Thông tư 138/2004/TT-BQP của Bộ Quốc phòng về việc hướng dẫn chế độ trợ cấp tạo việc làm đối với hạ sỹ quan, binh sỹ khi xuất ngũ
- Tóm tắt
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
thuộc tính Thông tư 138/2004/TT-BQP
Cơ quan ban hành: | Bộ Quốc phòng | Số công báo: Số công báo là mã số ấn phẩm được đăng chính thức trên ấn phẩm thông tin của Nhà nước. Mã số này do Chính phủ thống nhất quản lý. | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Số hiệu: | 138/2004/TT-BQP | Ngày đăng công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Loại văn bản: | Thông tư | Người ký: | Nguyễn Văn Rinh |
Ngày ban hành: Ngày ban hành là ngày, tháng, năm văn bản được thông qua hoặc ký ban hành. | 05/10/2004 | Ngày hết hiệu lực: Ngày hết hiệu lực là ngày, tháng, năm văn bản chính thức không còn hiệu lực (áp dụng). | Đang cập nhật |
Áp dụng: Ngày áp dụng là ngày, tháng, năm văn bản chính thức có hiệu lực (áp dụng). | Tình trạng hiệu lực: Cho biết trạng thái hiệu lực của văn bản đang tra cứu: Chưa áp dụng, Còn hiệu lực, Hết hiệu lực, Hết hiệu lực 1 phần; Đã sửa đổi, Đính chính hay Không còn phù hợp,... | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Lao động-Tiền lương, Chính sách, An ninh quốc gia |
TÓM TẮT VĂN BẢN
* Trợ cấp tạo việc làm - Theo Thông tư số 138/2004/TT-BQP ban hành ngày 5/10/2004 hướng dẫn chế độ trợ cấp tạo việc làm đối với hạ sỹ quan, binh sỹ khi xuất ngũ, Bộ Quốc phòng hướng dẫn: từ ngày 01/01/2004, hạ sỹ quan, binh sỹ khi xuất ngũ được hưởng mức trợ cấp tạo việc làm bằng 6 tháng tiền lương tối thiểu tại thời điểm xuất ngũ, cách tính cụ thể như sau: Mức trợ cấp tạo việc làm bằng 06 tháng nhân với Tiền lương tối thiểu tại thời điểm xuất ngũ... Thông tư này có hiệu lực kể từ ngày 3/11/2004.
Xem chi tiết Thông tư 138/2004/TT-BQP tại đây
tải Thông tư 138/2004/TT-BQP
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
THÔNG TƯ
CỦA BỘ QUỐC PHÒNG SỐ 138/2004/TT-BQP
NGÀY 05 THÁNG 10 NĂM 2004 HƯỚNG DẪN CHẾ ĐỘ TRỢ CẤP
TẠO VIỆC LÀM ĐỐI VỚI HẠ SỸ QUAN, BINH SỸ KHI XUẤT NGŨ
Thi hành Quyết định số 113/2004/QĐ-TTg ngày 23
tháng 6 năm 2004 của Thủ tướng Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung Quyết định số
595/TTg ngày 15 tháng 12 năm 1993 của Thủ tướng Chính phủ về chế độ đối với
quân nhân, công an nhân dân khi xuất ngũ; sau khi có ý kiến thống nhất của Bộ
Lao động - Thương binh và xã hội tại Công văn số 2898/LĐTBXH-LĐVL ngày 25 tháng
8 năm 2004; Bộ Tài chính tại Công văn số 9546/TC-VI ngày 27
tháng 8 năm 2004; Bộ Nội vụ tại Công văn số 2067/BNV-TL ngày 16 tháng
8 năm 2004, Bộ Quốc phòng hướng dẫn thực hiện như sau:
I. ĐỐI TƯỢNG ÁP DỤNG
Hạ sĩ quan, binh sĩ quân
đội có thời gian phục vụ tại ngũ đủ 24 tháng trở lên và đủ 36 tháng trở lên
theo quy định về thời hạn phục vụ tại ngũ tại Điều 14 của Luật sửa đổi, bổ sung
một số Điều của Luật Nghĩa vụ quân sự năm 1990.
