tra
viên Hải quan (20%) từ ngày 01/9/2007 như sau:
(3,33 + 0,35) x 20% x 450.000
đồng/tháng = 331.200 đồng/tháng
Đồng thời, ông A có tổng tiền
lương cộng phụ cấp ưu đãi theo nghề Hải quan nếu tính ở ngạch Kiểm tra viên Hải
quan (từ ngày 01/9/2007) là:
(3,33 + 0,35) + (3,33 + 0,35) x 20% x 450.000 đồng/tháng = 1.987.200 đồng/tháng, thấp
hơn tổng mức tiền 2.030.625 đồng/tháng đã hưởng ở ngạch cũ là 43.425 đồng/tháng
(2.030.625 đồng – 1.987.200 đồng).
Như vậy, từ ngày 01/9/2007
ông A được hưởng phụ cấp ưu đãi 20% ở ngạch Kiểm tra viên Hải quan là 331.200
đồng/tháng; đồng thời, được hưởng thêm phần bảo lưu phần chênh lệch là 43.425
đồng/tháng (2.030.625 đồng – 1.987.200 đồng) cho đến khi được nâng bậc lương
liền kề ở ngạch mới được bổ nhiệm (bậc 5, hệ số 3,66 ngạch kiểm tra viên Hải
quan).
III. Nguồn kinh
phí chi trả phụ cấp
1. Nguồn kinh phí
Kinh phí thực hiện chế độ phụ cấp ưu
đãi theo nghề Hải quan được sử dụng từ nguồn kinh phí do ngân sách nhà nước cấp
theo quy định.
2. Chi trả phụ cấp
ưu đãi theo nghề Hải quan
a) Phụ cấp ưu đãi theo nghề Hải quan được tính
trả cùng kỳ lương hàng tháng và không dùng để tính đóng, hưởng chế độ bảo hiểm xã hội;
b) Công chức Hải quan được
hưởng phụ cấp ưu đãi theo nghề Hải quan thuộc biên chế trả lương của đơn vị nào
thì đơn vị đó chi trả phụ cấp ưu đãi.
IV. Hiệu lực thi
hành
1.Thông tư này có hiệu lực thi hành sau
15 ngày, kể từ ngày đăng công báo;
2.Chế độ phụ cấp ưu đãi theo nghề Hải
quan được tính hưởng kể từ ngày 05 tháng 02 năm 2007 (là ngày Quyết định số
07/2007/QĐ-TTg ngày 12/01/2007 của Thủ tướng Chính phủ về chế độ phụ cấp ưu đãi
theo nghề đối với công chức Hải quan của Tổng cục hải quan thuộc Bộ Tài chính
có hiệu lực thi hành).
Trong quá trình thực hiện nếu có vướng
mắc, các ngành, địa phương và Tổng cục Hải quan phản ánh về Bộ Tài chính, Bộ
Nội vụ để nghiên cứu giải quyết./.
KT. BỘ TRƯỞNG BỘ NỘI VỤ THỨ TRƯỞNG Trần Văn Tuấn |
KT. BỘ TRƯỞNG BỘ TÀI CHÍNH THỨ TRƯỞNG Trần Văn Tá |