Cảm ơn quý khách đã gửi báo lỗi.
Thông tư 14/1999/TT-BLĐTBXH của Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội về việc hướng dẫn thực hiện chế độ thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi đối với người lao động làm các công việc sản xuất có tính thời vụ và gia công hàng xuất khẩu theo đơn đặt hàng
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
thuộc tính Thông tư 14/1999/TT-BLĐTBXH
Cơ quan ban hành: | Bộ Lao động Thương binh và Xã hội | Số công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Số hiệu: | 14/1999/TT-BLĐTBXH | Ngày đăng công báo: | Đang cập nhật |
Loại văn bản: | Thông tư | Người ký: | Nguyễn Thị Hằng |
Ngày ban hành: | 18/05/1999 | Ngày hết hiệu lực: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Áp dụng: | Tình trạng hiệu lực: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Lao động-Tiền lương |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
tải Thông tư 14/1999/TT-BLĐTBXH
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
THÔNG TƯ
CỦA BỘ
LAO ĐỘNG - THƯƠNG BINH VÀ Xà HỘI
SỐ 14/1999/TT-BLĐTBXH NGÀY 18 THÁNG 5 NĂM 1999
HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN CHẾ ĐỘ THỜI GIỜ LÀM VIỆC,
THỜI GIỜ NGHỈ NGƠI ĐỐI VỚI NGƯỜI LAO
ĐỘNG LÀM CÁC
CÔNG VIỆC SẢN XUẤT CÓ TÍNH THỜI VỤ VÀ
GIA CÔNG
HÀNG XUẤT KHẨU THEO ĐƠN ĐẶT HÀNG
Thi hành Nghị định số
10/1999/NĐ-CP ngày 1/3/1999 của Chính phủ về việc bổ sung Nghị định số 195/CP
ngày 31-12-1994 của Chính phủ "qui định chi tiết và hướng dẫn thi hành một
số điều của Bộ Luật Lao động về thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi", Bộ
Lao động - Thương binh và Xã hội qui định và hướng dẫn thực hiện chế độ thời
giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi của người lao động làm các công việc sản xuất
có tính thời vụ và gia công hàng xuất khẩu theo đơn đặt hàng như sau:
I. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI ÁP DỤNG
1. Phạm vi áp dụng bao
gồm các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất kinh doanh sau:
- Các doanh nghiệp Nhà nước;
- Các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, các doanh nghiệp trong khu chế xuất, khu công nghiệp, khu công nghệ cao;
- Các doanh nghiệp thuộc thành phần kinh tế khác và các tổ chức cá nhân có sử dụng lao động.
2. Đối tượng áp dụng bao gồm người có hợp đồng lao động xác định thời hạn từ 1 năm đến 3 năm và hợp đồng lao động không xác định thời hạn làm các công việc sau:
- Các công việc sản xuất
có tính thời vụ như: thu hoạch, chế biến các sản phẩm nông - lâm - ngư nghiệp,
đòi hỏi phải thu hoạch ngay hoặc sau khi thu hoạch phải chế biến ngay không để
lâu dài được;
- Các công việc gia công hàng xuất khẩu theo đơn đặt hàng thường phụ thuộc vào thời điểm các chủ hàng yêu cầu.
II. THỜI GIỜ LÀM VIỆC, THỜI GIỜ NGHỈ NGƠI.
1. Thời giờ làm việc của các đối tượng trên được quy định như sau:
2.1. Xác định số giờ tiêu chuẩn làm việc hàng ngày như sau:
a) Tính quỹ thời giờ tiêu chuẩn làm việc trong năm:
TQ =
[365- ( Tt+ TP + TL )] x tn (giờ)
+ TQ: Quỹ thời giờ tiêu chuẩn làm việc trong năm của người lao động;
+ Tt: Tổng số ngày nghỉ hàng tuần, được xác định theo quy định tại điều 72 của Bộ Luật Lao động;
+ TP: Số ngày nghỉ hàng năm, được xác định theo quy định tại điều 74, 75 của Bộ Luật Lao động; điểm 3, mục II của thông tư số 07/LĐTBXH-TT ngày 11/4/1995;
+ TL: Số ngày nghỉ lễ: 8 ngày;
+ tn: Số giờ làm việc trong một ngày: 8 giờ; riêng đối với người lao động làm các nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm là 6 giờ.
Ví dụ1: Công ty A có quỹ thời giờ tiêu chuẩn làm việc năm 1999 như sau:
Số ngày tính theo dương lịch |
: |
|
365 |
Tổng số ngày nghỉ hàng tuần |
: |
Tt = |
52 |
Số ngày nghỉ hàng năm |
: |
Tp = |
15 |
Số ngày nghỉ lễ |
: |
TL = |
8 |
Số giờ làm việc bình quân trong ngày |
: |
tn = |
8 giờ |
TQ =[365- (52+15+8)]x8 = 2320 giờ |
|||
|
b) Xác định số giờ tiêu chuẩn làm việc hàng ngày.
