Thông tư 44/2004/TT-BQP của Bộ quốc phòng về việc hướng dẫn thực hiện Quyết định số 268/2003/QĐ-TTg về việc sửa đổi, bổ sung một số điều Quyết định số 246/1998/QĐ-TTg về một số chế độ đặc thù đối với phi công quân sự, thành viên trong tổ bay và các đối tượng trực tiếp phục vụ bay tại các sân bay quân sự thuộc Bộ Quốc phòng
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
thuộc tính Thông tư 44/2004/TT-BQP
Cơ quan ban hành: | Bộ Quốc phòng | Số công báo: Số công báo là mã số ấn phẩm được đăng chính thức trên ấn phẩm thông tin của Nhà nước. Mã số này do Chính phủ thống nhất quản lý. | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Số hiệu: | 44/2004/TT-BQP | Ngày đăng công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Loại văn bản: | Thông tư | Người ký: | Nguyễn Văn Rinh |
Ngày ban hành: Ngày ban hành là ngày, tháng, năm văn bản được thông qua hoặc ký ban hành. | 12/04/2004 | Ngày hết hiệu lực: Ngày hết hiệu lực là ngày, tháng, năm văn bản chính thức không còn hiệu lực (áp dụng). | Đang cập nhật |
Áp dụng: Ngày áp dụng là ngày, tháng, năm văn bản chính thức có hiệu lực (áp dụng). | Tình trạng hiệu lực: Cho biết trạng thái hiệu lực của văn bản đang tra cứu: Chưa áp dụng, Còn hiệu lực, Hết hiệu lực, Hết hiệu lực 1 phần; Đã sửa đổi, Đính chính hay Không còn phù hợp,... | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Lao động-Tiền lương, Chính sách, An ninh quốc gia |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
tải Thông tư 44/2004/TT-BQP
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
BỘ QUỐC PHÒNG Số: 44/2004/TT-BQP |
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
THÔNG TƯ
Hướng dẫn thực hiện Quyết định số 268/2003/QĐ-TTg ngày 22/12/2003
của Thủ tướng Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều Quyết định số 246/1998/QĐ-TTg ngày 22/12/1998 của Thủ tướng Chính phủ về một số chế độ đặc thù đối với phi công quân sự, thành viên trong tổ bay và các đối tượng trực tiếp phục vụ bay tại các sân bay quân sự thuộc Bộ Quốc phòng
Sau khi có ý kiến của Bộ Nội vụ tại Công văn số 380/BNV-TL ngày 24 tháng 02 năm 2004, Bộ Tài chính tại Công văn số 2002/TC-VI ngày 27 tháng 02 năm 2004, Bộ Quốc phòng hướng dẫn thực hiện chế độ phụ cấp giờ bay, phụ cấp bay thử máy bay và chế độ đối với phi công và các thành viên trong tổ bay quân sự khi thôi bay như sau:
Căn cứ vào quyết định thôi bay và thời gian làm nhiệm vụ bay chưa được tính hưởng trợ cấp một lần, phi công và các thành viên khác của tổ bay quân sự được hưởng trợ cấp một lần khi thôi bay như sau:
- Phi công lái máy bay tiêm kích, tiêm kích bom và giáo viên huấn luyện bay cứ mỗi năm làm nhiệm vụ bay được trợ cấp một lần bằng 02 tháng mức lương tối thiểu;
- Phi công và các thành viên khác của tổ bay cánh quạt vận tải, trực thăng mỗi năm làm nhiệm vụ bay được trợ cấp một lần bằng 01 tháng mức lương tối thiểu.
Thời gian làm nhiệm vụ bay để tính hưởng trợ cấp một lần khi thôi bay gồm thời gian là học viên lái máy bay tại trường đào tạo phi công quân sự và thời gian thực tế làm nhiệm vụ bay quân sự tính đến ngày có quyết định thôi bay. Trường hợp làm nhiệm vụ bay trên nhiều loại máy bay thì thời gian làm nhiệm vụ bay trên loại máy bay nào được hưởng trợ cấp thôi bay theo loại máy bay đó.
Thời gian làm nhiệm vụ bay nếu có đứt quãng thì được cộng dồn; nếu có tháng lẻ thì được tính như sau: dưới 3 tháng không tính, có từ đủ 3 tháng đến dưới 6 tháng được tính bằng nửa (1/2) năm, từ đủ 6 tháng đến dưới 12 tháng được tính bằng 1 năm. Thời gian khi thôi bay lần trước đã được hưởng trợ cấp một lần không được cộng vào để tính trợ cấp thôi bay lần sau.
Ví dụ: Đồng chí Thượng tá Nguyễn Văn Hải phi công máy bay phản lực có tốc độ từ 1250 km/giờ đến 2300 km/giờ, có thời gian bay liên tục từ tháng 01/1989 đến tháng 02/2004 có quyết định thôi bay chuyển sang làm nhiệm vụ tại Phòng Quân huấn Quân chủng Phòng không Không quân. Mức trợ cấp một lần của đồng chí Hải được tính như sau:
- Thời gian từ tháng 01/1989 đến tháng 02/2004 là 16 năm 2 tháng được tính bằng 16 năm.
- Mức trợ cấp được tính là:
16 năm x 2 tháng x 290.000 đ/tháng = 9.280.000 đồng.
Không áp dụng chế độ trợ cấp một lần khi thôi bay đối với trường hợp thôi bay do vi phạm kỷ luật.
Thông tư này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo. Các chế độ hướng dẫn tại Thông tư này được thực hiện từ ngày 01/01/2004. Không thực hiện chế độ hướng dẫn tại Thông tư này đối với các đối tượng có giờ bay và thôi bay trước ngày 01/01/2004.
Bãi bỏ điểm 1 Mục B; Mục C Phần I Thông tư số 596/1999/TT-BQP ngày 12/3/1999 của Bộ Quốc phòng./.
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Trung tướng Nguyễn Văn Rinh