Thông tư 24/2005/TT-BLĐTBXH của Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội về việc sửa đổi, bổ sung một số điểm của Thông tư số 04/2004/TT-BLĐTBXH hướng dẫn thi hành một số điều của Nghị định số 105/2003/NĐ-CP quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Bộ luật Lao động về tuyển dụng và quản lý lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam
- Tóm tắt
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
thuộc tính Thông tư 24/2005/TT-BLĐTBXH
Cơ quan ban hành: | Bộ Lao động Thương binh và Xã hội | Số công báo: Số công báo là mã số ấn phẩm được đăng chính thức trên ấn phẩm thông tin của Nhà nước. Mã số này do Chính phủ thống nhất quản lý. | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Số hiệu: | 24/2005/TT-BLĐTBXH | Ngày đăng công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Loại văn bản: | Thông tư | Người ký: | Nguyễn Thị Hằng |
Ngày ban hành: Ngày ban hành là ngày, tháng, năm văn bản được thông qua hoặc ký ban hành. | 26/09/2005 | Ngày hết hiệu lực: Ngày hết hiệu lực là ngày, tháng, năm văn bản chính thức không còn hiệu lực (áp dụng). | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Áp dụng: Ngày áp dụng là ngày, tháng, năm văn bản chính thức có hiệu lực (áp dụng). | Tình trạng hiệu lực: Cho biết trạng thái hiệu lực của văn bản đang tra cứu: Chưa áp dụng, Còn hiệu lực, Hết hiệu lực, Hết hiệu lực 1 phần; Đã sửa đổi, Đính chính hay Không còn phù hợp,... | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Lao động-Tiền lương |
TÓM TẮT VĂN BẢN
* Quản lý lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam - Ngày 26/9/2005, Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội đã ban hành Thông tư số 24/2005/TT-BLĐTBXH sửa đổi, bổ sung một số điểm của Thông tư số 04/2004/TT-BLĐTBXH hướng dẫn thi hành một số điều của Nghị định số 105/2003/NĐ-CP quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Bộ luật Lao động về tuyển dụng và quản lý lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam. Theo đó, đối với các doanh nghiệp hoạt động trong các lĩnh vực đặc thù sử dụng ít lao động hoặc ở giai đoạn đầu mới đầu tư, sản xuất chưa ổn định mà có nhu cầu tuyển lao động nước ngoài vào vị trí công việc mà lao động Việt Nam chưa đáp ứng được vượt quá tỷ lệ 3% thì trình Chủ tịch UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi doanh nghiệp đóng trụ sở chính xem xét, chấp thuận bằng văn bản trên cơ sở yêu cầu thực tế của từng doanh nghiệp... Doanh nghiệp tuyển dụng người nước ngoài có nhiều kinh nghiệm và thâm niên trong nghề nghiệp, trong điều hành sản xuất, kinh doanh hoặc những công việc quản lý mà lao động Việt Nam chưa đáp ứng được là người đã có ít nhất 05 năm kinh nghiệm về công việc đó, có khả năng đảm nhiệm công việc theo yêu cầu của người sử dụng lao động và phải có xác nhận bằng văn bản của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền của nước ngoài... Thông tư này có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.
