Nghị định 93/2005/NĐ-CP của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 105/2003/NĐ-CP ngày 17/9/2003 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Bộ luật Lao động về tuyển dụng và quản lý lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam
- Tóm tắt
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
thuộc tính Nghị định 93/2005/NĐ-CP
Cơ quan ban hành: | Chính phủ | Số công báo: Số công báo là mã số ấn phẩm được đăng chính thức trên ấn phẩm thông tin của Nhà nước. Mã số này do Chính phủ thống nhất quản lý. | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Số hiệu: | 93/2005/NĐ-CP | Ngày đăng công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Loại văn bản: | Nghị định | Người ký: | Phan Văn Khải |
Ngày ban hành: Ngày ban hành là ngày, tháng, năm văn bản được thông qua hoặc ký ban hành. | 13/07/2005 | Ngày hết hiệu lực: Ngày hết hiệu lực là ngày, tháng, năm văn bản chính thức không còn hiệu lực (áp dụng). | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Áp dụng: Ngày áp dụng là ngày, tháng, năm văn bản chính thức có hiệu lực (áp dụng). | Tình trạng hiệu lực: Cho biết trạng thái hiệu lực của văn bản đang tra cứu: Chưa áp dụng, Còn hiệu lực, Hết hiệu lực, Hết hiệu lực 1 phần; Đã sửa đổi, Đính chính hay Không còn phù hợp,... | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Lao động-Tiền lương |
TÓM TẮT VĂN BẢN
* Tuyển dụng và quản lý lao động nước ngoài - Ngày 13/7/2005, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 93/2005/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 105/2003/NĐ-CP quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Bộ luật Lao động về tuyển dụng và quản lý lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam. Theo đó, doanh nghiệp, tổ chức không phải xin chấp thuận của chủ tịch UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương về việc sử dụng lao động nước ngoài nếu giấy cấp phép hoạt động có quy định số lượng lao động nước ngoài... Trong thời hạn 30 ngày (tính theo ngày làm việc) trước khi giấy phép lao động hết hạn, người sử dụng lao động phải làm đơn xin gia hạn giấy phép lao động... Nghị định này có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.
Xem chi tiết Nghị định 93/2005/NĐ-CP tại đây
tải Nghị định 93/2005/NĐ-CP
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
NGHỊ ĐỊNH
CỦA CHÍNH
PHỦ SỐ 93/2005/NĐ-CP NGÀY 13 THÁNG 7 NĂM 2005
VỀ VIỆC SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA NGHỊ ĐỊNH
SỐ 105/2003/NĐ-CP NGÀY 17 THÁNG 9 NĂM 2003 CỦA CHÍNH PHỦ
QUY ĐỊNH CHI TIẾT VÀ HƯỚNG DẪN THI HÀNH MỘT SỐ ĐIỀU
CỦA BỘ LUẬT LAO ĐỘNG VỀ TUYỂN DỤNG VÀ QUẢN LÝ
LAO ĐỘNG NƯỚC NGOÀI LÀM VIỆC TẠI VIỆT NAM
CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng
12 năm 2001;
Căn cứ Bộ luật Lao động ngày 23 tháng 6 năm
1994; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật Lao động ngày 02 tháng 4
năm 2002;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Lao động -
Thương binh và Xã hội,
NGHỊ ĐỊNH:
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 105/2003/NĐ-CP ngày 17
tháng 9 năm 2003 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số
điều của Bộ luật Lao động về tuyển dụng và quản lý lao động nước ngoài làm việc
tại Việt Nam như sau:
1. Điều 1 được sửa
đổi, bổ sung
"Điều
1. Doanh nghiệp, cơ quan,
tổ chức tại Việt
1. Doanh nghiệp hoạt
động theo Luật Doanh nghiệp nhà nước, Luật Doanh
nghiệp, Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt
2. Các nhà thầu
(thầu chính, thầu phụ) nước ngoài nhận thầu tại Việt
3. Văn phòng đại
diện, chi nhánh của các tổ chức kinh tế, thương mại, tài chính, ngân hàng, bảo
hiểm, khoa học kỹ thuật, văn hoá, thể thao, giáo dục, đào tạo, y tế.
