Cảm ơn quý khách đã gửi báo lỗi.
Quyết định 3159/QĐ-BTC của Bộ Tài chính về việc ban hành Quy chế nâng bậc lương trước thời hạn do lập thành tích xuất sắc đối với công chức, viên chức và hợp đồng lao động theo Nghị định 68/2000/NĐ-CP
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
thuộc tính Quyết định 3159/QĐ-BTC
Cơ quan ban hành: | Bộ Tài chính | Số công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Số hiệu: | 3159/QĐ-BTC | Ngày đăng công báo: | Đang cập nhật |
Loại văn bản: | Quyết định | Người ký: | Nguyễn Công Nghiệp |
Ngày ban hành: | 18/12/2013 | Ngày hết hiệu lực: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Áp dụng: | Tình trạng hiệu lực: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Lao động-Tiền lương |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
tải Quyết định 3159/QĐ-BTC
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
BỘ TÀI CHÍNH Số: 3159/QĐ-BTC |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Hà Nội, ngày 18 tháng 12 năm 2013 |
Căn cứ Nghị định số 118/2008/NĐ-CP ngày 27/11/2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
Căn cứ Nghị định số 204/2004/NĐ-CP ngày 14/12/2004 của Chính phủ về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang đã được sửa đổi, bổ sung tại Nghị định số 76/2009/NĐ-CP ngày 15/9/2009; Nghị định số 14/2012/NĐ-CP ngày 07/3/2012; Nghị định số 17/2013/NĐ-CP ngày 19/02/2013 của Chính phủ;
Căn cứ Thông tư số 08/2013/TT-BNV, ngày 31/7/2013 của Bộ Nội vụ hướng dẫn thực hiện chế độ nâng bậc lương thường xuyên và nâng bậc lương trước thời hạn đối với cán bộ, công chức, viên chức và người lao động;
Xét đề nghị của Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ,
QUYẾT ĐỊNH:
Nơi nhận: |
KT. BỘ TRƯỞNG |
QUY CHẾ
VỀ VIỆC NÂNG BẬC LƯƠNG TRƯỚC THỜI HẠN DO LẬP THÀNH TÍCH XUẤT SẮC
ĐỐI VỚI CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC, HỢP ĐỒNG LAO ĐỘNG THEO NGHỊ ĐỊNH 68/2000/NĐ-CP TRONG CÁC ĐƠN VỊ, TỔ CHỨC THUỘC VÀ TRỰC THUỘC BỘ TÀI CHÍNH
(Kèm theo Quyết định số 3159/QĐ-BTC ngày 18 tháng 12 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Tài chính)
QUY ĐỊNH CHUNG
Công chức, viên chức, lao động hợp đồng theo Nghị định 68/2000/NĐ-CP ngày 17/11/2000 của Chính phủ quy định tại Điều 1 (sau đây gọi chung là công chức, viên chức, hợp đồng lao động 68) trong suốt thời gian giữ bậc lương hiện hưởng đạt đủ các tiêu chuẩn, điều kiện sau đây thì được xét, nâng bậc lương trước thời hạn do lập thành tích xuất sắc tối đa 12 tháng so với thời gian quy định để được nâng bậc lương thường xuyên.
(1) Đối với cán bộ, công chức:
- Tiêu chuẩn 1: Được cấp có thẩm quyền đánh giá từ mức hoàn thành nhiệm vụ nhưng còn hạn chế về năng lực trở lên;
- Tiêu chuẩn 2: Không vi phạm kỷ luật một trong các hình thức khiển trách, cảnh cáo, giáng chức, cách chức.
(2) Đối với viên chức và hợp đồng lao động 68:
- Tiêu chuẩn 1: Được cấp có thẩm quyền đánh giá từ mức hoàn thành nhiệm vụ trở lên;
- Tiêu chuẩn 2: Không vi phạm kỷ luật một trong các hình thức khiển trách, cảnh cáo, cách chức.
Tính đến ngày 31/12 của năm xét nâng bậc lương trước thời hạn, nếu chưa xếp bậc lương cuối cùng trong ngạch hoặc trong chức danh và còn thiếu từ 12 tháng trở xuống để được nâng bậc lương thường xuyên thì được xét nâng bậc lương trước thời hạn tối đa là 12 tháng so với thời gian quy định để được nâng bậc lương thường xuyên theo ngạch, chức danh hiện giữ.