Xem chi tiết Thông tư 24/2005/TT-BLĐTBXH tại đây
tải Thông tư 24/2005/TT-BLĐTBXH
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
THÔNG TƯ
Số 24/2005/TT-BLĐTBXH ngày 26 tháng 9 năm
2005 của Bộ Lao Động – Thương binh và xã hội
Sửa đổi, bổ sung một số điểm
của Thông tư số 04/2004/TT-BLĐTBXH ngày 10/3/2004 của
Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội hướng
dẫn thi hành một số điều của Nghị định
số 105/2003/NĐ-CP ngày 17 tháng 9 năm 2003 của Chính phủ
quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một
số điều của Bộ luật Lao động về
tuyển dụng và quản lý lao động nước ngoài
làm việc tại Việt Nam
Thi hành Nghị định
số 93/2005/NĐ-CP ngày 13 tháng 7 năm 2005 của Chính phủ
sửa đổi, bổ sung một số điều của
Nghị định số 105/2003/NĐ-CP ngày 17 tháng 9 năm
2003 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng
dẫn thi hành một số điều của Bộ luật
Lao động về tuyển dụng và quản lý lao động
nước ngoài làm việc tại Việt Nam, Bộ Lao động-Thương
binh và Xã hội sửa đổi, bổ sung một số
điểm của Thông tư số 04/2004/TT- BLĐTBXH ngày
10/3/2004 của Bộ Lao động – Thương binh và Xã
hội hướng dẫn thi
hành một số điều của Nghị định số
105/2003/NĐ-CP ngày 17 tháng 9 năm 2003 của Chính phủ về
tuyển dụng và quản lý lao động nước ngoài
làm việc tại Việt Nam như sau:
1. Điểm 1 Mục I được sửa đổi,
bổ sung như sau:
"1. Doanh nghiệp,
cơ quan, tổ chức theo quy định tại Điều
1 của Nghị định số 105/2003/NĐ-CP đã được
sửa đổi, bổ sung (sau đây gọi chung là người
sử dụng lao động) gồm:
a) Doanh nghiệp hoạt động theo Luật
Doanh nghiệp nhà nước, Luật Doanh nghiệp, Luật
Đầu tư nước ngoài tại Việt
b) Các nhà thầu (thầu chính, thầu phụ) nước
ngoài nhận thầu tại Việt
c) Văn phòng đại diện, chi nhánh của các
tổ chức kinh tế, thương mại, tài chính, ngân
hàng, bảo hiểm, khoa học kỹ thuật, văn hoá,
thể thao, giáo dục, đào tạo, y tế;
d) Các tổ chức xã hội nghề nghiệp;
đ) Các đơn vị sự nghiệp của
Nhà nước;
e) Các cơ sở y tế, văn hoá, giáo dục, đào
tạo, thể thao (kể cả các cơ sở thành lập
theo Luật Doanh nghiệp, Luật Doanh nghiệp nhà
nước, Luật Đầu tư nước ngoài tại
Việt
- Các cơ sở thể thao được
thành lập và hoạt động theo quy định của
pháp luật về thể dục, thể thao;
- Các trường, trung tâm, cơ sở về giáo
dục, đào tạo, dạy nghề được thành
lập và hoạt động theo quy định của pháp
luật về giáo dục, đào tạo và pháp luật lao động;
- Các bệnh viện, viện có giường bệnh,
trung tâm y tế, trạm y tế, trung tâm phòng chống bệnh
xã hội, trung tâm y tế dự phòng, trại điều
trị và các cơ sở y tế được thành lập
và hoạt động theo quy định của pháp luật
Việt Nam;
- Các cơ sở văn hoá được thành lập
và hoạt động theo quy định của pháp luật
Việt
g) Văn phòng dự án nước ngoài hoặc quốc
tế tại Việt
h) Văn phòng điều hành của các bên hợp
danh nước ngoài theo hợp đồng hợp tác kinh
doanh tại Việt
i) Các tổ chức hành nghề luật sư tại
Việt
k) Hợp tác xã được thành lập và hoạt
động theo Luật Hợp tác xã."
2. Điểm
1 và điểm 2 Mục II được sửa đổi,
bổ sung như sau:
"1. Người
sử dụng lao động được tuyển người
lao động nước ngoài theo quy định tại Điều
3 của Nghị định số 105/2003/NĐ-CP đã được
sửa đổi, bổ sung, cụ thể:
a) Người sử
dụng lao động nói tại tiết a điểm 1 Mục
I của Thông tư này được tuyển lao động nước ngoài theo quy định như
sau:
- Số lao động nước
ngoài được tuyển tính theo công thức: LNN = LDN x 0,03
Trong đó:
+ LNN là số lao động
nước ngoài mà doanh nghiệp được tuyển
theo quy định, bao gồm những người nước
ngoài được người sử dụng lao động
tuyển dụng theo hình thức hợp đồng lao động
và những người nước ngoài do phía nước
ngoài cử vào Việt
Những người nước ngoài
là thành viên Hội đồng quản trị, Hội đồng
thành viên (đối với công ty trách nhiệm hữu hạn
được thành lập theo Luật Doanh nghiệp), những
người nước ngoài vào Việt Nam làm việc tại
doanh nghiệp để thực hiện các loại hợp
đồng (trừ hợp đồng lao động) theo
quy định tại khoản 5 Điều 6 của Nghị
định số 105/2003/NĐ-CP đã được sửa đổi,
bổ sung thì không tính trong số lao động nước
ngoài nêu trên của doanh nghiệp.
