Quyết định 2941/QĐ-TLĐ 2025 Đề án Hỗ trợ công nhân lao động tại các khu công nghiệp trong chăm sóc và nuôi dạy con
- Tóm tắt
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
thuộc tính Quyết định 2941/QĐ-TLĐ
Cơ quan ban hành: | Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam | Số công báo: Số công báo là mã số ấn phẩm được đăng chính thức trên ấn phẩm thông tin của Nhà nước. Mã số này do Chính phủ thống nhất quản lý. | Đang cập nhật |
Số hiệu: | 2941/QĐ-TLĐ | Ngày đăng công báo: | Đang cập nhật |
Loại văn bản: | Quyết định | Người ký: | Thái Thu Xương |
Ngày ban hành: Ngày ban hành là ngày, tháng, năm văn bản được thông qua hoặc ký ban hành. | 17/03/2025 | Ngày hết hiệu lực: Ngày hết hiệu lực là ngày, tháng, năm văn bản chính thức không còn hiệu lực (áp dụng). | Đang cập nhật |
Áp dụng: Ngày áp dụng là ngày, tháng, năm văn bản chính thức có hiệu lực (áp dụng). | Tình trạng hiệu lực: Cho biết trạng thái hiệu lực của văn bản đang tra cứu: Chưa áp dụng, Còn hiệu lực, Hết hiệu lực, Hết hiệu lực 1 phần; Đã sửa đổi, Đính chính hay Không còn phù hợp,... | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Lao động-Tiền lương, Chính sách |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Mục tiêu đến 2028, 100% Công đoàn tỉnh có kế hoạch hỗ trợ nuôi dạy con công nhân
Ngày 17/03/2025, Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam đã ra Quyết định 2941/QĐ-TLĐ ban hành Đề án "Hỗ trợ công nhân lao động tại các khu công nghiệp, khu chế xuất trong việc chăm sóc và nuôi dạy con giai đoạn 2025 - 2028". Dưới đây là một số nội dung đáng chú ý:
1. Một số mục tiêu cụ thể đến năm 2028 của Đề án:
- 100% Liên đoàn Lao động các tỉnh, thành phố có khu công nghiệp triển khai kế hoạch thực hiện Đề án;
- 70% công nhân đang mang thai và nuôi con dưới 16 tuổi được tham gia các khóa tập huấn về kỹ năng làm cha mẹ;
- 100% Công đoàn cơ sở tổ chức hoạt động chăm lo cho con công nhân vào các dịp Tháng Hành động vì trẻ em, Ngày Quốc tế Thiếu nhi 1/6, Tết Trung thu;
- Phấn đấu mỗi tỉnh/thành phố hỗ trợ ít nhất một nhóm trẻ tư thục tại khu công nghiệp về cơ sở vật chất;...
2. Các nhiệm vụ và giải pháp Đề án đặt ra để thực hiện các mục tiêu gồm:
- Tuyên truyền nâng cao nhận thức về chăm sóc, giáo dục và bảo vệ trẻ em trong công nhân lao động;
- Tích cực tham gia xây dựng chính sách, pháp luật và kiểm tra, giám sát việc thực hiện chính sách, pháp luật về chăm sóc, giáo dục trẻ em;
- Chăm lo cho đoàn viên, người lao động bằng các hoạt động thiết thực và triển khai sâu rộng các mô hình điểm;
- Đồng hành hỗ trợ về chỗ ở, điều kiện sinh hoạt và ổn định trường lớp cho con công nhân trong các khu công nghiệp;
- Bồi dưỡng tập huấn nâng cao năng lực hoạt động và các giải pháp hỗ trợ khác.
3. Tiến độ thực hiện Đề án:
- Năm 2025: Khảo sát, đánh giá và xây dựng kế hoạch, chỉ tiêu Đề án tại địa phương, đơn vị. Tổ chức tuyên truyền, bồi dưỡng, tập huấn nâng cao kỹ năng nghiệp vụ, phương pháp hoạt động nữ công, sinh hoạt “Câu lạc bộ nữ công”; hướng dẫn tổ chức sinh hoạt chuyên đề về “Kỹ năng làm cha mẹ cho sự phát triển toàn diện trẻ thơ” trong CNLĐ tại doanh nghiệp;
- Năm 2026: Thí điểm triển khai mô hình tại doanh nghiệp để hỗ trợ chăm sóc, nuôi dạy trẻ em, kỹ năng làm cha mẹ thông qua tổ chức sinh hoạt câu lạc bộ nữ công; mô hình công đoàn hỗ trợ nhóm trẻ độc lập tư thục...;
- Năm 2027: Nhân rộng mô hình hoạt động;
- Năm 2028: Khảo sát, đánh giá và tổng kết Đề án.
Quyết định có hiệu lực từ ngày ký.
Xem chi tiết Quyết định 2941/QĐ-TLĐ tại đây
tải Quyết định 2941/QĐ-TLĐ
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
TỔNG LIÊN ĐOÀN LAO ĐỘNG ________ Số: 2941/QĐ-TLĐ |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc _______________________ Hà Nội, ngày 17 tháng 03 năm 2025 |
QUYẾT ĐỊNH
Ban hành Đề án “Hỗ trợ công nhân lao động tại các khu công nghiệp,
khu chế xuất trong việc chăm sóc và nuôi dạy con
giai đoạn 2025 - 2028”
________
ĐOÀN CHỦ TỊCH TỔNG LIÊN ĐOÀN LAO ĐỘNG VIỆT NAM
Căn cứ Luật Công đoàn và Điều lệ Công đoàn Việt Nam;
Căn cứ Chương trình hành động số 04/CTr-BCH ngày 17/5/2024 của Ban Chấp hành Tổng Liên đoàn về thực hiện Nghị quyết Đại hội XIII Công đoàn Việt Nam, nhiệm kỳ 2023 -2028;
Theo đề nghị của Ban Tuyên giáo - Nữ công Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam.
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Đề án “Hỗ trợ công nhân lao động tại các khu công nghiệp, khu chế xuất trong việc chăm sóc và nuôi dạy con giai đoạn 2025-2028”.
Điều 2. Quyết định có hiệu lực từ ngày ký.
Điều 3. Văn phòng, Ban Tuyên giáo - Nữ công, các ban, đơn vị trực thuộc Tổng Liên đoàn; Liên đoàn Lao động các tỉnh, thành phố, công đoàn ngành trung ương và tương đương chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Nơi nhận: - Như Điều 3 (để t/h); - Thường trực ĐCT TLĐ (để b/c); - Ban Tuyên giáo và Dân vận TW (để b/c); - Bộ GD và ĐT (để p/h); - TW Hội LHPNVN (để p/h); - UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW (để p/h); - Lưu: VT, TGNC. |
TM. ĐOÀN CHỦ TỊCH PHÓ CHỦ TỊCH THƯỜNG TRỰC
Thái Thu Xương |
TỔNG LIÊN ĐOÀN LAO ĐỘNG VIỆT NAM
_______________________
ĐỀ ÁN
HỖ TRỢ CÔNG NHÂN LAO ĐỘNG TẠI CÁC KHU CÔNG NGHIỆP,
KHU CHẾ XUẤT TRONG VIỆC CHĂM SÓC, NUÔI DẠY CON
GIAI ĐOẠN 2025-2028
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 2941/QĐ-TLĐ ngày 17 tháng 3 năm 2025)
Tháng 03 năm 2025
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
CNLĐ |
Công nhân lao động |
CNVCLĐ |
Công nhân viên chức lao động |
KCN, KCX |
Khu công nghiệp, khu chế xuất |
LĐLĐ |
Liên đoàn Lao động |
GDMN |
Giáo dục mầm non |
Tổng LĐLĐ Việt Nam |
Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam |
MỤC LỤC
Phần thứ nhất ………………………………………………………………………………………..1
MỞ ĐẦU ………………………………………………………………………………………………..1
I. SỰ CẦN THIẾT BAN HÀNH ĐỀ ÁN………………………………………………………………1
II. CƠ SỞ XÂY DỰNG ĐỀ ÁN………………………………………………………………………..2
1. Cơ sở chính trị, pháp lý ……………………………………………………………………………2
2. Cơ sở thực tiễn………………………………………………………………………………………3
III. VAI TRÒ CỦA TỔ CHỨC CÔNG ĐOÀN HỖ TRỢ NGƯỜI LAO ĐỘNG CHĂM SÓC, NUÔI DẠY CON…………………………………………………………………………………………………………5
1. Công tác tuyên truyền……………………………………………………………………………….5
2. Tham gia xây dựng và thực hiện chính sách…………………………………………………….6
3. Công tác chăm lo……………………………………………………………………………………6
4. Một số mô hình hỗ trợ công nhân lao động chăm sóc, giáo dục trẻ em ………………………7
IV. MỘT SỐ KHÓ KHĂN, HẠN CHẾ VÀ NGUYÊN NHÂN………………………………………..8
1. Khó khăn, hạn chế…………………………………………………………………………………..8
2. Nguyên nhân…………………………………………………………………………………………9
Phần thứ hai………………………………………………………………………………………….10
NỘI DUNG CỦA ĐỀ ÁN……………………………………………………………………………..10
I. GIỚI HẠN, PHẠM VI CỦA ĐỀ ÁN………………………………………………………………..10
1. Phạm vi thực hiện………………………………………………………………………………….10
2. Đối tượng thụ hưởng của Đề án………………………………………………………………….10
3. Đối tượng tác động của Đề án……………………………………………………………………10
4. Thời gian thực hiện………….……………………………………………………………………..10
II. QUAN ĐIỂM………………………………………………………………………………………..10
III. MỤC TIÊU………………………………………………………………………………………….10
1. Mục tiêu chung…………………………………………………………………………………….10
2. Mục tiêu cụ thể đến năm 2028……………………………………………………………………10
IV. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP……………………………………………………………………….11