Thủ trưởng các đơn vị được phân cấp nâng bậc lương thường xuyên thì được quyết định nâng bậc lương trước thời hạn (kể cả nâng bậc lương trước thời hạn khi nghỉ hưu) theo đúng quy định của Nhà nước và Bộ Tài chính.
CHỈ TIÊU, THỜI GIAN VÀ CẤP ĐỘ KHEN THƯỞNG XÉT NÂNG BẬC LƯƠNG TRƯỚC THỜI HẠN
Chỉ tiêu nâng bậc lương trước thời hạn bằng 10% tổng biên chế thực tế trả lương của đơn vị tính đến thời điểm ngày 31/12 của năm xét nâng bậc lương trước thời hạn.
Công chức, viên chức, hợp đồng lao động 68 được xét nâng bậc lương trước thời hạn 12 tháng phải đạt đồng thời 02 tiêu chuẩn thành tích sau:
(1) Được tặng thưởng Huân chương Sao Vàng;
(2) Được tặng thưởng Huân chương Hồ Chí Minh;
(3) Được phong tặng danh hiệu Anh hùng Lao động;
(4) Được tặng thưởng Huân chương Độc lập các hạng (hạng 1; 2; 3);
(5) Được tặng thưởng Huân chương Lao động, Huân chương Chiến công các hạng (hạng 1; 2; 3);
(6) Được phong tặng danh hiệu Nhà Giáo Nhân dân, Nhà Giáo ưu tú;
(7) Được tặng thưởng danh hiệu Chiến sỹ thi đua toàn quốc;
(8) Được tặng thưởng bằng khen của Thủ tướng Chính phủ;
(9) Được tặng thưởng danh hiệu Chiến sĩ thi đua ngành Tài chính;
(10) Được tặng thưởng 02 bằng khen: của Bộ trưởng Bộ Tài chính và của chủ tịch UBND tỉnh, Thành phố trực thuộc trung ương hoặc của các Bộ, cơ quan ngang Bộ (với hai thành tích khác nhau). Riêng đối với công chức, hợp đồng lao động 68 thuộc các đơn vị có hệ thống dọc (Thuế, Hải quan, Kho bạc, Dự trữ Nhà nước) ở địa phương chỉ cần được 01 bằng khen của Bộ trưởng Bộ Tài chính hoặc của Chủ tịch UBND tỉnh, Thành phố trực thuộc trung ương, hoặc của các Bộ, cơ quan ngang Bộ.
Công chức, viên chức, hợp đồng lao động 68 được xét nâng bậc lương trước thời hạn 9 tháng phải đạt tiêu chuẩn thành tích sau:
Công chức, viên chức, hợp đồng lao động 68 được xét nâng bậc lương trước thời hạn 6 tháng phải đạt tiêu chuẩn thành tích sau:
QUY TRÌNH XÉT NÂNG BẬC LƯƠNG TRƯỚC THỜI HẠN
Các đơn vị tiến hành xét nâng bậc lương trước thời hạn trong Quý I của năm sau liền kề với năm xét nâng bậc lương trước thời hạn, theo quy trình như sau:
Căn cứ quy định tại Thông tư số 08/2013/TT-BNV, ngày 31/7/2013 của Bộ Nội vụ hướng dẫn thực hiện chế độ nâng lương thường xuyên và nâng lương trước hạn đối với cán bộ, công chức, viên chức và người lao động và quy định tại văn bản này để xem xét, đề nghị danh sách công chức, viên chức, hợp đồng lao động 68 đủ điều kiện, tiêu chuẩn nâng bậc lương trước thời hạn trình cấp có thẩm quyền quyết định.
Nhiệm vụ của Hội đồng xét nâng bậc lương trước thời hạn sẽ được ghi cụ thể trong quyết định thành lập.
Bước 1. Hội đồng xét nâng bậc lương trước thời hạn của Các Vụ, Cục họp xét danh sách nâng bậc lương trước thời hạn của đơn vị mình (Hội đồng cấp Vụ, Cục do đại diện lãnh đạo đơn vị làm chủ tịch Hội đồng và bao gồm các thành viên đại diện cấp ủy, công đoàn, nữ công và Đoàn Thanh niên). Căn cứ kết quả của Hội đồng này, Thủ trưởng đơn vị ký công văn đề nghị Hội đồng nâng bậc lương trước thời hạn của cơ quan Bộ hoặc của cơ quan Tổng cục (Qua Vụ Tổ chức cán bộ) trước ngày 20/01 để tổng hợp xét. Quá thời hạn trên, đơn vị nào không có đề nghị thì đơn vị đó coi như không có nhu cầu xét nâng bậc lương trước thời hạn.
