Cảm ơn quý khách đã gửi báo lỗi.
Nghị định liên bộ 500-NĐ/LB 1958 quy định thể lệ trợ cấp dài hạn cho những quân nhân tình nguyện
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
thuộc tính Nghị định 500-NĐ/LB
Cơ quan ban hành: | Bộ Quốc phòng; Bộ Tài chính; Bộ Cứu tế Xã hội | Số công báo: | Đang cập nhật |
Số hiệu: | 500-NĐ/LB | Ngày đăng công báo: | Đang cập nhật |
Loại văn bản: | Nghị định | Người ký: | Nguyễn Văn Vịnh; Nguyễn Xiển; Nguyễn Thanh Sơn |
Ngày ban hành: | 12/11/1958 | Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
Áp dụng: | Tình trạng hiệu lực: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Lao động-Tiền lương |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
tải Nghị định 500-NĐ/LB
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
BỘ QUỐC PHÒNG - BỘ TÀI CHÍNH-BỘ CỨU TẾ XÃ HỘI Số: 500-NĐ/LB | VIỆT NAM DÂN CHỦ CỘNG HÒA Hà Nội, ngày 12 tháng 11 năm 1958 |
NGHỊ ĐỊNH LIÊN BỘ
Quy định thể lệ trợ cấp dài hạn cho những quân nhân tình nguyện được phục viên vì ốm yếu mà không có khả năng lao động.
Căn cứ vào điều 6 và điều 7 của Điều lệ quy định về chính sách đối với quân nhân phục viên của
Thủ tướng Chính phủ ban hành ngày 12 tháng 06 năm 1947;
Thi hành quyết định của Hội nghị Thường vụ Hội đồng Chính phủ ngày 29 tháng 10 năm 1958.
NGHỊ ĐỊNH:
Điều 1. – Nay quy định một khoản trợ cấp cho những quân nhân tình nguyện ốm, yếu phục viên mà không còn khả năng lao động như sau:
1) Quân nhân tình nguyện hưởng theo chế độ cung cấp được trợ cấp mỗi người 12.000 đồng một tháng.
2) Cán bộ hưởng theo chế độ lương, có năm năm phục vụ trong quân đội, được trợ cấp một số tiền bằng 30% của tiền lương cơ bản hàng tháng của người cán bộ đó đang hưởng.
Từ năm thứ 6 trở đi, cứ thêm một năm tuổi quân, trợ cấp sẽ thêm 1%.
3) Những Anh hùng quân đội nếu hưởng theo chế độ cung cấp (từ Trung đội phó hoặc Chuẩn úy trở xuống) thì được hưởng trợ cấp ngang như Trung đội trưởng (hoặc Thiếu úy).
4) Những cán bộ Dân, Chính, Đảng trước khi vào quân đội đã thoát ly địa phương công tác trong các tổ chức của Đảng và Chính phủ từ cấp huyện trở lên nay được xuất ngũ, được tính thời gian công tác ở ngoài vào thời gian ở trong quân đội để tính trợ cấp.
Điều 2. - Hội đồng khám sức khỏe cấp Trung đoàn trở lên có thẩm quyền xét duyệt cho quân nhân được hưởng trợ cấp sức khỏe dài hạn.
Điều 3. - Thời hạn trợ cấp tạm thời ấn định là hai năm, tính từ ngày phục viên. Sau thời gian này, căn cứ vào kết luận của Hội đồng khám sức khỏe từ cấp tỉnh trở lên, để quyết định việc ngừng trợ cấp hoặc kéo dài thêm thời gian được hưởng trợ cấp cho quân nhân.
Điều 4. – Những quân nhân được hưởng trợ cấp dài hạn, nếu hiện nay không có gia đình hoặc nơi nương tựa thì được thu nhận vào các trại an dưỡng của Bộ Cứu tế xã hội. Khi vào trại, nếu khoản tiền trợ cấp hàng tháng thấp hơn chế độ hiện hành của trại thì không phải trả thêm, nếu số tiền trợ cấp cao hơn chế độ của trại thì quân nhân được lĩnh và sử dụng số tiền còn lại.
Điều 5. – Những quân nhân đã được hưởng chế độ trợ cấp sức khỏe dài hạn khi phục viên sẽ không được hưởng tiền trợ cấp sức khỏe và trợ cấp về sản xuất như đã quy định ở điều 5 và điều 2 trong nghị định số 111-NĐ của Bộ Quốc phòng. Khi nào sức khỏe đã bình phục và có đủ khả năng lao động sản xuất được thì sẽ được lĩnh khoản tiền trợ cấp sản xuất như đã định.
Điều 6. - Nghị định này thi hành kể từ ngày ký.
Những điều khoản nào trái với nghị định này đều bãi bỏ.
BỘ TRƯỞNG BỘ CỨU TẾ XÃ HỘI | K.T. BỘ TRƯỞNG BỘ QUỐC PHÒNG | K.T. BỘ TRƯỞNG BỘ TÀI CHÍNH |