1. Tuyên truyền nâng cao nhận thức về chăm sóc, giáo dục và bảo vệ trẻ em trong công nhân lao động…………………………………………………………………………………………………………11
2. Tích cực tham gia xây dựng chính sách, pháp luật và kiểm tra, giám sát việc thực hiện chính sách, pháp luật về chăm sóc, giáo dục trẻ em……………………………………………………………….12
3. Chăm lo cho đoàn viên, người lao động bằng các hoạt động thiết thực và triển khai sâu rộng các mô hình điểm ………………………………………………………………………………………………13
4. Đồng hành hỗ trợ về chỗ ở, điều kiện sinh hoạt và ổn định trường lớp cho con CNLĐ trong các KCN…………………………………………………………………………………………………………15
5. Bồi dưỡng tập huấn nâng cao năng lực hoạt động và các giải pháp hỗ trợ khác ……….....14
TỔ CHỨC THỰC HIỆN………………………………………………………………………………15
I. PHÂN CÔNG NHIỆM VỤ ..………………………………………………………………………..15
1. Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam……………………………………………………………..15
2. Liên đoàn Lao động các tỉnh, thành phố, công đoàn ngành TW và tương đương…………15
II. KINH PHÍ THỰC HIỆN……………………………………………………………………………16
III. TIẾN ĐỘ THỰC HIỆN…………………………….………………………………………………17
Phần thứ nhất
MỞ ĐẦU
I. SỰ CẦN THIẾT BAN HÀNH ĐỀ ÁN
Tính đến cuối năm 2024, cả nước có 431 KCN được thành lập. Trong số các KCN đã được thành lập, có 301 KCN đã đi vào hoạt động và 130 KCN đang trong quá trình xây dựng. Các KCN trên địa bàn cả nước đã tạo việc làm cho khoảng 4 triệu lao động trực tiếp, trong đó có 23 tỉnh, thành phố có từ 50.000 lao động trở lên, tập trung chủ yếu tại các vùng Đông Nam Bộ và vùng Đồng bằng Sông Hồng1.
Sự phát triển mạnh mẽ của các KCN, KCX cần một lượng lớn người lao động và trong quá trình đô thị hóa cũng tạo ra luồng di cư lao động lớn. Đặc thù của các KCN, KCX là số lượng lao động nữ đông, công nhân nhập cư chủ yếu sống trong các nhà trọ, thiếu nhà trẻ, lớp học gần nơi sinh sống và làm việc của công nhân. Thu nhập thấp, cha mẹ là công nhân nhập cư khiến cho việc lựa chọn trường lớp cho con gặp nhiều khó khăn. Nhiều công nhân gửi con về quê nhờ người thân trông nom hoặc gửi vào các cơ sở tư nhân không đảm bảo chất lượng, nhiều vụ bạo hành trẻ diễn ra khiến cho nguy cơ trẻ bị xâm hại, bạo lực gia tăng.
Trước những vấn đề bức xúc đặt ra về trường lớp mầm non dành cho con công nhân, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành nhiều văn bản quy định cơ chế, chính sách giải quyết khó khăn đối với GDMN ở khu vực này. Hiện nay, giáo dục mầm non ở các khu công nghiệp, nơi có nhiều lao động đã được đưa vào diện ưu tiên phát triển như đối với giáo dục mầm non ở các vùng sâu, vùng xa.... Điều này là một động lực, một bước đột phá rất lớn về chính sách chăm lo cho con CNLĐ của Nhà nước, bởi trước khi Bộ Luật Lao động 2019 được ban hành, chưa có một chính sách cụ thể nào hướng đến đối tượng trẻ em trong độ tuổi nhà trẻ, mẫu giáo là con công nhân làm việc tại nơi có nhiều lao động và tại các KCN.
Thực hiện chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của nhà nước, những năm qua, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố đã quan tâm đến công tác quy hoạch, dành quỹ đất để xây dựng trường, lớp mầm non. Mạng lưới trường lớp mầm non được củng cố, mở rộng và phân bổ đến hầu hết các địa bàn dân cư. Tại địa bàn tập trung đông dân cư, nơi có KCN phát triển, đã có nhiều Đề án, chính sách của địa phương thúc đẩy đầu tư và huy động nguồn lực phát triển GDMN để đáp ứng nhu cầu gửi trẻ của nhân dân, trong đó có công nhân, người lao động làm việc tại KCN.
Cấp ủy, chính quyền, cơ quan chuyên môn, công đoàn và các đoàn thể quần chúng, các tổ chức xã hội đã nâng cao nhận thức và quan tâm đến công tác trẻ em; thúc đẩy thực hiện quyền trẻ em theo quy định của pháp luật và chính sách về chăm sóc, giáo dục và bảo vệ trẻ em, phòng, chống bạo lực, xâm hại trẻ em; tạo lập cuộc sống an toàn cho trẻ em bằng các hình thức phù hợp. Tuy nhiên, vẫn còn những vấn đề đặt ra trong chăm sóc, giáo dục và bảo vệ con công nhân KCN, KCX bao gồm: độ bao phủ chưa toàn diện của chính sách về trẻ em đến con công nhân KCN, KCX; điều kiện sống của CNLĐ còn nhiều khó khăn, hạn chế; hệ quả của việc tăng ca, làm thêm giờ dẫn đến CNLĐ ít có điều kiện, thời gian chăm sóc con cái; kỹ năng của cha mẹ trong chăm sóc, nuôi dạy và bảo vệ trẻ em trong các môi trường tương tác (bao gồm cả môi trường mạng) còn nhiều hạn chế ...
Để thực hiện tốt vai trò của tổ chức công đoàn trong công tác chăm sóc, giáo dục và bảo vệ trẻ em, coi đây là nội dung đặc biệt quan trọng đối với sự phát triển bền vững, đáp ứng yêu cầu đổi mới nội dung hoạt động công đoàn, xây dựng đất nước phồn vinh, hạnh phúc, tăng cường sự phối hợp chặt chẽ giữa tổ chức công đoàn với các cơ quan, tổ chức trong hệ thống chính trị trong công tác chăm sóc, giáo dục và bảo vệ trẻ em, Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam ban hành Đề án “Hỗ trợ công nhân lao động tại các khu công nghiệp, khu chế xuất trong việc chăm sóc và nuôi dạy con giai đoạn 2025-2028”.
II. CƠ SỞ XÂY DỰNG ĐỀ ÁN
1. Cơ sở chính trị, pháp lý
Đề án được xây dựng trên cơ sở cụ thể hóa các quan điểm, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, các chỉ thị, nghị quyết, kế hoạch của tổ chức công đoàn về công tác chăm sóc, giáo dục và bảo vệ trẻ em, cụ thể là:
- Hiến pháp nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam năm 2013;
- Nghị quyết Đại hội XIII của Đảng;
- Nghị quyết số 02-NQ/TW, ngày 12/6/2021 của Bộ Chính trị về “Đổi mới tổ chức và hoạt động của Công đoàn Việt Nam trong tình hình mới”; Chương trình hành động số 02/Ctr-BCH ngày 20/7/2021 của Ban Chấp hành Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam (khóa XII) về thực hiện Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIII của Đảng và Nghị quyết số 02-NQ/TW, ngày 12/6/2021 của Bộ Chính trị về “Đổi mới tổ chức và hoạt động của Công đoàn Việt Nam trong tình hình mới”;
- Chỉ thị số 28-CT/TW ngày 25/12/2023 của Bộ Chính trị về tăng cường công tác chăm sóc, giáo dục và bảo vệ trẻ em đáp ứng yêu cầu phát triển đất nước phồn vinh, hạnh phúc;
- Luật Giáo dục số 43/2019/QH14 (Điều 27);
- Bộ luật Lao động số 45/2019/QH14 (Điều 135);
- Luật Công đoàn số 50/2024/QH 15 (Điều 27);
- Luật Trẻ em số 102/2016/QH13 (Điều 15, 19);
- Luật Đầu tư số 61/2020/QH14 (Điều 19);
- Luật Bảo hiểm xã hội sửa đổi số 41/2024/QH15;
- Luật Bảo hiểm Y tế sửa đổi số 51/2024/ QH15;
- Luật Khám chữa bệnh số 15/2023/QH15;
- Nghị định số 145/2020 NĐ-CP ngày 14/12/2020 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Bộ Luật Lao động về điều kiện lao động và quan hệ lao động (Điều 81);
- Nghị định số 105/2020/NĐ-CP ngày 8/9/2020 của Chính phủ quy định Chính sách phát triển giáo dục mầm non (Điều 5, Điều 8, Điều 10);
- Nghị quyết số 68/NQ-CP ngày 09/5/2024 của Chính phủ ban hành Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết Hội nghị lần thứ tám Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XIII về tiếp tục đổi mới, nâng cao chất lượng chính sách xã hội, đáp ứng yêu cầu sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc trong giai đoạn mới;
- Quyết định số 1183/QĐ-TTg ngày 14/10/2024 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện Chỉ thị số 28-CT/TW;
- Quyết định số 1705/QĐ-TTg ngày 31/12/2024 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược phát triển giáo dục đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045.