Bước 2. Hội đồng xét nâng bậc lương trước thời hạn của cơ quan Bộ hoặc của cơ quan Tổng cục tiến hành họp xét (trên cơ sở danh sách đề nghị nâng bậc lương trước thời hạn của các đơn vị do Vụ Tổ chức cán bộ tổng hợp),
Bước 3. Căn cứ kết luận của Hội đồng, Vụ Tổ chức cán bộ thông báo công khai danh sách những người dự kiến được nâng bậc lương trước thời hạn trên website của Bộ Tài chính (đối với cơ quan Bộ) và trên website của Tổng cục (đối với cơ quan Tổng cục) trong vòng 05 ngày làm việc trước khi trình Lãnh đạo Bộ hoặc Lãnh đạo Tổng cục ký ban hành Quyết định nâng bậc lương trước thời hạn.
Bước 1. Phòng, Chi cục thuộc Cục rà soát đề xuất danh sách nâng lương trước thời hạn (có biên bản họp và thống nhất ý kiến của Lãnh đạo, cấp ủy và công đoàn) gửi bộ phận Tổ chức cán bộ của Cục trước ngày 20/01 để tổng hợp xét. Quá thời hạn trên, đơn vị nào không có đề nghị thì coi như không có nhu cầu xét nâng bậc lương trước thời hạn.
Bước 2. Hội đồng xét nâng bậc lương trước thời hạn của Cục tiến hành họp xét (trên cơ sở danh sách đề nghị nâng bậc lương trước thời hạn của các đơn vị do bộ phận Tổ chức cán bộ tổng hợp)
Bước 3. Căn cứ kết luận của Hội đồng, bộ phận Tổ chức cán bộ thông báo công khai danh sách những người dự kiến được nâng bậc lương trước thời hạn tới tất cả các đơn vị trực thuộc trong vòng 05 ngày làm việc trước khi trình cấp có Thẩm quyền ký ban hành Quyết định nâng bậc lương trước thời hạn.
Bước 1. Phòng, Ban, Khoa,... thuộc đơn vị rà soát đề xuất danh sách nâng bậc lương trước thời hạn (có biên bản họp và thống nhất ý kiến của Lãnh đạo, cấp ủy và công đoàn) gửi bộ phận Tổ chức cán bộ trước ngày 20/01 để tổng hợp xét. Quá thời hạn trên, đơn vị nào không có đề nghị thì coi như không có nhu cầu xét nâng bậc lương trước thời hạn.
Bước 2. Hội đồng xét nâng bậc lương trước thời hạn của đơn vị tiến hành họp xét (trên cơ sở danh sách đề nghị nâng bậc lương trước thời hạn của các Phòng, ban, khoa ... do bộ phận Tổ chức cán bộ tổng hợp)
Bước 3. Căn cứ kết luận của Hội đồng, bộ phận Tổ chức cán bộ thông báo công khai danh sách những người dự kiến được nâng bậc lương trước thời hạn tới tất cả các Phòng, ban, khoa ... trực thuộc trong vòng 05 ngày làm việc trước khi trình cấp có Thẩm quyền ký Quyết định nâng bậc lương trước thời hạn.
(1) Số lượng công chức, viên chức, hợp đồng lao động 68 đề xuất xét nâng bậc lương trước thời hạn của các Phòng, Chi cục thuộc các Cục địa phương và các Phòng, Ban, Khoa... thuộc các đơn vị sự nghiệp thuộc Bộ và các Tổng cục không được quá 10% số lượng công chức, viên chức, hợp đồng lao động 68 thực tế trả lương của đơn vị tại thời điểm 31/12 của năm xét.
(2) Đối với công chức, viên chức giữ ngạch chuyên viên cao cấp và tương đương được xét duyệt nâng bậc lương trước thời hạn do lập thành tích xuất sắc: căn cứ vào kết quả xét duyệt nâng bậc lương trước thời hạn do lập thành tích xuất sắc do các đơn vị báo cáo, Vụ Tổ chức cán bộ trình Bộ ký công văn gửi Bộ Nội vụ thống nhất ý kiến trước khi ban hành Quyết định.