4. Các tổ chức xã
hội nghề nghiệp.
5. Các đơn vị sự
nghiệp của Nhà nước.
6. Các cơ sở y tế,
văn hoá, giáo dục, đào tạo, thể thao (kể cả các cơ sở thành lập theo Luật Doanh nghiệp, Luật Doanh nghiệp nhà nước, Luật Đầu
tư nước ngoài tại Việt
7. Văn phòng dự án
nước ngoài hoặc quốc tế tại Việt
8. Văn phòng điều
hành của bên hợp doanh nước ngoài theo hợp đồng hợp
tác kinh doanh tại Việt
9. Các tổ chức hành
nghề luật sư tại Việt
10. Hợp tác xã.
Các doanh nghiệp, cơ
quan, tổ chức nói trên sau đây gọi chung là người sử
dụng lao động".
2. Điều 3 được sửa
đổi, bổ sung
"Điều
3.
1. Người sử dụng lao động quy định tại khoản 1 Điều 1 của Nghị định này được
tuyển lao động nước ngoài với tỷ lệ không quá 3% so với số lao động hiện có của
doanh nghiệp, ít nhất cũng được tuyển 01 người.
Đối với các doanh
nghiệp hoạt động trong các lĩnh vực đặc thù sử dụng ít lao động hoặc ở giai
đoạn mới đầu tư, sản xuất chưa ổn định mà có nhu cầu tuyển lao động nước ngoài
vượt quá tỷ lệ 3% thì trình Chủ tịch ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương xem xét và chấp thuận bằng văn bản trên cơ sở yêu cầu thực tế của
từng doanh nghiệp.
2. Đối với những
người sử dụng lao động quy định tại các khoản 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9 và 10 Điều
1 của Nghị định này không quy định tỷ lệ lao động nước ngoài được tuyển dụng,
nhưng nếu muốn tuyển lao động nước ngoài phải được sự chấp thuận của Chủ tịch
ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
3. Trường hợp các
doanh nghiệp, tổ chức quy định tại Điều 1 của Nghị định này đã được cơ quan nhà
nước có thẩm quyền của Việt Nam có quyết định phê duyệt dự án hoặc cấp giấy
phép hoạt động trong đó có quy định số lượng lao động nước ngoài được sử dụng
thì không phải xin chấp thuận của Chủ tịch ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương".
3. Khoản 3 và khoản
4 Điều 4 được sửa đổi, bổ sung
"3. Có trình độ
chuyên môn, kỹ thuật cao (bao gồm kỹ sư hoặc người có trình độ tương đương kỹ
sư trở lên; nghệ nhân những ngành nghề truyền thống), có nhiều kinh nghiệm và
thâm niên trong nghề nghiệp, trong điều hành sản xuất, kinh doanh hoặc những
công việc quản lý mà lao động Việt Nam chưa đáp ứng được.