Không áp dụng đối với
những trường hợp xuất ngũ quy định tại Điều 8 Quy định việc thực hiện xuất ngũ
đối với hạ sĩ quan, binh sĩ ban hành kèm theo Quyết định số 2528/2000/QĐ-BQP
ngày 02 tháng 11 năm 2000 của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng.
II. MỨC TRỢ CẤP ĐƯỢC HƯỞNG
Từ ngày 01 tháng 01 năm
2004, hạ sĩ quan, binh sĩ khi xuất ngũ được hưởng mức trợ cấp tạo việc làm bằng
6 tháng tiền lương tối thiểu theo quy định của Chính phủ tại thời điểm xuất
ngũ.
Cụ thể như sau:
Mức trợ cấp tạo việc làm |
= |
6 tháng |
x |
Tiền lương tối thiểu tại thời điểm xuất ngũ |
Ví dụ: Đồng chí A nhập
ngũ tháng 01 năm 2002, được xuất ngũ ngày 08 tháng 01 năm 2004 (thời hạn phục
vụ tại ngũ của đồng chí A là hai năm).
Mức lương tối thiểu tại
thời điểm xuất ngũ là 290.000 đồng.
Mức trợ cấp tạo việc làm
của đồng chí A
là: 6 tháng x 290.000 đồng =
1.740-000 đồng.
III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Trợ cấp tạo việc làm
của hạ sĩ quan, binh sĩ quân đội khi xuất ngũ thuộc dự toán ngân sách được
thông báo hàng năm của Bộ Quốc phòng,
do đơn vị quản lý cấp gọn một lần cho hạ sĩ quan, binh sĩ trước khi xuất ngũ và
được hạch toán vào Mục 140, Tiểu mục 99, tiết mục 20, ngành 00 trong mục lục ngân sách Nhà nước áp dụng trong
quân đội.
2. Riêng số hạ sĩ quan,
binh sĩ xuất ngũ từ ngày 01 tháng 01 năm 2004 đến trước ngày Thông tư này có
hiệu lực thi hành, nếu chưa được thanh toán trợ cấp tạo việc làm đủ theo quy
định tại Quyết định số 113/2004/QĐ-TTg ngày 23 tháng 6 năm 2004 của Thủ tướng
Chính phủ thì các đơn vị căn cứ vào quyết định xuất ngũ, lập danh sách, địa chỉ
đăng ký nơi cư trú của hạ sĩ quan, binh sĩ, số tiền chênh lệch và tổ chức gửi
tiền theo đường bưu điện cho từng đối tượng.
Tiền cước phí chuyển
tiền được hạch toán vào Mục 111, Tiểu mục 03, tiết mục 90, ngành 00 trong mục lục ngân sách Nhà nước áp dụng trong
quân đội và quyết toán vào ngân sách quốc phòng.
3. Hạ sĩ quan, binh sĩ quân
đội khi xuất ngũ có nguyện vọng học nghề hoặc tìm việc làm thì đơn vị quản lý
hạ sĩ quan, binh sĩ trước khi xuất ngũ hoặc cơ quan quân sự quận, huyện (nơi cư
trú) có trách nhiệm giới thiệu đến các trường dạy nghề, trung tâm dịch vụ việc
làm của quân đội hoặc của các Bộ, ngành, đoàn thể, địa phương để được học nghề
hoặc giới thiệu việc làm.
4. Các trung tâm giới
thiệu việc làm của Nhà nước, quân đội, địa phương có trách nhiệm ưu tiên tiếp
nhận hạ sĩ quan binh sĩ quân đội xuất ngũ vào học nghề hoặc giới thiệu việc
làm.
5. Thông tư này có hiệu
lực sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo. Các quy định trước đây về chế độ trợ
cấp tạo việc làm đối với hạ sĩ quan, binh sĩ khi xuất ngũ trái với Thông tư này
đều bãi bỏ.
Trong quá trình thực
hiện nếu có vướng mắc, các cơ quan, đơn vị
phản ánh về Bộ để nghiên cứu giải quyết.