Thông tư 30/2000/TT-BTCCBCP của Ban Tổ chức-Cán bộ Chính phủ hướng dẫn tiền lương, tiền thưởng, phúc lợi cho các đơn vị thực hiện thí điểm khoán theo Quyết định 230/1999/QĐ-TTg ngày 17/12/1999 của Thủ tướng Chính phủ

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • Tiếng Anh
  • Hiệu lực
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Nội dung MIX

    - Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…

    - Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.

  • Tải về
Mục lục
Mục lục
Tìm từ trong trang
Tải VB
Lưu
Theo dõi VB

Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.

Báo lỗi
In
  • Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17
Ghi chú

thuộc tính Thông tư 30/2000/TT-BTCCBCP

Thông tư 30/2000/TT-BTCCBCP của Ban Tổ chức-Cán bộ Chính phủ hướng dẫn tiền lương, tiền thưởng, phúc lợi cho các đơn vị thực hiện thí điểm khoán theo Quyết định 230/1999/QĐ-TTg ngày 17/12/1999 của Thủ tướng Chính phủ
Cơ quan ban hành: Ban Tổ chức - Cán bộ Chính phủ
Số công báo:
Số công báo là mã số ấn phẩm được đăng chính thức trên ấn phẩm thông tin của Nhà nước. Mã số này do Chính phủ thống nhất quản lý.
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Số hiệu:30/2000/TT-BTCCBCPNgày đăng công báo:Đang cập nhật
Loại văn bản:Thông tưNgười ký:Đỗ Quang Trung
Ngày ban hành:
Ngày ban hành là ngày, tháng, năm văn bản được thông qua hoặc ký ban hành.
17/04/2000
Ngày hết hiệu lực:
Ngày hết hiệu lực là ngày, tháng, năm văn bản chính thức không còn hiệu lực (áp dụng).
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Áp dụng:
Ngày áp dụng là ngày, tháng, năm văn bản chính thức có hiệu lực (áp dụng).
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản để xem Ngày áp dụng. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực:
Cho biết trạng thái hiệu lực của văn bản đang tra cứu: Chưa áp dụng, Còn hiệu lực, Hết hiệu lực, Hết hiệu lực 1 phần; Đã sửa đổi, Đính chính hay Không còn phù hợp,...
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Lĩnh vực: Lao động-Tiền lương

TÓM TẮT VĂN BẢN

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

tải Thông tư 30/2000/TT-BTCCBCP

Tải văn bản tiếng Việt (.doc) Thông tư 30/2000/TT-BTCCBCP DOC (Bản Word)
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file.

Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!

LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Ghi chú
Ghi chú: Thêm ghi chú cá nhân cho văn bản bạn đang xem.
Hiệu lực: Đã biết
Tình trạng: Đã biết

Căn cứ khoản 3 Điều 7 Quyết định số 230/1999/QĐ-TTg ngày 17/12/1999 của Thủ tướng Chính phủ về việc thực hiện thí điểm khoán biên chế và kinh phí quản lý hành chính đối với một số cơ quan thuộc thành phố Hồ Chí Minh, Ban Tổ chức - Cán bộ Chính phủ hướng dẫn tiền lương, tiền thưởng, phúc lợi đối với các cơ quan nhận thí điểm khoán như sau:

I. NHỮNG NGUYÊN TẮC CHUNG:
1. Cơ quan nhận thí điểm khoán có trách nhiệm thực hiện đầy đủ những nguyên tắc khoán quy định tại khoản 2 Điều 2 Quyết định số 230/1999/QĐ-TTg ngày 17/12/1999 của Thủ tướng Chính phủ.
2. Mức khoán kinh phí quản lý hành chính được ổn định trong 3 năm và chỉ điều chỉnh trong các trường hợp quy định tại điểm c, khoản 2 Điều 3 Quyết định số 230/1999/QĐ-TTg.
3. Việc trả lương, tiền thưởng và phúc lợi đối với cán bộ, công chức phụ thuộc vào kết quả thực hiện khoán.
4. Cơ quan nhận thí điểm khoán được quyền quyết định tiền lương, tiền thưởng và phúc lợi theo những quy định cụ thể dưới đây.
5. Quỹ tiền lương, tiền thưởng nếu sử dụng chưa hết được chuyển sang kỳ sau để sử dụng.
II. VỀ TIỀN LƯƠNG
1. Nguồn hình thành quỹ lương:
Tổng quỹ lương của cơ quan nhận thí điểm khoán được hình thành từ các nguồn sau đây:
a- Quỹ lương được xác định trên cơ sở số biên chế được Uỷ ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh giao khoán và ngạch, bậc lương, phụ cấp chức vụ của cán bộ, công chức theo quy định tại Nghị định số 25/CP ngày 23/5/1993 của Chính phủ và các chế độ liên quan đến chính sách tiền lương hiện hành của Nhà nước.
b- Phần lương tăng thêm do nâng bậc theo niên hạn.
c- Phần kinh phí quản lý hành chính tiết kiệm từ khoán.
d- Quỹ lương dự phòng (nếu có) hoặc chưa sử dụng hết của quý trước, năm trước chuyển sang.
2. Trả lương:
a- Cơ quan nhận thí điểm khoán quyết định chọn các hình thức trả lương theo thời gian, theo vị trí công việc nhưng phải duy trì hình thức trả lương đã chọn trong thời gian ít nhất 3 tháng và phải thông báo cho cán bộ, công chức biết.
b- Việc trả lương cho cán bộ, công chức căn cứ vào mức lương tối thiểu do lãnh đạo cơ quan nhận khoán quy định nhưng lớn nhất không vượt quá 2,5 lần và không được ít hơn mức lương tối thiểu hiện hành do Chính phủ quy định.
c- Để đảm bảo việc trả lương không vượt chi so với tổng quỹ lương thực tế được hưởng sau quyết toán hoặc tránh tình trạng dồn chi tiền lương cho các tháng cuối năm, cơ quan nhận thí điểm khoán thực hiện việc trả lương cho cán bộ, công chức theo hình thức sau:
- Tháng đầu quý: lương cố định (lương theo ngạch, bậc hiện hưởng theo Nghị định 25/CP ngày 23/5/1993 của Chính phủ) chi định kỳ hàng tháng theo quy định hiện hành.
- Tháng cuối quý: căn cứ kết quả thực hiện thí điểm khoán cơ quan nhận thí điểm khoán quyết định mức lương tối thiểu để trả cho cán bộ, công chức.
- Những cơ quan nhận thí điểm khoán có điều kiện xác định được kết quả kinh phí quản lý hành chính tiết kiệm theo tháng thì có thể quy định mức lương tối thiểu tháng để trả cho cán bộ, công chức ngay từ tháng đầu quý.
d- Các quận, huyện nhận thí điểm khoán nếu thực hiện mô hình tổ chức quản lý theo khối hay Phòng đã lĩnh vực thì Thủ trưởng, Phó thủ trưởng được hưởng hệ số phụ cấp chức vụ của Trưởng, Phó phòng thuộc Sở.
đ- Việc trả lương cho từng người được tính như sau:
LCN=LTTCQ x (k1+k2)
Trong đó:
LCN: là lương trả cho cá nhân
LTTCQ: là lương tối thiểu do cơ quan quy định
k1: là hệ số lương cấp bậc của cá nhân hoặc hệ số lương cấp bậc theo vị trí công việc (khi thực hiện hình thức trả lương theo vị trí công việc).
k2: là hệ số phụ cấp, bồi dưỡng khác mà những hệ số này được Nhà nước quy định tính theo lương tối thiểu.
e- Việc đóng và hưởng chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế của cán bộ, công chức trong cơ quan nhận thí điểm khoán vẫn tính theo hệ số mức lương quy định tại Nghị định 25/CP ngày 23/5/1993 của Chính phủ và mức lương tối thiểu chung do Chính phủ quy định.
III. VỀ TIỀN THƯỞNG VÀ PHÚC LỢI:
1. Tiền thưởng:
Phần kinh phí quản lý hành chính tiết kiệm còn lại sau khi đã thanh toán lương cho cán bộ, công chức theo hướng dẫn trên, cơ quan nhận thí điểm khoán trích lập quỹ khen thưởng.
Quỹ khen thưởng không phân phối bình quân, dùng để thưởng cho những cá nhân và tập thể trong cơ quan làm việc có chất lượng tốt hoặc có sáng kiến cải tiến quản lý, mang lại hiệu quả trong công tác và tiết kiệm của cơ quan.
Thủ trưởng cơ quan nhận thí điểm khoán ban hành quy chế thưởng, quy định thưởng cho cán bộ, công chức.
2. Phúc lợi:
Sau khi trả lương, trả thưởng nếu quỹ còn thì lập quỹ phúc lợi - việc chi quỹ phúc lợi thực hiện theo quy định hiện hành.
IV. VỀ CHÍNH SÁCH ĐỐI VỚI NHỮNG NGƯỜI TRONG DIỆN SẴP XẾP
Những người trong diện sắp xếp do thực hiện thí điểm khoán, ngoài việc được hưởng các chính sách, chế độ theo quy định hiện hành thì còn được hưởng thêm các chính sách theo quy định của Chính phủ về chính sách tinh giản biên chế để thực hiện Nghị quyết Hội nghị lần thứ 7 Ban chấp hành Trung ương Đảng khoá VIII. Các khoản chi để thực hiện thêm các chính sách này do ngân sách Nhà nước cấp.
V. ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH:
Thông tư này có hiệu lực kể từ ngày 01/01/2000. Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, đề nghị phản ánh về Ban Tổ chức - Cán bộ Chính phủ để nghiên cứu, giải quyết.
Ghi chú
LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên YouTube

TẠI ĐÂY

văn bản cùng lĩnh vực

Thông tư 12/2024/TT-BLĐTBXH của Bộ Lao động Thương binh và Xã hội sửa đổi, bổ sung 10 Thông tư hướng dẫn thực hiện quản lý lao động, tiền lương, thù lao, tiền thưởng đối với Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam, Công ty Quản lý tài sản của các tổ chức tín dụng Việt Nam, Đài Truyền hình Việt Nam, Quỹ Đầu tư phát triển địa phương, Tổng công ty Đầu tư và Kinh doanh vốn Nhà nước, Quỹ bảo lãnh tín dụng cho doanh nghiệp nhỏ và vừa, Quỹ Phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa, Quỹ Đổi mới công nghệ quốc gia, Quỹ hỗ trợ phát triển hợp tác xã và hướng dẫn quản lý lao động, tiền lương, thù lao, tiền thưởng đối với Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên Mua bán nợ Việt Nam

Thông tư 12/2024/TT-BLĐTBXH của Bộ Lao động Thương binh và Xã hội sửa đổi, bổ sung 10 Thông tư hướng dẫn thực hiện quản lý lao động, tiền lương, thù lao, tiền thưởng đối với Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam, Công ty Quản lý tài sản của các tổ chức tín dụng Việt Nam, Đài Truyền hình Việt Nam, Quỹ Đầu tư phát triển địa phương, Tổng công ty Đầu tư và Kinh doanh vốn Nhà nước, Quỹ bảo lãnh tín dụng cho doanh nghiệp nhỏ và vừa, Quỹ Phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa, Quỹ Đổi mới công nghệ quốc gia, Quỹ hỗ trợ phát triển hợp tác xã và hướng dẫn quản lý lao động, tiền lương, thù lao, tiền thưởng đối với Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên Mua bán nợ Việt Nam

Lao động-Tiền lương, Doanh nghiệp

văn bản mới nhất

Quyết định 3514/QĐ-BYT của Bộ Y tế bãi bỏ Quyết định 5086/QĐ-BYT ngày 04/11/2021 của Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành Danh mục dùng chung mã hãng sản xuất vật tư y tế (Đợt 1) và nguyên tắc mã hóa vật tư y tế phục vụ quản lý và giám định, thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế và Quyết định 2807/QĐ-BYT ngày 13/10/2022 của Bộ trưởng Bộ Y tế sửa đổi, bổ sung Quyết định 5086/QĐ-BYT

Quyết định 3514/QĐ-BYT của Bộ Y tế bãi bỏ Quyết định 5086/QĐ-BYT ngày 04/11/2021 của Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành Danh mục dùng chung mã hãng sản xuất vật tư y tế (Đợt 1) và nguyên tắc mã hóa vật tư y tế phục vụ quản lý và giám định, thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế và Quyết định 2807/QĐ-BYT ngày 13/10/2022 của Bộ trưởng Bộ Y tế sửa đổi, bổ sung Quyết định 5086/QĐ-BYT

Y tế-Sức khỏe

loading
×
×
×
Vui lòng đợi