- Nghị quyết Đại hội XIII Công đoàn Việt Nam;
- Điều lệ Công đoàn Việt Nam quy định về công tác nữ công;
- Kết luận số 1500b/KL-BCH ngày 8/1/2021 của Ban Chấp hành Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam về việc tiếp tục thực hiện Nghị quyết 6b/NQ-BCH ngày 29/1/2011 của Ban Chấp hành Tổng Liên đoàn về công tác vận động nữ CNVCLĐ thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước và Chỉ thị 03/CT-TLĐ ngày 18/8/2010 của Đoàn Chủ tịch Tổng Liên đoàn về việc tiếp tục đẩy mạnh phong trào thi đua “Giỏi việc nước, đảm việc nhà” trong nữ CNVCLĐ trong tình hình mới;
- Kế hoạch số 59/KH-TLĐ ngày 23/4/2024 của Đoàn Chủ tịch Tổng Liên đoàn về thực hiện Chỉ thị số 28-CT/TW ngày 25/12/2023 của Bộ Chính trị về tăng cường công tác chăm sóc, giáo dục và bảo vệ trẻ em đáp ứng yêu cầu phát triển đất nước phồn vinh, hạnh phúc trong đoàn viên, người lao động.
2. Cơ sở thực tiễn
2.1. Tình hình chăm sóc, giáo dục con của CNLĐ trong các KCN, KCX
Theo khảo sát năm 2024 của Ban Nữ công Tổng LĐLĐ Việt Nam tại 5 địa phương có nhiều KCN, KCX gồm: Hải Phòng, Hà Nội, Thái Nguyên, TP HCM, Long An, số người lao động được hỏi có thu nhập dưới 6 triệu đồng/người/tháng chiếm 15,1%; từ 6-8 triệu đồng/người/tháng chiếm 38,5%; từ 8-10 triệu đồng/người/tháng chiếm 26,9%; tỷ lệ có thu nhập trên 10 triệu đồng/người/tháng chỉ chiếm 9,5%. Người lao động được hỏi có tích lũy chỉ chiếm 3,2%, còn lại phải chi tiêu tằn tiện, tiết kiệm chiếm 46,3 % và không đủ trang trải cuộc sống chiếm tỷ lệ 15,9 %.
Thực trạng chăm sóc con công nhân KCN được làm rõ qua vai trò của cha mẹ, gia đình trong chăm sóc, giáo dục và bảo vệ trẻ em từ chế độ dinh dưỡng, bữa ăn và giấc ngủ của trẻ, chăm sóc sức khỏe định kỳ theo độ tuổi; chăm sóc tinh thần tình cảm, nuôi dạy trẻ trong điều kiện tốt nhất và bảo vệ trẻ em trước những nguy cơ mất an toàn... Các kết quả khảo sát cho thấy, điều kiện sống của CNLĐ tại các KCN, KCX còn rất nhiều khó khăn ảnh hưởng đến việc chăm sóc, nuôi dạy con của người lao động như: chỉ có 26% CNLĐ được hỏi cho rằng nhà ở thoáng mát, có không gian vui chơi cho trẻ, có tới 59,2% không có máy giặt, 91% không có máy tính, 63,1% không có điều hoà, chỉ có 17,7% công nhân trả lời khu vực sống có sân chơi cho trẻ.
Do điều kiện sống còn nhiều khó khăn, nhiều công nhân KCN phải gửi con về quê, không được sống cùng con, không có điều kiện gần gũi, trực tiếp chăm sóc bữa ăn dinh dưỡng cho trẻ, người lao động còn hạn chế về kiến thức, kỹ năng chăm sóc nuôi dạy con. Điều này ảnh hưởng đến sự phát triển toàn diện của trẻ cũng như hạnh phúc của gia đình người lao động làm việc tại các KCN, KCX. Bên cạnh đó, tình trạng người lao động thường xuyên làm thêm giờ chiếm 18%; thỉnh thoảng phải làm thêm giờ khi có đơn hàng chiếm 48,5% và thời gian trung bình làm thêm giờ một tuần là 5-12h. Do phải đi làm thường xuyên nên 52,9% người lao động được khảo sát cho biết ít có thời gian gần con; 16,9% mệt mỏi sau khi làm việc. Thời gian trung bình CNLĐ dành cho việc chăm sóc, nuôi dạy con dao động từ 1- 4h/ngày, phụ thuộc vào thời gian làm việc; CNLĐ gửi con về quê chỉ được chăm sóc con từ xa qua điện thoại và các phương tiện nghe nhìn. Từ thực tế nêu trên, mong muốn lớn nhất của người lao động là: thu nhập đủ sống (46,6%), được mua hoặc thuê nhà ở xã hội (23,5%), con cái được ở gần bố mẹ (21,3%).
2.2. Thực hiện chính sách phát triển giáo dục mầm non2
a) Về chính sách đối với trẻ em là con công nhân: Hiện nay, có 53 tỉnh, thành phố đã ban hành Nghị quyết HĐND quy định chi tiết mức trợ cấp đối với trẻ em là con công nhân, 31 tỉnh/thành phố có văn bản hướng dẫn thực hiện chính sách đối với cơ sở GDMN độc lập dân lập, tư thục ở địa bàn có KCN, nơi có nhiều lao động theo quy định tại Điều 5 Nghị định. Đa số các tỉnh thực hiện theo mức tối thiểu quy định tại Nghị định là 160.000 đồng/cháu. Theo tổng hợp kết quả báo cáo từ các địa phương, năm học 2023-2024, toàn quốc có trên 200.000 trẻ em đủ điều kiện hưởng trợ cấp. Một số tỉnh/thành phố có số lượng trẻ hưởng chính sách lớn như: Đồng Nai, Bình Dương, TP Hồ Chí Minh, Vĩnh Phúc, Bắc Ninh, Hà Nội...Chính sách hỗ trợ đối với cho trẻ em ở địa bàn có KCN đã giúp cha mẹ trẻ là công nhân có thêm phần chi phí để lựa chọn gửi trẻ ở những cơ sở GDMN ngoài công lập bảo đảm chất lượng cũng như các điều kiện về an toàn đối với trẻ.
b) Kết quả thực hiện chính sách đối với GVMN
Theo quy định tại Điều 10 Nghị định số 105, GVMN có trình độ đạt chuẩn theo quy định trực tiếp chăm sóc, giáo dục trẻ là con công nhân tại tại cơ sở GDMN ngoài công lập ở địa bàn có KCN, nơi có nhiều lao động có từ 30% trẻ em là con công nhân, người lao động được hỗ trợ tối thiểu 800.000 đồng/tháng. Mức hỗ trợ do Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định. Theo tổng hợp từ Bộ Giáo dục và Đào tạo, tính đến hết năm học 2023-2024 (tháng 5 năm 2024), tại 53 tỉnh/thành phố thực hiện chính sách có gần 13 nghìn GVMN đủ điều kiện hưởng hỗ trợ. Chính sách hỗ trợ kịp thời giúp GVMN có thêm thu nhập để yên tâm công tác, góp phần nâng cao chất lượng GDMN ở địa bàn có KCN, đáp ứng nhu cầu gửi trẻ của công nhân.
c) Kết quả thực hiện chính sách đối với cơ sở GDMN ngoài công lập ở địa bàn có KCN, nơi tập trung nhiều lao động
Theo quy định tại Điều 5 Nghị định số 105, các cơ sở GDMN đã được cấp phép thành lập theo đúng quy định có từ 30% trẻ em là con công nhân, người lao động làm việc tại KCN được ngân sách địa phương hỗ trợ trang bị cơ sở vật chất 01 lần, mức tối thiểu là 20 triệu đồng. Trong năm học 2023-2024, đã có khoảng 1.000 cơ sở GDMN độc lập tư thục được hỗ trợ kinh phí. số kinh phí tuy không lớn, nhưng đã góp phần giúp cơ sở GDMN độc lập tư thục cải tạo cơ sở vật chất, bổ sung trang thiết bị dạy học bảo đảm tiêu chuẩn theo quy định để bảo đảm chất lượng chăm sóc, giáo dục trẻ là con công nhân.