Căn cứ vào quỹ thời giờ tiêu chuẩn làm việc trong năm (TQ) đã tính ở trên, người sử dụng lao động xác định số giờ tiêu chuẩn làm việc hàng ngày của người lao động theo các trường hợp sau:
b1) Ngày làm việc bình thường: 8 giờ; riêng đối với người lao động làm các nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm là 6 giờ;
b2) Ngày làm việc nhiều hơn 8 giờ nhưng không quá 12 giờ; riêng đối với người lao động làm các nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm là nhiều hơn 6 giờ nhưng không quá 9 giờ. Thời giờ làm việc quá 8 giờ/ngày (hoặc 6 giờ/ngày đối với người lao động làm các nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm) không tính là thời giờ làm thêm;
b3) Ngày làm việc ít hơn 8 giờ nhưng không ít hơn 4 giờ. Người sử dụng lao động không phải trả lương ngừng việc cho số giờ chênh lệch so với số giờ làm việc bình thường. Không bố trí lao động làm việc ít hơn 4 giờ;
b4) Cho nghỉ trọn ngày và không phải trả lương ngừng việc.
- Tổng số giờ làm việc nói ở điểm b này (gồm cả thời giờ được tính là thời giờ làm việc có hưởng lương theo quy định hiện hành của Bộ Luật Lao động) không vượt quá quỹ thời giờ tiêu chuẩn làm việc trong năm. Đối với từng người lao động cụ thể, người sử dụng lao động phải bố trí cho họ nghỉ về việc riêng có hưởng lương, nghỉ cho con bú và các chế độ nghỉ khác mà thực tế họ được hưởng theo đúng quy định hiện hành của Bộ Luật Lao động.
Số giờ tiêu chuẩn làm việc hàng ngày đã được xác định mà không bố trí cho người lao động làm việc thì người sử dụng lao động phải trả lương ngừng việc.
Ví dụ 2: Xác định số giờ
tiêu chuẩn làm việc hàng ngày của công ty A:
Tháng |
Số giờ tiêu chuẩn làm việc hàng ngày |
Số ngày làm việc trong tháng |
Tổng số giờ làm việc |
Ghi chú |
1 |
2 |
3 |
4 |
5 |
1 |
8 |
25 |
200 |
Nghỉ 1 ngày tết dương lịch |
2 |
8 |
20 |
160 |
Nghỉ 4 ngày tết âm lịch |
3 |
8 |
27 |
216 |
|
4 |
12 giờ từ thứ hai đến thứ sáu của tuần thứ 2 11 giờ từ
thứ hai đến thứ sáu của các tuần khác 8 giờ vào thứ bảy hàng tuần |
25 |
268 |
Nghỉ ngày chiến thắng |
5 |
9 giờ từ thứ hai đến thứ sáu 8 giờ vào thứ bảy |
25 |
221 |
Nghỉ ngày Quốc tế lao động |
6 |
8 |
15 |
120 |
11 ngày nghỉ hàng năm |
7 |
7 |
23 |
161 |
4 ngày nghỉ hàng năm |
8 |
7 |
17 |
119 |
Nghỉ trọn 9 ngày |
9 |
6 |
25 |
150 |
Nghỉ ngày Quốc khánh |
10 |
11 giờ từ thứ hai đến thứ sáu 8 giờ vào thứ bảy |
26 |
271 |
|
11 |
9 giờ từ thứ hai đến thứ sáu của 2 tuần đầu tháng 8 giờ vào các ngày làm việc khác trong tháng |
26 |
218 |
|
12 |
8 |
27 |
216 |
|
Tổng |
|
|
2320 |
|
1.2. Thời giờ làm thêm
a) Số giờ làm việc của người lao động vượt quá số giờ tiêu chuẩn làm việc hàng ngày được xác định tại điểm b mục 1.1 ở trên thì được tính là giờ làm thêm.
b) Tổng số giờ tiêu chuẩn làm việc và số giờ làm thêm trong một ngày không quá 12 giờ hoặc không quá 9 giờ đối với người lao động làm các nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm.
Ví dụ 3: theo ví dụ 2 nói trên, do yêu cầu đột xuất, tháng 4 công ty A phải làm thêm giờ. Công ty A có thể tổ chức thực hiện như sau:
- Từ thứ hai đến thứ sáu của tuần thứ 2 không được tổ chức làm thêm giờ;
- Từ thứ hai đến thứ sáu của các tuần khác được tổ chức làm thêm tối đa 1 giờ;
- Thứ bảy hàng tuần được tổ chức làm thêm tối đa 4 giờ.
c) Tổng số giờ làm thêm trong một năm không quá 200 giờ/1người.