+ LDN là số
lao động hiện có của doanh nghiệp (cả lao động
Việt Nam và lao động nước ngoài) tại thời
điểm tuyển dụng lao động nước ngoài
bao gồm: số lao động hiện đang làm việc
tại doanh nghiệp; số lao động của doanh nghiệp
được cử đi làm việc hoặc đào tạo
ở nước ngoài; số lao động đang nghỉ
hưởng chế độ bảo hiểm xã hội (nghỉ
ốm, thai sản, tai nạn lao động và bệnh nghề
nghiệp); số lao động đang được
doanh nghiệp đào tạo; số lao động đang
nghỉ việc do tạm hoãn thực hiện hợp đồng
lao động.
Trường hợp kết quả LNN là số
thập phân thì được làm tròn lên số trên liền
kề.
Ví dụ 1: Doanh nghiệp A có số lao động
tại thời điểm tuyển lao động nước
ngoài là 76 người thì số lao động nước
ngoài được tuyển theo quy định là:
LNN = 76 x 0,03 = 2,28
Như vậy số lao động nước ngoài
doanh nghiệp A được tuyển theo quy định
là 03 người.
Ví dụ 2: Doanh nghiệp B có số
lao động tại thời điểm tuyển lao động
nước ngoài là 1767 người thì số lao động
nước ngoài được tuyển theo quy định
là:
LNN = 1767 x 0,03 = 53,01
Như vậy số
lao động nước ngoài doanh nghiệp B được
tuyển là 54 người.
- Đối với các doanh nghiệp
hoạt động trong các lĩnh vực đặc thù sử
dụng ít lao động hoặc ở giai đoạn đầu
mới đầu tư, sản xuất chưa ổn định
mà có nhu cầu tuyển lao động nước ngoài vào vị
trí công việc mà lao động Việt Nam chưa đáp ứng
được vượt quá tỷ lệ 3% thì trình Chủ
tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương nơi doanh nghiệp đóng trụ sở
chính xem xét, chấp thuận bằng văn bản trên cơ
sở yêu cầu thực tế của từng doanh nghiệp.
Văn bản đề nghị tuyển thêm lao động
nước ngoài của người sử dụng lao động
theo mẫu số 1 ban hành kèm theo Thông tư này.
- Trường hợp người sử dụng
lao động đã được cơ quan Nhà nước
có thẩm quyền của Việt Nam có quyết định
phê duyệt dự án hoặc cấp giấy phép hoạt động
trong đó có quy định số lượng người
lao động nước ngoài được sử dụng
thì không phải xin chấp thuận của Chủ tịch
Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
- Đối với các doanh nghiệp đã tuyển
lao động nước ngoài trước ngày Nghị định
số 105/2003/NĐ-CP có hiệu lực thi hành thì người
sử dụng lao động được tiếp tục
sử dụng số lao động nước ngoài đã
tuyển cho đến hết thời hạn hợp đồng
lao động đã giao kết hoặc thời hạn
trong giấy phép lao động đã được cấp.
Trường hợp hết thời hạn sử dụng
số lao động đã tuyển nêu trên mà doanh nghiệp
có nhu cầu tuyển lao động nước ngoài vượt
quá tỷ lệ theo quy định thì thực hiện theo
quy định tại Thông tư này.
b) Người sử dụng lao động theo
quy định tại tiết b, c, d, đ, e, g, h, i, k điểm
1 Mục I của Thông tư này, trước khi tuyển lao
động nước ngoài phải gửi Uỷ ban nhân dân
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi
đóng trụ sở chính văn bản đề nghị
tuyển dụng lao động nước ngoài theo mẫu
số 2 ban hành kèm theo Thông tư này và sau khi có văn bản
chấp thuận của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương thì mới được
tuyển dụng lao động nước ngoài.