III. VAI TRÒ CỦA TỔ CHỨC CÔNG ĐOÀN HỖ TRỢ NGƯỜI LAO ĐỘNG CHĂM SÓC, NUÔI DẠY CON
1. Công tác tuyên truyền
Nhiều hoạt động truyền thông được tổ chức thông qua các hình thức như: Diễn đàn, hội thi, hội thảo, câu lạc bộ; ứng dụng công nghệ thông tin và sử dụng mạng xã hội như: Zalo, Facebook và hệ thống thông tin nội bộ, xây dựng các bài tuyên truyền trên nền tảng số với nhiều chủ đề thiết thực để người lao động có thể tiếp cận thông tin. Nội dung tuyên truyền ngày càng đổi mới, đa dạng sát thực với nhu cầu nghe, nhìn, tiếp cận thông tin của người lao động. Tuy nhiên, tỷ lệ doanh nghiệp tổ chức hoạt động tuyên truyền về kỹ năng làm cha mẹ, chăm sóc sức khoẻ, dinh dưỡng cho trẻ em chưa nhiều; tỷ lệ người lao động tham gia sinh hoạt các câu lạc bộ do doanh nghiệp tổ chức còn thấp.
2. Tham gia xây dựng và thực hiện chính sách
Tổng LĐLĐ Việt Nam đã chủ động tham gia Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định số 1729/QĐ-TTg ngày 4/11/2020 sửa đổi, bổ sung Quyết định số 655/QĐ-TTg ngày 12/5/2017 của Thủ tướng Chính phủ Phê duyệt Đề án “Đầu tư xây dựng các thiết chế của công đoàn tại các khu công nghiệp, khu chế xuất” trong đó có nhà ở và các cơ sở GDMN cho con công nhân trong thiết chế của công đoàn tại các KCN, KCX. Xác định việc xây dựng khu nhà ở xã hội cho công nhân, người lao động thuê là yêu cầu cấp bách, thiết thực, Tổng LĐLĐ Việt Nam đã xây dựng kế hoạch tổ chức triển khai thực hiện đầu tư xây dựng các thiết chế của công đoàn tại các KCN, khu chế xuất. Hiện nay, Tổng LĐLĐ Việt Nam đã thí điểm dự án 244 căn nhà ở xã hội cho thuê ở tỉnh Hà Nam. Trong giai đoạn 2024 - 2025, Tổng LĐLĐ Việt Nam phấn đấu khởi công 4 dự án nhà ở tại 4 tỉnh Tiền Giang, Bến Tre, Bắc Ninh, Bắc Giang với số lượng căn hộ dự kiến hoàn thành khoảng 2.000 căn.
Công đoàn đã chủ động tham gia với ngành giáo dục, ngành lao động thương binh và xã hội và các ban, ngành có liên quan đề xuất chính sách cải thiện điều kiện chăm sóc, nuôi dạy, học tập của con CNLĐ tại các KCN, KCX. Tổ chức tập huấn, đào tạo cho cán bộ nữ công về tổ chức Chương trình Kỹ năng làm cha mẹ cho sự phát triển toàn diện trẻ thơ.
3. Công tác chăm lo
Với mục tiêu lấy người lao động làm trung tâm, các cấp Công đoàn đã triển khai nhiều mô hình hỗ trợ thiết thực, góp phần giúp CNLĐ ổn định cuộc sống, đặc biệt trong việc chăm sóc và nuôi dạy con như: Phát triển các hình thức vận động, tổ chức hoạt động chăm lo cho con CNLĐ, đoàn viên công đoàn; khảo sát nắm tình hình nhà trẻ, mẫu giáo và tham mưu việc tổ chức nhà trẻ, mẫu giáo trong thiết chế công đoàn tại KCN, KCX, vận động ủng hộ đồ dùng thiết bị học tập cho nhà trẻ, mẫu giáo, lắp đặt phòng vắt trữ sữa trong doanh nghiệp. Hỗ trợ, tặng quà, biểu dương con CNLĐ vượt khó, học giỏi, tiêu biểu. Phát triển mô hình trại hè cho con CNLĐ, chương trình “Áo ấm mùa đông”, chương trình tặng quà “Tiếp bước đến trường”, chương trình hỗ trợ con CNLĐ nhập học, triển khai dự án “Vì mẹ và bé, Vì tầm vóc Việt” và tổ chức các lớp tập huấn cho cán bộ công đoàn về Chăm sóc dinh dưỡng, sức khỏe sinh sản và phòng chống trầm cảm thai sản cho phụ nữ mang thai và nuôi con nhỏ...
Công đoàn, cơ sở tăng cường thương lượng, đối thoại và đưa vào thỏa ước lao động tập thể các điều khoản liên quan đến con của người lao động. Có tới 81,3% đại diện doanh nghiệp được khảo sát cho biết công đoàn đã đề xuất với công ty có chính sách hỗ trợ cho lao động nữ nuôi con nhỏ tiền gửi trẻ. Ngoài ra, có một số doanh nghiệp có thêm các chính sách hỗ trợ lao động nữ nuôi con nhỏ dưới 12 tháng tuổi, như bố trí công việc phù hợp, tránh các công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm, hoặc các công việc phải di chuyển nhiều hoặc cung cấp các sản phẩm chăm sóc trẻ em miễn phí, hỗ trợ tiền, vật chất cho trẻ em con CNVCLĐ...
Khảo sát năm 2024 của Ban Nữ công Tổng LĐLĐ Việt Nam tại 5 tỉnh, thành phố cho thấy: 63,6% CĐCS đã tổ chức hoạt động tuyên dương con CNLĐ đạt thành tích cao trong học tập, 71,1% CĐCS tổ chức hoạt động Tặng quà nhân dịp Tết thiếu nhi 1/6, Tết trung thu cho trẻ; 20,1% tổ chức hoạt động cho các gia đình đi thăm quan, nghỉ mát, 39,6% doanh nghiệp lắp đặt phòng vắt trữ sữa cho người lao động.
4. Một số mô hình hỗ trợ công nhân lao động chăm sóc, giáo dục trẻ em
Mô hình tập hợp công nhân lao động ở các khu nhà trọ tại các KCN, KCX; phối hợp với chủ nhà trọ và chính quyền, đoàn thể tại địa phương tổ chức nhiều hoạt động chăm lo cho công nhân nhà trọ và gia đình. Nhiều địa phương đã tổ chức các chương trình “Tết cho em”, “Tập sách yêu thương”, trao học bổng “Chắp cánh ước mơ”, “Đọc truyện cùng bé”, thi hát ru “Lời ru bên cánh võng”, tổ chức các hoạt động chăm lo cho con CNLĐ nhân dịp lễ, tết, đầu năm học mới...
Mô hình “Trại hè cho con công nhân lao động” là hoạt động đã được một số Liên đoàn Lao động tỉnh, Công đoàn ngành quan tâm tổ chức, đặc biệt là Liên đoàn Lao động thành phố Hồ Chí Minh đã duy trì mô hình “Trại hè Thanh Đa” trong hơn 40 năm qua, góp phần chăm lo và tạo sân chơi lành mạnh, bổ ích trong những ngày hè và tuyên truyền giáo dục con CNVCLĐ về truyền thống “Uống nước nhớ nguồn” của dân tộc Việt Nam, giáo dục đạo đức, lối sống cho thế hệ trẻ. Đồng thời thông qua hoạt động rèn luyện ý thức tự giáo, kỷ luật, thực hiện nếp sống văn minh, xây dựng tính tự lập, kỹ năng thực hành, làm việc nhóm giúp các em tự tin, vững vàng hơn trong cuộc sống. Từ kinh nghiệm của các đơn vị đã thực hiện, Tổng LĐLĐ Việt Nam hướng dẫn mô hình “Trại hè cho con CNVCLĐ” để các đơn vị nghiên cứu thực hiện.
Mô hình “Phòng vắt trữ sữa mẹ tại nơi làm việc” do Tổng LĐLĐ Việt Nam đoàn triển khai thực hiện gắn với chương trình truyền thông về nuôi con bằng sữa mẹ với sự hỗ trợ của tổ chức Nuôi dưỡng và Phát triển (Alive and Thrive) từ năm 2012. Từ thành công của mô hình phòng vắt trữ sữa mẹ tại nơi làm việc, Tổng LĐLĐ Việt Nam đã tham gia với Chính phủ đưa vào quy định trong Bộ Luật Lao động 2019. Theo quy định tại khoản 5, Điều 80 Nghị định số 145/2020/NĐ-CP hướng dẫn chi tiết Bộ Luật Lao động 2019: với các doanh nghiệp sử dụng từ 1.000 lao động nữ trở lên, thì việc lắp đặt phòng vắt, trữ sữa mẹ tại nơi làm việc là điều khoản bắt buộc. Với các doanh nghiệp sử dụng dưới 1.000 lao động nữ thì khuyến khích việc lắp đặt phòng vắt, trữ sữa mẹ phù hợp với điều kiện thực tế tại nơi làm việc, nhu cầu của lao động nữ và khả năng của người sử dụng lao động. Đến nay, theo thống kê của các cấp Công đoàn, trên 1.500 phòng vắt trữ sữa được thiết lập ở các cơ quan, doanh nghiệp đã mang lại lợi ích thiết thực cho hàng vạn lao động nữ.