2. Thời giờ nghỉ ngơi:
2.1 Số giờ tiêu chuẩn làm việc hàng ngày quá 8 giờ được tính để nghỉ bù hoặc giảm giờ vào những ngày khi hết thời vụ hoặc khi chưa có đơn đặt hàng gia công xuất khẩu;
2.2 Trong những tháng thời
vụ hay những tháng phải gấp rút gia công hàng xuất khẩu theo đơn đặt hàng, nếu
không thực hiện được nghỉ hàng tuần thì người sử dụng lao động phải bảo đảm
hàng tháng có ít nhất 4 ngày nghỉ cho người lao động;
2.3 Chế độ nghỉ trong ca, nghỉ giữa ca, nghỉ chuyển tiếp giữa hai ca đối với người lao động thực hiện theo qui định hiện hành của Bộ Luật Lao động; trong trường hợp người lao động làm việc trong ngày trên 10 giờ, người sử dụng lao động phải bố trí cho nghỉ thêm ít nhất 30 phút được tính vào giờ làm việc;
2.4 Người sử dụng lao động tổ chức bố trí để người lao động được nghỉ hoặc nghỉ bù các ngày lễ, tết và tổ chức thực hiện những ngày nghỉ hàng năm, nghỉ việc riêng và các ngày nghỉ khác đối với người lao động theo qui định hiện hành của Bộ Luật Lao động.
III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN.
1. Người sử dụng lao động có trách nhiệm:
- Căn cứ vào quy định tại
Thông tư này, người sử dụng lao động thống nhất với ban chấp hành công đoàn cơ
sở về kế hoạch thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi trong năm và đưa vào thỏa
ước lao động tập thể và hợp đồng lao động. Biểu thời giờ làm việc từng tháng
phải được thông báo và niêm yết công khai tới các phân xưởng, tổ, đội sản xuất
có liên quan; trường hợp doanh nghiệp chưa thành lập tổ chức công đoàn thì kế
hoạch thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi trong năm phải được thông qua tại
hội nghị công nhân viên chức của doanh nghiệp, cơ sở sản xuất kinh doanh;
- Người sử dụng lao động có trách nhiệm thỏa thuận với người lao động về phương thức trả lương theo thời vụ hoặc trả đều vào các tháng trong năm;
- Hàng năm, các doanh nghiệp có nhu cầu làm việc theo
quy định của Thông tư này, phải đăng ký với Sở Lao động -Thương binh và Xã hội
địa phương theo mẫu kèm theo. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội có thể uỷ quyền cho Ban quản lý các
khu công nghiệp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương tiếp nhận bản đăng ký kế
hoạch thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi của các doanh nghiệp trong khu công
nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao và tổng hợp gửi Sở Lao động - Thương
binh và Xã hội.
2. Các Sở Lao động - Thương binh và Xã hội địa phương có trách nhiệm hướng dẫn thực hiện Thông tư này đến các đơn vị, doanh nghiệp đóng trên địa bàn; tiếp nhận đăng ký và tổ chức kiểm tra, thanh tra việc thực hiện.
3. Thông tư này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày kể từ ngày ký. Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, đề nghị phản ánh về Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội để giải quyết.
|
Mẫu kèm theo Thông tư số 14 /1999/ TT- BLĐTBXH, ngày 18 tháng 5 năm 1999 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội |
BỘ, NGÀNH, ĐỊA PHƯƠNG |
|
ĐĂNG
KÝ KẾ HOẠCH THỜI GIỜ LÀM VIỆC, THỜI GIỜ
NGHỈ NGƠI
NĂM......................
Tên doanh nghiệp :
Loại hình sản xuất kinh doanh :
Nghề, công việc sản xuất theo thời vụ, hoặc gia công xuất khẩu:
1/ Quỹ thời giờ tiêu chuẩn làm việc trong năm.......... của một người lao động bình thường:
TQ =
2/ Kế hoạch số giờ tiêu chuẩn làm việc hàng ngày:
Tháng |
Số giờ tiêu chuẩn làm việc hàng ngày |
Số ngày làm việc trong tháng |
Tổng số giờ làm việc |
Ghi chú |
1 |
2 |
3 |
4 |
5 |
1 |
|
|
|
|
2 |
|
|
|
|
3 |
|
|
|
|
4 |
|
|
|
|
.... |
|
|
|
|
10 |
|
|
|
|
11 |
|
|
|
|
12 |
|
|
|
|
Tổng |
|
|
|
|
Đại diện công đoàn |
Ngày
tháng năm 199 |