Căn cứ mức được xét nâng bậc lương trước thời hạn (12 tháng, 9 tháng, 6 tháng), thời điểm tính hưởng bậc lương mới do được nâng bậc lương trước thời hạn được tính kể từ ngày công chức, viên chức, hợp đồng lao động 68 có số tháng giữ bậc lương cũ cộng với số tháng được nâng bậc lương trước thời hạn bằng số tháng theo quy định để được nâng bậc lương thường xuyên. Trường hợp ngày ký quyết định nâng bậc lương trước thời hạn sau thời điểm được tính hưởng bậc lương mới thì công chức, viên chức, hợp đồng lao động 68 được truy lĩnh tiền lương và nộp bảo hiểm xã hội phần chênh lệch tiền lương tăng thêm giữa bậc lương mới so với bậc lương cũ theo đúng quy định của Luật Bảo hiểm xã hội.
Ví dụ:
Ông Nguyễn Văn A là công chức thuộc Cục Thuế B. Từ năm 2008 đến nay, ông A có diễn biến công tác, tiền lương và đạt thành tích như sau:
- Tháng 7/2008, có quyết định công nhận danh hiệu chiến sỹ thi đua cơ sở
- Tháng 12/2009, bị kỷ luật cách chức, bị kéo dài 12 tháng thời gian xét nâng bậc lương thường xuyên.
- Ông A được quyết định nâng bậc lương thường xuyên từ bậc 5/9 ngạch chuyên viên hệ số 3,66 lên bậc 6/9 ngạch chuyên viên hệ số 3,99 từ tháng 12/2011 (bậc lương trước ông A hưởng từ 1/12/2007).
- Tháng 3/2012 ông A được công nhận danh hiệu lao động tiên tiến năm 2011
- Tháng 4/2013 ông A được công nhận danh hiệu lao động tiên tiến năm 2012.
Ngày 15/01/2014, Hội đồng xét nâng bậc lương trước hạn năm 2013 của Cục Thuế B thống nhất xét nâng bậc lương trước thời hạn 6 tháng đối với ông A, từ bậc 6/9 ngạch chuyên viên, hệ số 3,99 lên bậc 7/9 ngạch chuyên viên, hệ số 4,32 và thời điểm hưởng và tính nâng bậc lương mới lần sau từ 1/6/2014.
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc, các đơn vị phản ánh kịp thời về Bộ Tài chính (qua Vụ Tổ chức cán bộ) để xem xét, giải quyết./.
MẪU SỐ 1
Đơn vị: ………
DANH SÁCH ĐỀ NGHỊ NÂNG BẬC LƯƠNG TRƯỚC THỜI HẠN
DO LẬP THÀNH TÍCH XUẤT SẮC NĂM …………
STT |
Họ và tên |
Mức nâng bậc lương trước hạn |
Thành tích đề nghị xét nâng bậc lương trước thời hạn |
Số QĐ, ngày ban hành QĐ thành tích |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Người lập |
Thủ trưởng đơn vị |
MẪU SỐ 2
Đơn vị…….. |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM ….., ngày …. tháng …. năm |
BIÊN BẢN HỌP XÉT ĐỀ NGHỊ NÂNG BẬC LƯƠNG
TRƯỚC THỜI HẠN DO LẬP THÀNH TÍCH XUẤT SẮC NĂM …..
1. Thành phần tham gia dự họp theo quy định:
- Tổng số: …… người
- Số có mặt: ... người, đạt tỷ lệ: ....%
- Số vắng mặt: ... người, trong đó:
+ Có lý do: ……
+ Không có lý do: ……….
…………………………….
3. Thư ký cuộc họp:
…………………………….
4. Nội dung cuộc họp:
- Số lượng biên chế thực tế trả lương đến ngày 31/12/....: người
- Số lượng chỉ tiêu nâng bậc lương trước thời hạn:
- Số lượng CC, VC, HĐLĐ 68 đủ điều kiện xét NBLTH: người
- Ý kiến của các thành viên dự họp: (tóm tắt từng ý kiến)
……………………………………………………………………………
- Hội nghị thống nhất đề nghị các công chức, viên chức, hợp đồng lao động có tên sau đây vào danh sách đề nghị nâng bậc lương trước hạn do thành tích xuất sắc năm ……………:
TT |
Họ và tên |
Ngạch công chức |
Hệ số lương ở bậc hiện giữ |
Thời điểm tính nâng lương lần sau của bậc lương hiện hưởng |
Mức nâng bậc lương trước hạn |
1- |
|
|
|
|
|
2- |
|
|
|
|
|
.... |
|
|
|
|
|
Cuộc họp kết thúc hồi, ngày tháng năm
Lãnh đạo đơn vị |
Cấp ủy |
Công đoàn |