Mô hình “Tuyên dương con đoàn viên, người lao động học giỏi, rèn luyện tốt”; “Biểu dương con đoàn viên người lao động vượt khó, học giỏi” là một trong những hoạt động trọng tâm các cấp công đoàn triển khai thực hiện hàng năm nhằm động viên, khích lệ con đoàn viên người lao động nỗ lực rèn luyện tốt và vươn lên trong cuộc sống.
Mô hình sinh hoạt “Tổ bà bầu và nuôi con nhỏ”; “Cho con thăm và trải nghiệm công việc của bố mẹ tại doanh nghiệp “Câu lạc bộ nữ công”... là những mô hình được một số Liên đoàn Lao động tỉnh, thành phố lựa chọn nhằm tạo môi trường giao lưu, hỏi hỏi, chia sẻ về kiến thức, kinh nghiệm sống, trao đổi về phương pháp dạy con, kỹ năng làm cha mẹ, chế độ dinh dưỡng...góp phần hoàn thiện người phụ nữ thời đại mới.
Mô hình sinh hoạt về “Kỹ năng làm cha mẹ cho sự phát triển toàn diện trẻ thơ” dành cho CNVCLĐ do Tổng LĐLĐ Việt Nam phối hợp với Quỹ Nhi đồng Liên hợp quốc (UNICEF) triển khai tập huấn tới 100 cán bộ công đoàn từ năm 2023 với mục tiêu cung cấp những nội dung thiết thực, bổ ích dành cho đoàn viên, người lao động trong quá trình đồng hành cùng con khôn lớn, trang bị những kiến thức, kỹ năng cần thiết về làm cha mẹ tích cực, chăm sóc dinh dưỡng, sức khỏe, phát triển trí tuệ, phòng ngừa xâm hại và an toàn cho trẻ. Chương trình nhận được sự hưởng ứng tích cực của các Liên đoàn Lao động tỉnh, thành phố.
IV. MỘT SỐ KHÓ KHĂN, HẠN CHẾ VÀ NGUYÊN NHÂN
1. Khó khăn, hạn chế
- Việc thực hiện chính sách đối với GDMN ở địa bàn có KCN, vẫn chưa đồng đều, chính sách chưa bao phủ được hết các đối tượng (chính sách tại Nghị định 105 NĐ/CP chưa áp dụng với đối với cụm công nghiệp, khu chế xuất, khu kinh tế, khu công nghệ cao).
- Công tác tuyên truyền, phổ biến chính sách pháp luật, kiến thức, kỹ năng làm cha mẹ cho công nhân, người lao động làm việc tại KCN chưa đạt được hiệu quả cao.
- Vị trí cơ sở GDMN ở nhiều địa bàn không thuận tiện cho việc đưa đón trẻ, năng lực tiếp nhận trẻ nhà trẻ (03 tháng đến 36 tháng tuổi) còn hạn chế, người lao động có nhu cầu gửi con theo hình thức đón sớm, trả muộn, trông trẻ cuối tuần chưa được đáp ứng. Bởi vậy, công nhân lao động di cư có xu hướng gửi con về quê nhờ ông bà trông giúp và cho con học tại các trường công lập ở địa phương với sự giám sát của ông bà, người thân. Điều này ảnh hưởng đến việc chăm sóc, giáo dục con của người lao động và sự gắn kết giữa cha mẹ và con cái, đến hạnh phúc gia đình của người lao động và quyền của trẻ em được sống gần cha mẹ.
- Công tác chăm lo cho người lao động và gia đình được các cấp công đoàn thực hiện định kỳ, thường xuyên góp phần hỗ trợ người lao động chăm sóc, nuôi dạy con. Tuy nhiên, những vấn đề về: nhà ở, nhà trẻ mẫu giáo, trường học, thiết chế văn hóa dành cho CNLĐ, con CNLĐ tại KCN, KCX đã được triển khai trên toàn quốc nhưng chuyển biến chậm, số lượng người được thụ hưởng còn ít.
- Một số mô hình do Tổng LĐLĐ Việt Nam hướng dẫn các Liên đoàn Lao động tỉnh, thành phố, công đoàn ngành thực hiện trong thời gian qua như: “Trại hè cho con CNLĐ”, mô hình sinh hoạt “Kỹ năng làm cha mẹ cho sự phát triển toàn diện trẻ thơ” chưa được triển khai đồng loạt tại nhiều tỉnh thành phố.
2. Nguyên nhân
- Nguồn lực đầu tư cho giáo dục mầm non còn hạn chế, phụ thuộc vào nguồn lực ngân sách của từng địa phương nên chưa thể mở rộng đối tượng đến con CNLĐ tại các khu chế xuất, khu kinh tế, khu công nghệ cao, cụm công nghiệp trong cả nước. Hầu hết các địa phương chưa xác định nơi có nhiều lao động (quy định tại điểm b khoản 5 Điều 87 Nghị định số 145/2020/NĐ-CP) để vận dụng mở rộng đối tượng và địa bàn được thụ hưởng chính sách đối với cụm công nghiệp, khu công nghệ cao, khu kinh tế theo quy định tại Nghị định số 105/2020/NĐ-CP.
- Triển khai các chính sách hỗ trợ của nhà nước tới công nhân lao động tại địa bàn khu công nghiệp chưa đồng bộ, một số nơi tiến độ triển khai còn chậm, chưa bao phủ tới đối tượng thụ hưởng do người lao động chưa nắm được thông tin hỗ trợ hoặc vướng mắc về quy trình, hồ sơ hỗ trợ. Do đặc thù công việc nên CNLĐ trong các KCN, KCX rất khó bố trí thời gian tham gia các hoạt động tuyên truyền, các câu lạc bộ theo hình thức tập trung.
- Hạn chế về thu nhập, không gian sống, sắp xếp thời gian dành cho con, cũng như việc xin học cho con vào các trường công lập còn khó khăn dẫn đến nhiều CNLĐ lựa chọn giải pháp để con ở quê nhờ người thân trông giúp.
- Việc xây dựng các công trình thiết chế trong đó có nhà trẻ, lớp mẫu giáo, nhà ở, các công trình phục vụ đi kèm đòi hỏi phải có nguồn lực, quỹ đất và cần từng bước tháo gỡ các vướng mắc liên quan đến thủ tục hành chính như: tiến độ quy hoạch, phê duyệt quy hoạch, thẩm định thiết kế hiện nay mất nhiều thời gian. Điều này gây ảnh hưởng rất lớn đến quá trình thực hiện dự án. Tình trạng người lao động di cư thường xuyên biến động do thay đổi nơi làm việc, thay đổi chỗ ở dẫn đến khó khăn trong việc xác định nhu cầu và bố trí chỗ ở, nơi gửi trẻ cho NLĐ.
Phần thứ hai
NỘI DUNG CỦA ĐỀ ÁN
I. GIỚI HẠN, PHẠM VI CỦA ĐỀ ÁN
1. Phạm vi thực hiện
Tại các khu công nghiệp, khu chế xuất, khu kinh tế, khu công nghệ cao, cụm công nghiệp (sau đây gọi chung là khu công nghiệp, khu chế xuất).
2. Đối tượng thụ hưởng của Đề án
Trẻ em là con CNLĐ; công nhân lao động đang làm việc tại các doanh nghiệp thuộc các khu công nghiệp, khu chế xuất.
3. Đối tượng tác động của Đề án
- Cấp ủy, chính quyền các cấp và người sử dụng lao động tại các doanh nghiệp thuộc KCN, KCX.
- Cán bộ công đoàn các cấp tại địa phương có KCN, KCX.
- Công nhân lao động trong các KCN, KCX.
4. Thời gian thực hiện
Từ năm 2025 đến năm 2028. Cuối năm 2028, Tổng LĐLĐVN tổng kết, đánh giá và đề xuất phương hướng, nhiệm vụ cho giai đoạn tiếp theo.
II. QUAN ĐIỂM
1. Hỗ trợ công nhân trong chăm sóc, nuôi dạy con là nhiệm vụ quan trọng của tổ chức công đoàn giúp đoàn viên, người lao động yên tâm lao động, sản xuất, thúc đẩy sự phát triển của trẻ em; khẳng định vai trò của tổ chức công đoàn trong bối cảnh mới.
2. Các hoạt động hỗ trợ phải đa dạng, phong phú, huy động nguồn lực của toàn xã hội, phát huy cao độ vai trò của đội ngũ cán bộ công đoàn cơ sở và chuyên trách.
3. Gắn các hoạt động hỗ trợ với việc tuyên truyền, nâng cao nhận thức, trách nhiệm của đoàn viên, người lao động đối với tổ chức công đoàn và việc chăm sóc, nuôi dạy con.
III. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu chung
Nâng cao vai trò của tổ chức công đoàn và thúc đẩy sự quan tâm của chính quyền địa phương, người sử dụng lao động nhằm hỗ trợ hiệu quả CNLĐ tại các KCN, KCX trong chăm sóc, nuôi dạy con, góp phần nâng cao chất lượng cuộc sống, chất lượng nguồn nhân lực tương lai, xây dựng gia đình CNLĐ no ấm, tiến bộ, hạnh phúc, văn minh.