2. Người nước ngoài có trình độ
chuyên môn kỹ thuật cao, có nhiều kinh nghiệm và thâm
niên trong nghề nghiệp, trong điều hành sản xuất,
kinh doanh hoặc những công việc quản lý mà lao động
Việt Nam chưa đáp ứng được theo quy định
tại khoản 3 Điều 4 của Nghị định
số 105/2003/NĐ-CP đã sửa đổi, bổ sung được
quy định như sau:
a) Người nước ngoài
có trình độ chuyên môn kỹ thuật cao bao gồm: kỹ
sư; người có trình độ tương đương
kỹ sư trở lên là người có văn bằng chứng
nhận tốt nghiệp đại học, thạc sĩ,
tiến sĩ phù hợp với chuyên môn, công việc theo yêu
cầu của người tuyển dụng;
b) Người nước ngoài
là nghệ nhân những ngành nghề truyền thống phải
được cơ quan, tổ chức có thẩm quyền
của nước mà người đó mang quốc tịch
xác nhận bằng văn bản;
c) Người nước ngoài có nhiều kinh nghiệm
và thâm niên trong nghề nghiệp, trong điều hành sản
xuất, kinh doanh hoặc những công việc quản lý mà
lao động Việt Nam chưa đáp ứng được
là người đã có ít nhất 05 (năm) năm kinh nghiệm
về công việc đó, có khả năng đảm nhiệm
công việc theo yêu cầu của người sử dụng
lao động và phải có xác nhận bằng văn bản
của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền của
nước ngoài."
3. Điểm 5 Mục III được sửa đổi,
bổ sung như sau:
"5. Đối với các đối tượng
không phải cấp giấy phép lao động theo quy định
tại khoản 1 Điều 6 của Nghị định
số 105/2003/NĐ-CP đã được sửa đổi,
bổ sung thì người sử dụng lao động có
trách nhiệm báo cáo danh sách trích ngang về Sở Lao động
- Thương binh và Xã hội nơi doanh nghiệp đóng
trụ sở chính theo mẫu
số 10 ban hành kèm theo Thông tư này.
Đối với người nước ngoài vào
Việt Nam để thực hiện các loại hợp đồng
(trừ hợp đồng lao động) giữa doanh nghiệp,
cơ quan, tổ chức
ở Việt Nam với doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức ở nước
ngoài thì người nước ngoài không phải xin cấp
giấy phép lao động, nhưng phải đảm bảo
đủ các điều kiện quy định tại khoản
1, 2, 3, 4 Điều 4 của Nghị định số
105/2003/NĐ-CP đã được sửa đổi, bổ
sung và doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức ở Việt Nam thực hiện
việc báo cáo theo mẫu số 10 ban hành kèm theo Thông tư này
và gửi kèm theo các giấy tờ của người nước
ngoài theo quy định tại tiết b, c, d, đ khoản
1 Điều 5 của Nghị định số 105/2003/NĐ-CP
đã được sửa đổi, bổ sung".
4. Bổ sung thêm tiết d điểm 2 Mục IV như sau:
"d) Khi nhận hồ sơ xin cấp giấy
phép lao động, hồ sơ xin gia hạn giấy phép
lao động, các giấy tờ xin cấp lại giấy
phép lao động, Sở Lao động – Thương binh
và Xã hội phải vào sổ theo dõi và có giấy biên nhận
trao cho người sử dụng lao động. Trong giấy
biên nhận phải ghi rõ ngày, tháng, năm nhận hồ sơ,
những văn bản có trong hồ sơ và thời hạn
trả lời."
5. Mẫu số 6 được
sửa đổi, bổ sung như sau:
Cụm từ "Tổng giám đốc, Giám đốc"
ở dòng thứ 2 từ dưới lên thành cụm từ "Người
sử dụng lao động".
Thông tư này có hiệu lực sau 15 ngày kể từ
ngày đăng Công báo.
Trong quá trình thực hiện nếu có gì vướng
mắc, đề nghị phản ánh kịp thời về
Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội để nghiên cứu giải quyết./.
|
BỘ TRƯỞNG Nguyễn Thị Hằng |