Thông tư liên tịch 03/2009/TTLT-BNV-BTC của Bộ Nội vụ và Bộ Tài chính về việc hướng dẫn thực hiện mức lương tối thiểu chung từ ngày 01 tháng 5 năm 2009 đối với cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội và đơn vị sự nghiệp
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
thuộc tính Thông tư liên tịch 03/2009/TTLT-BNV-BTC
Cơ quan ban hành: | Bộ Nội vụ; Bộ Tài chính | Số công báo: Số công báo là mã số ấn phẩm được đăng chính thức trên ấn phẩm thông tin của Nhà nước. Mã số này do Chính phủ thống nhất quản lý. | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Số hiệu: | 03/2009/TTLT-BNV-BTC | Ngày đăng công báo: | Đang cập nhật |
Loại văn bản: | Thông tư liên tịch | Người ký: | Vũ Văn Ninh; Trần Văn Tuấn |
Ngày ban hành: Ngày ban hành là ngày, tháng, năm văn bản được thông qua hoặc ký ban hành. | 22/04/2009 | Ngày hết hiệu lực: Ngày hết hiệu lực là ngày, tháng, năm văn bản chính thức không còn hiệu lực (áp dụng). | Đang cập nhật |
Áp dụng: Ngày áp dụng là ngày, tháng, năm văn bản chính thức có hiệu lực (áp dụng). | Tình trạng hiệu lực: Cho biết trạng thái hiệu lực của văn bản đang tra cứu: Chưa áp dụng, Còn hiệu lực, Hết hiệu lực, Hết hiệu lực 1 phần; Đã sửa đổi, Đính chính hay Không còn phù hợp,... | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Lao động-Tiền lương |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
tải Thông tư liên tịch 03/2009/TTLT-BNV-BTC
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
THÔNG TƯ LIÊN TỊCH
CỦA BỘ NỘI VỤ - BỘ TÀI CHÍNH SỐ 03/2009/TTLT-BNV-BTC
NGÀY 22 THÁNG 04 NĂM 2009
HƯỚNG DẪN THỰC
HIỆN MỨC LƯƠNG TỐI THIỂU CHUNG TỪ NGÀY
01 THÁNG 5 NĂM 2009 ĐỐI VỚI CƠ QUAN NHÀ NƯỚC, TỔ CHỨC CHÍNH TRỊ, TỔ CHỨC CHÍNH
TRỊ - XÃ HỘI VÀ ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP
Căn cứ Nghị định số 48/2008/NĐ-CP ngày 17 tháng 4 năm 2008 của
Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Nội
vụ;
Căn cứ Nghị định số 118/2008/NĐ-CP ngày 27 tháng 11 năm 2008 của
Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài
chính;
Căn cứ khoản 2 Điều 6 Nghị định số 33/2009/NĐ-CP ngày 06 tháng 4
năm 2009 của Chính phủ quy định mức lương tối thiểu chung (sau đây viết tắt là
Nghị định số 33/2009/NĐ-CP);
Sau khi trao đổi ý kiến với Ban Tổ chức Trung ương và các cơ quan
liên quan, Bộ Nội vụ và Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện mức lương tối thiểu
chung từ ngày 01 tháng 5 năm 2009 đối với cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị,
tổ chức chính trị - xã hội và đơn vị sự nghiệp như sau:
Điều 1. Phạm vi và đối tượng áp dụng
1. Cán bộ, công chức thuộc biên chế hưởng lương từ ngân sách nhà
nước làm việc trong các cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị
– xã hội ở Trung ương; ở tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; ở huyện, quận,
thị xã, thành phố thuộc tỉnh.
2. Viên chức thuộc biên chế hưởng lương từ ngân sách nhà nước và
các nguồn thu sự nghiệp theo quy định của pháp luật làm việc trong các đơn vị
sự nghiệp của Nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội (sau đây
gọi chung là đơn vị sự nghiệp công lập).
3. Cán bộ, công chức, viên chức thuộc biên chế nhà nước và hưởng
lương theo bảng lương do Nhà nước quy định được cấp có thẩm quyền cử đến làm
việc tại các hội, các tổ chức phi Chính phủ, các dự án và các cơ quan, tổ chức
quốc tế đặt tại Việt Nam.
4. Cán bộ chuyên trách và công chức ở xã, phường, thị trấn quy định
tại khoản 1 và khoản 2 Điều 2 Nghị định số 121/2003/NĐ-CP ngày 21 tháng 10 năm
2003 của Chính phủ về chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức ở xã,
phường, thị trấn.
5. Giáo viên mầm non trong biên chế và giáo viên mầm non hợp đồng
quy định tại Quyết định số 161/2002/QĐ-TTg ngày 15 tháng 11 năm 2002 của Thủ
tướng Chính phủ.
6. Cán bộ y tế xã, phường, thị trấn hưởng lương
theo Quyết định số 58/TTg ngày 03 tháng 02 năm 1994 và Quyết định số 131/TTg
ngày 04 tháng 3 năm 1995 của Thủ tướng Chính phủ.
7. Người lao động làm việc theo chế độ hợp đồng (hợp đồng làm việc
hoặc hợp đồng lao động) trong các đơn vị sự nghiệp ngoài công lập được thành
lập và hoạt động theo quy định của pháp luật.
8. Đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp hưởng hoạt động phí theo quy
định tại khoản 2 Điều 75 Quy chế hoạt động của Hội đồng nhân dân các cấp ban
hành kèm theo Nghị quyết số 753/2005/NQ-UBTVQH11 ngày 02 tháng 4 năm 2005 của
Uỷ ban Thường vụ Quốc hội.
9. Người làm công tác cơ yếu trong tổ chức cơ yếu.
10. Các đối tượng sau đây cũng thuộc phạm vi áp dụng Thông tư này
để tính đóng, hưởng chế độ bảo hiểm xã hội và giải quyết các chế độ liên quan
đến tiền lương theo quy định của pháp luật:
a) Cán bộ, công chức, viên chức thuộc biên chế trả lương của cơ
quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội và của đơn vị sự
nghiệp công lập được cấp có thẩm quyền cho phép vận dụng xếp lương theo Nghị
định số 205/2004/NĐ-CP ngày 14 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ quy định hệ
thống thang lương, bảng lương và chế độ phụ cấp lương trong các công ty nhà
nước;
b) Cán bộ, công chức, viên chức đi học, thực
tập, công tác, điều trị, điều dưỡng trong nước và ngoài nước thuộc biên chế trả
lương của cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội và
của đơn vị sự nghiệp công lập;
c) Công chức dự bị, người đang trong thời gian tập sự hoặc thử việc
(kể cả tập sự công chức cấp xã) trong cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ
chức chính trị – xã hội và đơn vị sự nghiệp công lập;
d) Cán bộ, công chức, viên chức đang bị đình chỉ công tác, đang bị
tạm giữ, tạm giam;
đ) Các đối tượng ký kết hợp đồng lao động đã được xếp lương theo
Nghị định số 204/2004/NĐ-CP ngày 14 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về chế độ
tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang.
Tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội nêu tại Thông tư này
là các tổ chức quy định tại Điều 1 Quyết định số 128-QĐ/TW ngày 14 tháng 12 năm
2004 của Ban Bí thư Trung ương Đảng về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công
chức, viên chức cơ quan Đảng, Mặt trận và các đoàn thể.
Các cơ quan, đơn vị, tổ chức tại Điều 1 Thông tư này sau đây gọi
chung là cơ quan, đơn vị.
Điều 2. Cách tính mức lương, phụ cấp và
hoạt động phí
Mức lương, phụ cấp (kể cả hệ số chênh lệch bảo lưu, nếu có) và hoạt
động phí của các đối tượng quy định tại Điều 1 Thông tư này từ ngày 01 tháng 5
năm 2009 được tính như sau:
1. Đối với cán bộ, công chức, viên chức
Cán bộ, công chức, viên chức quy định tại khoản 1, 2, 3, 4, 5 và 6
Điều 1 Thông tư này, thì căn cứ vào hệ số lương và phụ cấp hiện hưởng quy định
tại Nghị quyết số 730/2004/NQ-UBTVQH11 ngày 30 tháng 9 năm 2004 của Uỷ ban
thường vụ Quốc hội, Nghị quyết số 1003/2006/NQ-UBTVQH11 ngày 03 tháng 3 năm
2006 của Uỷ ban thường vụ Quốc hội, Quyết định số 128-QĐ/TW ngày 14 tháng 12
năm 2004 của Ban Bí thư Trung ương Đảng, Nghị định số 204/2004/NĐ-CP ngày 14
tháng 12 năm 2004 của Chính phủ và mức lương tối thiểu chung theo quy định tại
Điều 1 Nghị định số 33/2009/NĐ-CP để tính mức lương, mức phụ cấp và mức tiền
của hệ số chênh lệch bảo lưu (nếu có) như sau:
a) Công thức tính mức lương:
|
= |
Mức lương tối thiểu chung 650.000
đồng/tháng |
x |
Hệ số lương hiện hưởng |
b) Công thức tính mức phụ cấp:
- Đối với các khoản phụ cấp tính theo mức
lương tối thiểu chung:
thực hiện từ
01/5/2009 |
= |
Mức
lương tối thiểu chung 650.000
đồng/tháng |
x |
Hệ số phụ cấp hiện hưởng |
- Đối với các khoản phụ cấp tính theo % mức lương hiện hưởng cộng
phụ cấp chức vụ lãnh đạo và phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu có):
phụ cấp thực hiện từ 01/5/2009 |
= |
Mức lương thực hiện từ
01/5/2009 |
+ |
Mức phụ cấp chức
vụ lãnh đạo thực hiện từ 01/5/2009 (nếu có) |
+ |
Mức phụ cấp thâm
niên vượt khung thực hiện từ 01/5/2009 (nếu có) |
x |
Tỷ lệ % phụ cấp được
hưởng theo quy định |
- Đối với các khoản phụ cấp quy định bằng mức tiền cụ thể thì giữ
nguyên theo quy định hiện hành.