2. Mục tiêu cụ thể đến năm 2028
Mục tiêu 1: Công tác chỉ đạo, kiểm tra, giám sát
100% Liên đoàn Lao động các tỉnh, thành phố nơi có KCN, KCX ban hành kế hoạch thực hiện Đề án “Hỗ trợ công nhân lao động tại các khu công nghiệp, khu chế xuất trong việc chăm sóc và nuôi dạy con giai đoạn 2025 -2028”.
100% Liên đoàn Lao động các tỉnh, thành phố nơi có KCN, KCX phối hợp với chính quyền địa phương, các cơ quan ban, ngành liên quan tổ chức kiểm tra, giám sát liên ngành việc thực hiện chính sách về nhà trẻ mẫu giáo cho con công nhân lao động tại các KCN, KCX theo quy định của pháp luật.
Mục tiêu 2: Công tác tuyên truyền
100% Liên đoàn Lao động các tỉnh, thành phố nơi có KCN, KCX triển khai hoạt động tuyên truyền về chính sách nhà trẻ mẫu giáo cho con công nhân lao động theo quy định của pháp luật.
70% trở lên CNLĐ làm việc tại các KCN, KCX đang mang thai và nuôi con dưới 16 tuổi được tham gia các khóa tập huấn/truyền thông về kiến thức, kỹ năng làm cha mẹ thông qua hình thức trực tiếp hoặc trực tuyến.
Mục tiêu 3: Công tác chăm lo, bảo vệ
100% CĐCS triển khai các hoạt động chăm lo cho con CNLĐ nhân Tháng Hành động vì trẻ em, Ngày Quốc tế thiếu nhi 1/6, Tết Trung thu.
Phấn đấu mỗi LĐLĐ tỉnh, thành phố có KCN, KCX tham gia với chính quyền, ban, ngành, đoàn thể ở địa phương có chính sách cụ thể hỗ trợ người lao động chăm sóc, nuôi dạy con.
Phấn đấu mỗi LĐLĐ tỉnh, thành phố hỗ trợ ít nhất 01 nhóm trẻ độc lập tư thục tại khu vực có KCN, KCX về thiết bị, đồ dùng, đồ chơi và các điều kiện bảo đảm chất lượng chăm sóc, nuôi dạy con CNLĐ.
IV. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP
1. Tuyên truyền nâng cao nhận thức về chăm sóc, giáo dục và bảo vệ trẻ em trong công nhân lao động
Tuyên truyền về các chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước về chăm sóc, giáo dục và bảo vệ trẻ em; các mục tiêu, chỉ tiêu cụ thể của Chương trình hành động quốc gia vì trẻ em giai đoạn 2021 -2030.
Đẩy mạnh truyền thông trong đoàn viên, người lao động những kiến thức, kỹ năng làm cha mẹ cho sự phát triển toàn diện trẻ thơ. Đẩy mạnh hình thức truyền thông online, xây dựng các bài tuyên truyền trên nền tảng số với nhiều chủ đề thiết thực để người lao động có thể tiếp cận thông tin; đổi mới các mô hình: diễn đàn, hội thi, hội thảo, tập huấn, sinh hoạt câu lạc bộ.
Tuyên truyền, giáo dục kiến thức, kỹ năng cho người lao động về sự an toàn và phát triển của thai nhi, sức khỏe người mẹ; chăm sóc, giáo dục con; chăm sóc sức khỏe tâm thần trẻ em, chăm sóc trẻ em mồ côi, trẻ em xa cha mẹ do điều kiện lao động và công tác, không để trẻ em phải làm các công việc nặng nhọc ảnh hưởng đến học tập, phát triển thể chất, tinh thần; giảm thiểu trẻ em phải sống xa cha mẹ. Với những trường hợp phải gửi con về quê, cần tuyên truyền để cha mẹ quan tâm chăm sóc dinh dưỡng cho con, nói chuyện, giao tiếp với con từ xa, quan tâm giám sát tránh cho trẻ các nguy cơ bị lạm dụng, bị ngược đãi hay bị các tấn công bạo lực, các nguy cơ tai nạn, đuối nước, lao động trẻ em.
Phối hợp với các cơ quan báo chí, truyền thông, đặc biệt là các cơ quan báo chí của tổ chức công đoàn triển khai công tác thông tin, tuyên truyền, nâng cao nhận thức trong cán bộ, đoàn viên, NLĐ về tác dụng, ý nghĩa, tầm quan trọng của công đoàn đối với công tác hỗ trợ CNLĐ tại các KCN, KCX trong việc chăm sóc, giáo dục con.
2. Tích cực tham gia xây dựng chính sách, pháp luật và kiểm tra, giám sát việc thực hiện chính sách, pháp luật về chăm sóc, giáo dục trẻ em
2.1. Đề nghị Chính phủ xem xét ban hành cơ chế, chính sách đặc thù theo hướng giảm bớt các thủ tục hành chính để các doanh nghiệp tích cực tham gia đầu tư nhà ở xã hội, tạo lập được nhiều dự án trong đó ưu tiên lao động nữ di cư ổn định đời sống gia đình, đặc biệt là cơ chế hỗ trợ về chỗ ở như thuê, mua nhà giá rẻ, tạo điều kiện cho lao động nữ di cư làm việc tại các khu công nghiệp, khu chế xuất, tại địa phương có mức sinh thấp, lao động nữ di cư sinh đủ hai con được thuê, mua nhà ở xã hội, cải thiện điều kiện học tập, nới lỏng các chính sách về cư trú, về thủ tục xin học cho trẻ em là con người lao động di cư.
Đề xuất Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Xây dựng nghiên cứu, đề xuất đa dạng loại hình cơ sở giáo dục mầm non phù hợp đặc thù địa bàn có khu công nghiệp: công lập, dân lập, tư thục, cơ sở giáo dục mầm non trong các dự án nhà ở xã hội; cơ sở giáo dục mầm non gắn với khu nhà ở của công nhân hoạt động theo hình thức phi lợi nhuận; mô hình nhận và chăm sóc trẻ em 03 tháng đến 36 tháng tuổi dựa vào cộng đồng, tổ chức thời gian đón, trả trẻ em phù hợp theo ca kíp, chăm sóc, giáo dục trẻ ngoài giờ hành chính.
Tham mưu nghiên cứu, đề xuất sửa đổi, hoàn thiện chính sách hỗ trợ, phát triển giáo dục mầm non theo hướng mở rộng đối tượng thụ hưởng, nâng mức thụ hưởng; tăng cường giáo dục đạo đức, lối sống trong gia đình, nhà trường, thay đổi phương pháp giáo dục trẻ em; hướng dẫn các thành viên trong gia đình, giáo viên, học sinh kiến thức, kỹ năng phòng chống tai nạn thương tích, kỹ năng bảo vệ trẻ em, phòng, chống bạo lực gia đình, học đường; thực hiện trách nhiệm phát hiện thông báo, tố giác hành vi bạo lực, xâm hại trẻ em; giáo dục của nhà trường thực hiện việc cung cấp kiến thức pháp lý về chăm sóc, bảo vệ và hỗ trợ trẻ em.
Đề xuất địa phương quan tâm có chính sách hỗ trợ giáo viên mầm non ngoài công lập ở địa bàn khu công nghiệp, khu chế xuất được tham gia các chương trình đào tạo nâng cao trình độ đạt chuẩn theo quy định.
2.2. Phát huy vai trò của tổ chức công đoàn, trước hết là Tổng LĐLĐVN, Liên đoàn Lao động tỉnh, thành phố trong tham gia góp ý, phản biện xã hội đối với dự thảo văn bản quy phạm pháp luật, quy hoạch, kế hoạch, chương trình, dự án, đề án của cơ quan nhà nước cùng cấp liên quan đến hỗ trợ giáo dục mầm non, thực hiện chính sách đối với phát triển giáo dục mầm non.
2.3. Liên đoàn Lao động các tỉnh, thành phố tăng cường phối hợp với các cơ quan liên quan thực hiện, chủ trì hoặc phối hợp giám sát việc thực hiện Nghị định số 145/2020 NĐ-CP, Nghị định 105/2020/NĐ-CP quy định chính sách phát triển giáo dục mầm non, trong đó tập trung các nội dung về phát triển mầm non ở KCN và nơi sử dụng đông lao động.
3. Chăm lo cho đoàn viên, người lao động bằng các hoạt động thiết thực và triển khai sâu rộng các mô hình điểm
Khảo sát tình hình công nhân gửi con về quê, trên cơ sở đó đánh giá, hỗ trợ cải thiện chỗ ở, điều kiện sinh hoạt để CNLĐ được sống gần con. Vận động, huy động phúc lợi doanh nghiệp, phúc lợi đoàn viên và các nguồn lực khác để hỗ trợ người lao động chăm sóc, nuôi dạy con.