Đối với người lao động nước ngoài xin vào hành nghề y, dược tư nhân, trực
tiếp khám, chữa bệnh tại Việt
4. Không có tiền án,
tiền sự; không thuộc diện đang bị truy cứu trách nhiệm hình
sự, đang chấp hành hình phạt hình sự theo quy định của pháp luật Việt
4. Khoản 1 Điều 6
được sửa đổi, bổ sung
"1. Người lao động nước ngoài làm việc cho doanh nghiệp, cơ quan, tổ
chức tại Việt
a) Người lao động
nước ngoài vào Việt Nam làm việc với thời hạn dưới 03 (ba) tháng; hoặc để xử lý
các trường hợp khẩn cấp như: những sự cố, tình huống kỹ thuật, công nghệ phức
tạp nảy sinh làm ảnh hưởng hoặc có nguy cơ ảnh hưởng tới sản xuất, kinh doanh
mà các chuyên gia Việt Nam và các chuyên gia nước ngoài hiện đang ở Việt Nam
không xử lý được;
b) Người nước ngoài
là thành viên Hội đồng quản trị hoặc Hội đồng thành viên (đối với công ty trách
nhiệm hữu hạn được thành lập theo Luật Doanh nghiệp)
các doanh nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật Việt
c) Người nước ngoài
là Trưởng Văn phòng đại diện, Trưởng Chi nhánh tại Việt
d) Luật sư nước
ngoài đã được Bộ Tư pháp cấp giấy phép hành nghề luật sư tại Việt
5. Khoản 4 Điều 6
được sửa đổi, bổ
sung
"4. Thời hạn
của giấy phép lao động được cấp theo thời hạn của hợp
đồng lao động dự kiến giao kết hoặc theo quyết định của phía nước ngoài cử
người nước ngoài sang Việt
6. Khoản 5 Điều 6
được sửa đổi, bổ sung
"5. Đối với các
đối tượng không phải cấp giấy phép lao động quy định tại khoản 1 Điều này thì
người sử dụng lao động có trách nhiệm báo cáo với Sở Lao động - Thương binh và
Xã hội địa phương (nơi doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức đóng trụ sở chính) danh
sách trích ngang về người nước ngoài, với nội dung: họ tên, tuổi, quốc tịch, số
hộ chiếu, ngày bắt đầu và ngày kết thúc làm việc, công việc đảm nhận của người
nước ngoài. Báo cáo trước 07 (bảy) ngày khi người lao động nước ngoài bắt đầu
làm việc.
Đối với người nước
ngoài vào Việt Nam để thực hiện các loại hợp đồng (trừ hợp đồng lao động) giữa
doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức ở Việt Nam với doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức ở
nước ngoài thì người nước ngoài không phải xin cấp giấy phép lao động nhưng
phải đảm bảo đủ các điều kiện quy định tại khoản 1, 2, 3, 4 Điều 4 của Nghị
định này và doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức ở Việt Nam thực hiện việc báo cáo
như đối với người nước ngoài vào làm việc cho doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức
tại Việt Nam với thời hạn làm việc dưới 03 (ba) tháng và gửi kèm theo các giấy
tờ của người nước ngoài quy định tại tiết b, c, d, đ khoản 1 Điều 5 của Nghị
định này".
7. Khoản 3 Điều 7
được sửa đổi, bổ sung
"3. Thời hạn
gia hạn giấy phép lao động:
Trong thời hạn 30
ngày (tính theo ngày làm việc) trước khi giấy phép lao
động hết hạn, người sử dụng lao động phải làm đơn xin gia hạn giấy phép lao
động theo quy định của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.
Thời hạn gia hạn của
giấy phép lao động phụ thuộc vào thời gian làm việc tiếp của người lao động
nước ngoài cho người sử dụng lao động được xác định trong hợp đồng lao động
hoặc văn bản của phía nước ngoài cử người nước ngoài tiếp tục làm việc ở Việt
Nam, thời hạn gia hạn tối đa là 36 (ba mươi sáu) tháng. Đối với các trường hợp
hết thời hạn gia hạn lần thứ nhất, mà vẫn chưa đào tạo được người lao động Việt
Nam thay thế thì giấy phép lao động được tiếp tục gia hạn nếu được sự chấp
thuận của Chủ tịch ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi
doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức đóng trụ sở chính".
Điều 2. Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và các Bộ, ngành có liên quan
trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình
có trách nhiệm hướng dẫn thi hành Nghị định này.
Điều 3. Nghị định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể
từ ngày đăng Công báo. Các quy định trước đây trái với Nghị định này đều bãi
bỏ.
Điều 4. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc
Chính phủ, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này.