c) Công thức tính mức tiền của hệ số chênh lệch bảo lưu (nếu có):
|
= |
Mức lương tối
thiểu chung 650.000 đồng/tháng |
x |
Hệ số chênh lệch bảo lưu hiện hưởng (nếu có) |
2. Đối với người lao động trong các đơn vị sự nghiệp ngoài công lập
Người lao động trong các đơn vị sự nghiệp
ngoài công lập quy định tại khoản 7 Điều 1 Thông tư này căn cứ vào mức lương
tối thiểu chung theo quy định tại Điều 1 Nghị định số 33/2009/NĐ-CP để tính mức
lương ghi trong hợp đồng; tính đóng, hưởng chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y
tế; tiền lương ngày nghỉ lễ, nghỉ hàng năm và các chế độ khác theo quy định của
pháp luật.
3. Đối với đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp
Đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp quy định tại khoản 8 Điều 1
Thông tư này, thì căn cứ vào hệ số hoạt động phí đối với đại biểu Hội đồng nhân
dân các cấp quy định tại khoản 2 Điều 75 Quy chế hoạt động của Hội đồng nhân
dân các cấp ban hành kèm theo Nghị quyết số 753/2005/NQ-UBTVQH11 ngày 02 tháng
4 năm 2005 của Uỷ ban thường vụ Quốc hội để tính mức hoạt động phí theo công
thức sau:
phí thực hiện từ
01/5/2009 |
= |
Mức lương tối
thiểu chung 650.000 đồng/tháng |
x |
Hệ số hoạt động phí theo quy định |
4. Đối với người làm công
tác cơ yếu trong tổ chức cơ yếu quy định tại khoản 9 Điều 1 Thông tư này
a) Người làm công tác cơ yếu là quân nhân, công
an nhân dân áp dụng cách tính mức lương và phụ cấp theo hướng dẫn của Bộ Quốc
phòng và Bộ Công an;
b) Người làm công tác cơ yếu không phải là quân
nhân, công an nhân dân và người làm công tác khác trong tổ chức cơ yếu, thì
thực hiện tính mức lương, mức phụ cấp và mức tiền của hệ số chênh lệch bảo lưu
(nếu có) như đối với cán bộ, công chức, viên chức theo cách tính quy định tại khoản
1 Điều 2 Thông tư này.
Điều 3. Tổ chức thực hiện
1. Người đứng đầu cơ quan, đơn vị trực tiếp quản lý các đối tượng
hưởng lương, phụ cấp và hoạt động phí quy định tại Điều 1 Thông tư này, căn cứ
vào số đối tượng đến ngày 01 tháng 5 năm 2009 để tính mức lương, mức phụ cấp,
mức tiền của hệ số chênh lệch bảo lưu (nếu có) và hoạt động phí theo hướng dẫn
tại Thông tư này.
2. Việc xác định quỹ tiền lương, phụ cấp, hoạt động phí và xác định
nhu cầu quỹ tăng thêm và nguồn kinh phí đối với các đối tượng hưởng lương từ
ngân sách Nhà nước thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Tài chính.
3. Kinh phí thực hiện mức lương tối thiểu chung đối với người lao
động quy định tại khoản 7 Điều 1 Thông tư này do đơn vị sự nghiệp tự bảo đảm từ
nguồn thu sự nghiệp theo quy định của pháp luật.
4. Thông tư này có hiệu lực thi hành sau 45
ngày, kể từ ngày ký ban hành.
Mức lương, phụ cấp (kể cả hệ số chênh lệch bảo lưu, nếu có) và hoạt
động phí của các đối tượng quy định tại Điều 1 Thông tư này được tính theo mức
lương tối thiểu chung 650.000 đồng/tháng từ ngày 01 tháng 5 năm 2009.
Bãi bỏ Thông tư liên tịch số 05/2007/TTLT-BNV-BTC ngày 10 tháng 12
năm 2007 của Bộ Nội vụ và Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện mức lương tối thiểu
chung từ ngày 01 tháng 01 năm 2008 đối với cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị,
tổ chức chính trị - xã hội và đơn vị sự nghiệp.
5. Các khoản trích và các chế độ được hưởng tính theo mức lương tối
thiểu chung được tính lại tương ứng từ ngày 01 tháng 5 năm 2009.
6. Bộ Quốc phòng, Bộ Công an sau khi thống nhất với Bộ Nội vụ và Bộ
Tài chính hướng dẫn thực hiện mức lương tối thiểu chung từ ngày 01 tháng 5 năm
2009 đối với các đối tượng thuộc phạm vi quản lý.
Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, các Bộ, ngành, địa
phương phản ánh về Bộ Nội vụ và Bộ Tài chính để nghiên cứu, giải quyết./.
BỘ
TRƯỞNG BỘ TÀI CHÍNH Vũ
Văn Ninh |
BỘ
TRƯỞNG BỘ NỘI VỤ Trần
Văn Tuấn |