Tăng cường tổ chức đối thoại, thương lượng tập thể trong đó đưa vào nội dung cụ thể liên quan đến: hỗ trợ một phần chi phí gửi trẻ mầm non theo quy định, hỗ trợ thiết bị, đồ dùng, đồ chơi và các điều kiện bảo đảm chất lượng chăm sóc, nuôi dạy con CNLĐ cho các nhóm trẻ độc lập, tư thục; chăm lo cho con CNLĐ nhân Tháng Hành động vì trẻ em, Ngày Quốc tế thiếu nhi 1/6, Tết Trung thu; tổ chức tư vấn cho công nhân lao động tại khu công nghiệp những vấn đề về an toàn thai nhi, chăm sóc sức khỏe cho lao động nữ mang thai và nuôi con nhỏ; tuyên dương, khen thưởng con đoàn viên, người lao động có thành tích trong học tập, rèn luyện; hỗ trợ về vật chất và tạo điều kiện về thời gian khi người lao động có con bị ốm đau dài ngày.
Đưa nội dung doanh nghiệp hỗ trợ NLĐ chăm sóc, nuôi dạy con là tiêu chí để đánh giá, phân loại chất lượng Thỏa ước lao động tập thể. Chủ động kiến nghị các cấp ủy, chính quyền địa phương, ngành về các giải pháp, biện pháp chăm sóc, giáo dục bảo vệ trẻ em con đoàn viên, người lao động.
Phối hợp với ban, ngành, đoàn thể địa phương triển khai các hoạt động chăm lo nhân Tháng hành động vì trẻ em, Ngày Quốc tế Thiếu nhi, Tết Trung thu với các hoạt động thiết thực. Quan tâm đến trẻ em có hoàn cảnh khó khăn, trẻ em mồ côi, trẻ em phải sống xa cha mẹ, quan tâm chăm lo cho công nhân, lao động nữ mang thai để đảm bảo trẻ em được chăm lo ngay từ khi còn trong bụng mẹ.
Phát triển mô hình “Câu lạc bộ nữ công” tại doanh nghiệp và hướng dẫn tổ chức sinh hoạt chuyên đề về Kỹ năng làm cha mẹ cho sự phát triển toàn diện trẻ thơ trong CNLĐ; lựa chọn xây dựng mô hình hỗ trợ CNLĐ chăm sóc, nuôi dạy con phù hợp với điều kiện thực tế tại địa phương, đơn vị.
4. Đồng hành hỗ trợ về chỗ ở, điều kiện sinh hoạt và ổn định trường lớp cho con CNLĐ trong các KCN
Thúc đẩy đầu tư xây dựng nhà ở công nhân và các thiết chế công đoàn tại các KCN, KCX, coi đây là giải pháp căn cơ giúp gia đình người lao động “an cư lạc nghiệp”. Việc đầu tư xây dựng các thiết chế công đoàn tại các KCN, KCX cần gắn với việc xây dựng các khu nhà trẻ, trạm y tế, khu vui chơi giải trí cho trẻ em là con công nhân KCN, KCX. Từ đó, giúp cho việc thực hiện một trong những quyền của trẻ em là được sống cùng cha mẹ, được chăm sóc tinh thần, tình cảm trên cơ sở tăng cường gắn kết cha mẹ và con cái; tạo điều kiện cho trẻ phát triển, hoàn thiện cả về thể chất, tinh thần.
Tiếp tục đẩy mạnh việc xét và hỗ trợ xây dựng nhà “Mái ấm công đoàn” cho CNLĐ có hoàn cảnh khó khăn để người lao động ổn định cuộc sống, cải thiện điều kiện sinh hoạt và chăm sóc, giáo dục con được tốt hơn.
Đối với công nhân lao động di cư phải gửi con về quê công đoàn tìm hiểu hoàn cảnh, đồng hành hỗ trợ người lao động ổn định việc làm, cuộc sống, cải thiện chỗ ở, điều kiện sinh hoạt. Phối hợp với chính quyền địa phương hỗ trợ người lao động đăng ký hộ khẩu thường trú, tạm trú, phối hợp với nhà trường hướng dẫn hoàn thiện thủ tục, hồ sơ xin học hoặc chuyển trường cho con CNLĐ....
5. Bồi dưỡng tập huấn nâng cao năng lực hoạt động và các giải pháp hỗ trợ khác
Tổ chức tập huấn cho cán bộ công đoàn về kiến thức, kỹ năng làm cha mẹ; kỹ năng nuôi dạy và chăm sóc con cho lao động nữ gửi con về quê; Hướng dẫn mô hình chăm sóc, giáo dục trẻ em tại doanh nghiệp làm tài liệu sinh hoạt chuyên đề nữ công. Xây dựng đội ngũ giảng viên kiêm chức về làm cha mẹ tích cực.
Tổ chức các hội nghị, hội thảo, tọa đàm để chia sẻ kinh nghiệm, tìm ra giải pháp cho công đoàn các cấp trong việc hỗ trợ CNLĐ trong các KCN, KCX nuôi dạy, chăm sóc con.
Tiến hành sơ kết, đánh giá tiến độ thực hiện, tìm ra giải pháp tháo gỡ khó khăn cho các địa phương trong quá trình triển khai Đề án.
Phần thứ ba
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
I. PHÂN CÔNG NHIỆM VỤ
1. Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam
1.1. Ban Tuyên giáo - Nữ công
Là đơn vị chủ trì tham mưu cho Thường trực Đoàn Chủ tịch Tổng LĐLĐ Việt Nam thành lập Tổ hiển khai Đề án; xây dựng kế hoạch triển khai Đề án; đôn đốc, hướng dẫn, giám sát, đánh giá kết quả triển khai Đề án; tổ chức sơ kết, tổng kết và định kỳ hàng năm báo cáo Đoàn Chủ tịch và Thường trực Đoàn Chủ tịch tình hình triển khai Đề án; tổ chức tuyên truyền, truyền thông về công tác chăm sóc, giáo dục và bảo vệ trẻ em trong công nhân lao động. Chỉ đạo các cơ quan báo chí của tổ chức công đoàn tuyên truyền kết quả triển khai Đề án.
1.2. Ban Chính sách, Pháp luật và Quan hệ Lao động
Phối hợp với Ban Tuyên giáo - Nữ công tham mưu đề xuất với Chính phủ và các bộ, ngành sửa đổi, bổ sung chính sách về nhà trẻ, mẫu giáo, trường học cho con công nhân lao động. Đề xuất các giải pháp của công đoàn tham gia thúc đẩy để giảm thiểu tỷ lệ trẻ em là con công nhân lao động phải sống xa cha mẹ.
Hướng dẫn đưa nội dung doanh nghiệp hỗ trợ NLĐ chăm sóc, nuôi dạy con là tiêu chí để đánh giá, phân loại chất lượng Thỏa ước lao động tập thể.
1.3. Ban Tài chính
Hướng dẫn sử dụng nguồn kinh phí triển khai thực hiện Đề án.
2. Liên đoàn Lao động các tỉnh, thành phố, công đoàn ngành TW và tương đương
2.1. Xây dựng Kế hoạch chỉ đạo các cấp công đoàn triển khai thực hiện Đề án trong phạm vi KCN, KCX. Tùy điều kiện thực tiễn tại địa phương, ngành có thể mở rộng phạm vi đến doanh nghiệp, nơi sử dụng nhiều lao động ngoài địa bàn KCN, KCX.
2.2. Tổ chức các hoạt động truyền thông để doanh nghiệp, người sử dụng lao động bố trí kinh phí xây dựng cơ sở giáo dục mầm non, hỗ trợ giáo viên mầm non hoặc hỗ trợ một phần chi phí gửi trẻ mầm non theo quy định; tuyên truyền nâng cao nhận thức của công nhân, người lao động trong chăm sóc, giáo dục trẻ em mầm non, tư vấn chăm sóc con cho công nhân lao động tại khu công nghiệp; Hướng dẫn, đôn đốc công đoàn cơ sở doanh nghiệp trong việc đề nghị người sử dụng lao động tạo điều kiện thuận lợi cho người lao động được xác nhận đơn đề nghị trợ cấp hỗ trợ cho con người lao động học tại các cơ sở giáo dục mầm non ngoài công lập.
2.3. Tổ chức hoạt động giám sát, phản biện xã hội về các vấn đề liên quan đến trẻ em, đặc biệt là con đoàn viên, người lao động làm việc tại các KCN, KCX; kịp thời phản ánh, phối hợp giải quyết những vấn đề liên quan đến trẻ em con đoàn viên, người lao động; tham gia kiểm tra, giám sát việc triển khai chính sách hỗ trợ con người lao động học tại các cơ sở giáo dục mầm non ngoài công lập, giáo viên mầm non, cơ sở giáo dục mầm non ngoài công lập theo quy định tại Nghị định số 105/2020/NĐ-CP ngày 08/9/2020 của Chính phủ.
2.4. Chỉ đạo các công đoàn cơ sở xây dựng kế hoạch, tập trung nguồn lực cho công tác trẻ em, đặc biệt là hỗ trợ CNLĐ trong các KCN, KCX trong việc cải thiện điều kiện chăm sóc, giáo dục con theo các giải pháp đã được định hướng trong Đề án này. Tiếp tục quan tâm tham mưu đầu tư xây dựng các cơ sở giáo dục mầm non cho con công nhân trong thiết chế của công đoàn tại các khu công nghiệp, khu chế xuất theo quy định tại Quyết định số 1729/QĐ-TTg ngày 4/11/2020 sửa đổi, bổ sung Quyết định số 655/QĐ-TTg ngày 12/5/2017 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án Đầu tư xây dựng các thiết chế của công đoàn tại các khu công nghiệp, khu chế xuất. Phát triển mô hình “Câu lạc bộ nữ công” tại doanh nghiệp và hướng dẫn công đoàn cơ sở tổ chức sinh hoạt chuyên đề về Kỹ năng làm cha mẹ cho sự phát triển toàn diện trẻ thơ trong CNLĐ.
2.5 Chủ động kiến nghị các cấp ủy, chính quyền địa phương, ngành về các giải pháp, biện pháp chăm sóc, giáo dục, bảo vệ trẻ em con đoàn viên, người lao động. Tham gia huy động nguồn lực, kinh phí từ các doanh nghiệp sử dụng lao động và các tổ chức cá nhân để hỗ trợ giáo viên mầm non ngoài công lập ở địa bàn có khu công nghiệp được tham gia đào tạo để đáp ứng trình độ chuẩn theo quy định của Luật Giáo dục năm 2019; hỗ trợ các hoạt động liên quan đến chăm sóc, giáo dục và bảo vệ trẻ em trong công nhân lao động.
Định kỳ báo cáo đánh giá tình hình thực hiện Đề án gắn với kết quả công tác Tuyên giáo - Nữ công hằng năm về Tổng Liên đoàn (qua Ban Tuyên giáo - Nữ công) trước 15/11 để tuyên truyền; báo cáo sơ kết, tổng kết khi có hướng dẫn của Tổng Liên đoàn.
II. KINH PHÍ THỰC HIỆN
1. Kinh phí thực hiện Đề án bố trí từ nguồn tài chính Công đoàn thực hiện theo phân cấp tài chính theo quy định và các nguồn kinh phí hợp pháp khác.
2. Hàng năm, căn cứ nhiệm vụ được giao tại Đề án, Văn phòng, Văn phòng Ủy ban kiểm tra, các ban, đơn vị, các Liên đoàn Lao động tỉnh, thành phố, Công đoàn ngành Trung ương và tương đương, Công đoàn Tổng Công ty trực thuộc Tổng Liên đoàn, các đơn vị có liên quan có trách nhiệm lập dự toán kinh phí thực hiện Đề án và tổng hợp chung và dự toán của Tổng Liên đoàn LĐVN, địa phương, đơn vị mình và bố trí kinh phí thực hiện theo quy định.
III. TIẾN ĐỘ THỰC HIỆN
- Năm 2025: Khảo sát, đánh giá và xây dựng kế hoạch, chỉ tiêu Đề án tại địa phương, đơn vị.
Tổ chức tuyên truyền, bồi dưỡng, tập huấn nâng cao kỹ năng nghiệp vụ, phương pháp hoạt động nữ công, sinh hoạt “Câu lạc bộ nữ công”; hướng dẫn tổ chức sinh hoạt chuyên đề về “Kỹ năng làm cha mẹ cho sự phát triển toàn diện trẻ thơ” trong CNLĐ tại doanh nghiệp.
- Năm 2026: Thí điểm triển khai mô hình tại doanh nghiệp để hỗ trợ chăm sóc, nuôi dạy trẻ em, kỹ năng làm cha mẹ thông qua tổ chức sinh hoạt câu lạc bộ nữ công; mô hình công đoàn hỗ trợ nhóm trẻ độc lập tư thục...
- Năm 2027: Nhân rộng mô hình hoạt động.
- Năm 2028: Khảo sát, đánh giá và tổng kết Đề án.
_________________________________
1Nguồn: Vụ Quản lý các khu KT, Bộ KH&ĐT
2 Nguồn: Vụ Giáo dục Mầm non, Bộ Giáo dục và Đào tạo
PHỤ LỤC
NHIỆM VỤ VÀ TIẾN ĐỘ TRIỂN KHAI ĐỀ ÁN
“Hỗ trợ công nhân lao động tại các khu công nghiệp,
khu chế xuất trong việc chăm sóc và nuôi dạy con giai đoạn 2025 - 2028”
STT |
Nội dung công việc |
Đơn vị chủ trì |
Đơn vị phối hợp |
Sản phẩm |
Thời gian thực hiện |
I |
Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam |
||||
1. |
Biên soạn, cung cấp tài liệu cẩm nang về kiến thức, kỹ năng làm cha mẹ trong CNLĐ |
Ban Tuyên giáo - Nữ công |
Các ban, đơn vị có liên quan |
Tài liệu |
Năm 2025 |
2. |
Tổ chức tập huấn nâng cao kỹ năng nghiệp vụ, phương pháp hoạt động nữ công, sinh hoạt câu lạc bộ nữ công; hướng dẫn kỹ năng tổ chức sinh hoạt các chuyên đề về Kỹ năng làm cha mẹ cho sự phát triển toàn diện trẻ thơ trong CNLĐ tại doanh nghiệp. |
Ban Tuyên giáo - Nữ công |
Các đối tác của Tổng Liên đoàn |
Số lớp tập huấn, số người tham gia |
Năm 2025 |
3. |
Thí điểm triển khai mô hình tại doanh nghiệp để hỗ trợ chăm sóc, nuôi dạy trẻ em thông qua tổ chức sinh hoạt câu lạc bộ nữ công; mô hình công đoàn hỗ trợ nhóm trẻ độc lập tư thục... |
Ban Tuyên giáo - Nữ công |
Các ban, đơn vị có liên quan |
Số mô hình được triển khai và kết quả đạt được |
2025 - 2026 |
4. |
Giám sát việc triển khai thực hiện Đề án tại địa phương, đơn vị |
Ban Tuyên giáo - Nữ công |
Các ban, đơn vị có liên quan |
Số cuộc kiểm tra, giám sát hoặc phối hợp kiểm tra giám sát |
Hàng năm |
5. |
Tổng kết, đánh giá và đề xuất nhiệm vụ giai đoạn mới |
Ban Tuyên giáo - Nữ công |
Các ban, đơn vị có liên quan |
Số hoạt động đã triển khai, số người được thụ hưởng. |
Năm 2028 |
II. |
Liên đoàn Lao động các tỉnh, thành phố |
||||
1. |
Khảo sát, đánh giá và xây dựng kế hoạch, chỉ tiêu Đề án tại địa phương, đơn vị. |
LĐLĐ tỉnh, thành phố |
Các ban, đơn vị có liên quan |
Kế hoạch |
Năm 2025 |
2. |
Thí điểm triển khai mô hình tại doanh nghiệp để hỗ trợ chăm sóc, nuôi dạy trẻ em thông qua tổ chức sinh hoạt câu lạc bộ nữ công; mô hình công đoàn hỗ trợ nhóm trẻ độc lập tư thục... |
LĐLĐ tỉnh, thành phố |
Các ban, đơn vị có liên quan |
Số mô hình được triển khai và kết quả đạt được |
2025 - 2026 |
3. |
Nhân rộng mô hình tại doanh nghiệp để hỗ trợ chăm sóc, nuôi dạy trẻ em thông qua tổ chức sinh hoạt câu lạc bộ nữ công; mô hình công đoàn hỗ trợ nhóm trẻ độc lập tư thục... |
LĐLĐ tỉnh, thành phố |
Các ban, đơn vị có liên quan |
Số mô hình được triển khai và kết quả đạt được |
2027-2028 |
4. |
Tổ chức tuyên truyền nâng cao nhận thức, hiểu biết của người lao động về chăm sóc, nuôi dạy con; tuyên truyền việc thực hiện chính sách về nhà trẻ mẫu giáo cho con công nhân lao động. |
LĐLĐ tỉnh, thành phố |
Các ban, đơn vị có liên quan |
Số cuộc truyền thông |
Hằng năm |
5. |
Kiểm tra, giám sát liên ngành việc thực hiện chính sách về nhà trẻ mẫu giáo cho con công nhân lao động |
LĐLĐ tỉnh, thành phố |
Các cơ quan ban ngành có liên quan |
Số cuộc kiểm tra, giám sát hoặc phối hợp kiểm tra giám sát |
Hàng năm |
6. |
Triển khai công tác chăm lo của tổ chức công đoàn đến công nhân lao động và con công nhân lao động tại các KCN, KCX (lựa chọn mô hình chăm lo phù hợp). |
LĐLĐ tỉnh, thành phố |
Các cơ quan ban ngành có liên quan |
Số hoạt động đã triển khai, số người được thụ hưởng. |
Hàng năm |
7. |
Khảo sát, đánh giá, tổng kết đề án |
LĐLĐ tỉnh, thành phố |
Các ban, đơn vị có liên quan |
Số hoạt động đã triển khai, số người được thụ hưởng. |
Năm 2028 |
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem Văn bản gốc.
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây