Nghị định 208/2004/NĐ-CP của Chính phủ về việc điều chỉnh lương hưu và trợ cấp bảo hiểm xã hội

  • Tóm tắt
  • Nội dung
  • VB gốc
  • Tiếng Anh
  • Hiệu lực
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Nội dung MIX

    - Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…

    - Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.

  • Tải về
Mục lục
Mục lục
Tìm từ trong trang
Tải văn bản
Lưu
Theo dõi văn bản

Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.

Báo lỗi
In
  • Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17
Ghi chú

thuộc tính Nghị định 208/2004/NĐ-CP

Nghị định 208/2004/NĐ-CP của Chính phủ về việc điều chỉnh lương hưu và trợ cấp bảo hiểm xã hội
Cơ quan ban hành: Chính phủSố công báo:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Số hiệu:208/2004/NĐ-CPNgày đăng công báo:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Loại văn bản:Nghị địnhNgười ký:Nguyễn Tấn Dũng
Ngày ban hành:14/12/2004Ngày hết hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Áp dụng:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản để xem Ngày áp dụng. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Lĩnh vực: Lao động-Tiền lương, Chính sách

TÓM TẮT VĂN BẢN

* Điều chỉnh lương hưu và trợ cấp bảo hiểm xã hội - Theo Nghị đinh số 208/2004/NĐ-CP ban hành ngày 14/12/2004, Chính phủ quy định: các đối tượng như: CB, CC, VC, lực lượng vũ trang, người làm công tác cơ yếu hưởng lương hưu hàng tháng, CC, VC và người lao động hưởng lương hưu hàng tháng nhưng vừa có thời gian hưởng tiền lương theo thang, bảng lương nhà nước quy định vừa không theo thang, bảng lương này, công nhân cao su đang hưởng trợ cấp hàng tháng, một số đối tượng công nhân, viên chức và cán bộ xã, phường, thị trấn hưởng trợ cấp mất sức lao động hàng tháng đã hưởng lương hưu trước ngày 01/10/2004 sẽ được tăng thêm mức lương hưu, trợ cấp hiện hưởng 10%. Thời gian được tăng là từ 01/10/2004 đến ngày 30/9/2005... Với người nghỉ hưu từ ngày 01/10/2004 đến ngày 30/9/2005 thì lương hưu được điều chỉnh một lần khi nghỉ hưu với mức tăng tương ứng với thời điểm nghỉ hưu... Nghỉ hưu tháng 10/2004 sẽ được điều chỉnh tăng thêm 10%, tháng 11/2004 tăng thêm 9,5%, tháng 12 là 9%... đến tháng 7/2005 được điều chỉnh tăng thêm là 5,5%, tháng 8/2005 là 5% và tháng 9/2005 là 4,5%... Nghị định này có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.

Xem chi tiết Nghị định 208/2004/NĐ-CP tại đây

tải Nghị định 208/2004/NĐ-CP

LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Ghi chú
Ghi chú: Thêm ghi chú cá nhân cho văn bản bạn đang xem.
Hiệu lực: Đã biết
Tình trạng: Đã biết
NGHỊ  ĐỊNH

CỦA CHÍNH PHỦ SỐ 208/2004/NĐ-CP NGÀY 14 THÁNG 12 NĂM 2004


VỀ VIỆC ĐIỀU CHỈNH LƯƠNG HƯU VÀ TRỢ CẤP BẢO HIỂM XÃ HỘI


CHÍNH PHỦ

Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;

Căn cứ Bộ luật Lao động ngày 23 tháng 6 năm 1994 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật Lao động ngày 02 tháng 4 năm 2002;

Căn cứ Nghị quyết số 17/2003/QH11 ngày 04 tháng 11 năm 2003 về dự toán ngân sách nhà nước năm 2004 và Nghị quyết số 19/2003/QH11 ngày 26 tháng 11 năm 2003 về nhiệm vụ 2004 của Quốc hội khoá XI;

Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội,
 

NGHỊ ĐỊNH:

Điều 1. Điều chỉnh mức lương hưu và trợ cấp bảo hiểm xã hội hàng tháng đối với các đối tượng sau đây:
1. Cán bộ, công chức, công nhân, viên chức, lực lượng vũ trang, người làm công tác cơ yếu hưởng lương hưu hàng tháng theo thang lương, bảng lương do Nhà nước quy định.
2. Công nhân, viên chức và người lao động hưởng lương hưu hàng tháng vừa có thời gian hưởng tiền lương theo thang lương, bảng lương do Nhà nước quy định, vừa có thời gian hưởng tiền lương không theo thang lương, bảng lương do Nhà nước quy định.
3. Công nhân, viên chức đang hưởng trợ cấp mất sức lao động hàng tháng, kể cả người hưởng trợ cấp hàng tháng theo Quyết định số 91/2000/QĐ-TTg ngày 04 tháng 8 năm 2000 của Thủ tướng Chính phủ.
4. Công nhân cao su đang hưởng trợ cấp hàng tháng.
5. Cán bộ xã, phường, thị trấn đang hưởng trợ cấp hàng tháng theo Nghị định số 09/1998/NĐ-CP ngày 23 tháng 01 năm 1998 và Nghị định số 121/2003/NĐ-CP ngày 21 tháng 10 năm 2003 của Chính phủ.
nhayMức trợ cấp hàng tháng đối với cán bộ xã, phường, thị trấn đã nghỉ việc theo quy định tại Quyết định số 130-CP ngày 20/06/1975 và Quyết định số 111-HĐBT ngày 13/10/1981 của Hội đồng Bộ trưởng được điều chỉnh bởi Điều 1 Nghị định 119/2005/NĐ-CP nhay
Điều 2. Từ ngày 01 tháng 10 năm 2004 đến ngày 30 tháng 9 năm 2005, tăng thêm 10% mức lương hưu, trợ cấp hàng tháng hiện hưởng đối với các đối tượng hưởng lương hưu, trợ cấp hàng tháng trước ngày 01 tháng 10 năm 2004 quy định tại Điều 1 Nghị định này.
nhayTừ ngày 01/10/2005 đến ngày 30/09/2006, mức lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội hàng tháng đối với các đối tượng hưởng lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội hàng tháng trước ngày 01/10/2005 sẽ được điều chỉnh bởi Điều 2 Nghị định số 117/2005/NĐ-CPnhay
Điều 3. Mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội làm căn cứ tính lương hưu, trợ cấp một lần khi nghỉ hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội một lần, trợ cấp tuất một lần và mức điều chỉnh lương hưu đối với người hưởng tiền lương theo thang lương, bảng lương mới quy định tại Nghị quyết số 730/2004/NQ-UBTVQHK11 ngày 30 tháng 9 năm 2004 của Uỷ ban Thường vụ Quốc hội về việc phê chuẩn bảng lương chức vụ và bảng phụ cấp chức vụ lãnh đạo đối với cán bộ lãnh đạo Nhà nước; bảng lương chuyên môn, nghiệp vụ ngành Toà án, ngành Kiểm sát; Quyết định số 128/QĐ-TW ngày 14 tháng 12 năm 2004 của Ban Bí thư Trung ương  Đảng về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức cơ quan Đảng, Mặt trận và các đoàn thể; Nghị định số 204/2004/NĐ-CP ngày 14 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ quy định chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang; Nghị định số 205/2004/NĐ-CP ngày 14 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ quy định hệ thống thang lương, bảng lương và các chế độ phụ cấp lương áp dụng trong các công ty nhà nước, nghỉ hưu, hưởng trợ cấp bảo hiểm xã hội từ ngày 01 tháng 10 năm 2004 đến 30 tháng 9 năm 2005 như sau:
1. Mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội làm căn cứ tính lương hưu và trợ cấp bảo hiểm xã hội được tính như sau:
a) Đối với thời gian đóng bảo hiểm xã hội trước ngày 01 tháng 10 năm 2004: tính theo mức tiền lương đã hưởng và đóng bảo hiểm xã hội theo quy định tại Nghị định số 25/CP ngày 23 tháng 5 năm 1993 của Chính phủ, Nghị định số 26/CP ngày 23 tháng 5 năm 1993 của Chính phủ, Nghị quyết số 35/NQ-UBTVQHK9 ngày 17 tháng 5 năm 1993 của Uỷ ban Thường vụ Quốc hội và Quyết định số 69-QĐ/TW ngày 17 tháng 5 năm 1993 của Ban Bí thư Trung ương;
b) Đối với thời gian đóng bảo hiểm xã hội từ ngày 01 tháng 10 năm 2004 trở đi: tính theo mức tiền lương thuộc thang lương, bảng lương mới quy định tại các Nghị định của Chính phủ, Nghị quyết của Uỷ ban Thường vụ Quốc hội và Quyết định của Ban Bí thư Trung ương về chế độ tiền lương mới nêu trên.
2. Đối với người nghỉ hưu từ ngày 01 tháng 10 năm 2004 đến ngày 30 tháng 9 năm 2005, lương hưu của người nghỉ hưu được điều chỉnh một lần khi nghỉ hưu với mức tăng ứng với thời điểm nghỉ hưu theo quy định sau:

Tháng nghỉ hưu từ 10/2004 - 9/2005

 

Nghỉ hưu vào 3 tháng cuối của năm 2004

 

Nghỉ hưu vào 9 tháng đầu của năm 2005

 

T10

 

T11

 

T12

 

T1

 

T2

 

T3

 

T4

 

T5

 

T6

 

T7

 

T8

 

T9

 

Mức điều chỉnh (%)

 

10

 

9,5

 

9,0

 

8,5

 

8,0

 

7,5

 

7,0

 

6,5

 

6,0

 

5,5

 

5,0

 

4,5

 

Điều 4. Đối với người nghỉ hưu thuộc đối tượng quy định tại khoản 2 Điều 1 Nghị định này, thì chỉ điều chỉnh phần lương hưu hưởng theo tiền lương thuộc thang lương, bảng lương do Nhà nước quy định. Các mức điều chỉnh thực hiện theo quy định tại Điều 2, khoản 2 Điều 3  Nghị định này.
Điều 5. Mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội để làm cơ sở tính hưởng lương hưu đối với người nghỉ chờ đủ tuổi đời để hưởng chế độ hưu trí trước ngày 01 tháng 10 năm 2004 và từ ngày 01 tháng 10 năm 2004 đến trước ngày 01 tháng 10 năm 2005 mới hưởng chế độ hưu trí được tính theo mức tiền lương quy định tại các văn bản nêu tại tiết a khoản 1 Điều 3 Nghị định này. Mức điều chỉnh lương hưu được thực hiện như mức điều chỉnh lương hưu đối với người về hưu trước ngày 01 tháng 10 năm 2004.
Điều 6. Kinh phí điều chỉnh lương hưu, trợ cấp hàng tháng áp dụng đối với các đối tượng quy định tại Điều 1 Nghị định này được quy định như sau:
1. Kinh phí điều chỉnh lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội trước ngày 01 tháng 10 năm 1995 do ngân sách Nhà nước bảo đảm.
2. Kinh phí điều chỉnh lương hưu và trợ cấp bảo hiểm xã hội từ ngày 01 tháng 10 năm 1995 trở đi (bao gồm cả cán bộ xã, phường, thị trấn đang hưởng trợ cấp bảo hiểm xã hội hàng tháng theo Nghị định số 09/1998/NĐ-CP ngày 23 tháng 01 năm 1998 và Nghị định số 121/2003/NĐ-CP ngày 21 tháng 10 năm 2003 của Chính phủ) do quỹ bảo hiểm xã hội bảo đảm.
Điều 7. Nghị định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.
Các đối tượng quy định tại Điều 1 Nghị định này được hưởng mức lương hưu, trợ cấp hàng tháng điều chỉnh theo quy định tại Nghị định này kể từ ngày 01 tháng 10 năm 2004.
Điều 8.
1. Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội có trách nhiệm:
a) Hướng dẫn thực hiện việc điều chỉnh lương hưu và trợ cấp bảo hiểm xã hội quy định tại Nghị định này;
b) Trình Chính phủ tiếp tục điều chỉnh mức lương hưu và trợ cấp bảo hiểm xã hội hàng tháng của các đối tượng quy định tại Điều 1 Nghị định này từ  ngày 01 tháng 10 năm 2005 đến ngày 01 tháng 10 năm 2008.
2. Bộ Tài chính có trách nhiệm bảo đảm kinh phí điều chỉnh lương hưu của các đối tượng nghỉ hưu, nghỉ việc hưởng trợ cấp mất sức lao động, kể cả người hưởng trợ cấp hàng tháng theo Quyết định số 91/2000/QĐ-TTg ngày 04 tháng 8 năm 2000, trợ cấp công nhân cao su trước ngày 01 tháng 10 năm 1995.
3. Bảo hiểm Xã hội Việt Nam có trách nhiệm bảo đảm kinh phí điều chỉnh lương hưu của đối tượng nghỉ hưu và trợ cấp đối với cán bộ xã, phường, thị trấn từ ngày 01 tháng 10 năm 1995 trở đi; tổ chức hướng dẫn các cơ quan Bảo hiểm xã hội địa phương thực hiện việc điều chỉnh lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội và tổ chức chi trả cho các đối tượng kịp thời, đúng quy định tại Nghị định này.
Điều 9. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan trực thuộc Chính phủ, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này.
Ghi chú
LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết

NGHỊ ĐỊNH

CỦA CHÍNH PHỦ SỐ 208/2004/NĐ-CP NGÀY 14 THÁNG 12 NĂM 2004
VỀ VIỆC ĐIỀU CHỈNH LƯƠNG HƯU VÀ TRỢ CẤP BẢO HIỂM Xà HỘI

 CHÍNH PHỦ 

Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;

Căn cứ Bộ luật Lao động ngày 23 tháng 6 năm 1994 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật Lao động ngày 02 tháng 4 năm 2002;

Căn cứ Nghị quyết số 17/2003/QH11 ngày 04 tháng 11 năm 2003 về dự toán ngân sách nhà nước năm 2004 và Nghị quyết số 19/2003/QH11 ngày 26 tháng 11 năm 2003 về nhiệm vụ 2004 của Quốc hội khoá XI;

Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội,

NGHỊ ĐỊNH: 

Điều 1. Điều chỉnh mức lương hưu và trợ cấp bảo hiểm xã hội hàng tháng đối với các đối tượng sau đây:

1. Cán bộ, công chức, công nhân, viên chức, lực lượng vũ trang, người làm công tác cơ yếu hưởng lương hưu hàng tháng theo thang lương, bảng lương do Nhà nước quy định.

2. Công nhân, viên chức và người lao động hưởng lương hưu hàng tháng vừa có thời gian hưởng tiền lương theo thang lương, bảng lương do Nhà nước quy định, vừa có thời gian hưởng tiền lương không theo thang lương, bảng lương do Nhà nước quy định.

3. Công nhân, viên chức đang hưởng trợ cấp mất sức lao động hàng tháng, kể cả người hưởng trợ cấp hàng tháng theo Quyết định số 91/2000/QĐ-TTg ngày 04 tháng 8 năm 2000 của Thủ tướng Chính phủ.

4. Công nhân cao su đang hưởng trợ cấp hàng tháng.

5. Cán bộ xã, phường, thị trấn đang hưởng trợ cấp hàng tháng theo Nghị định số 09/1998/NĐ-CP ngày 23 tháng 01 năm 1998 và Nghị định số 121/2003/NĐ-CP ngày 21 tháng 10 năm 2003 của Chính phủ. 

Điều 2.
Từ ngày 01 tháng 10 năm 2004 đến ngày 30 tháng 9 năm 2005, tăng thêm 10% mức lương hưu, trợ cấp hàng tháng hiện hưởng đối với các đối tượng hưởng lương hưu, trợ cấp hàng tháng trước ngày 01 tháng 10 năm 2004 quy định tại Điều 1 Nghị định này.

Điều 3.
Mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội làm căn cứ tính lương hưu, trợ cấp một lần khi nghỉ hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội một lần, trợ cấp tuất một lần và mức điều chỉnh lương hưu đối với người hưởng tiền lương theo thang lương, bảng lương mới quy định tại Nghị quyết số 730/2004/NQ-UBTVQHK11 ngày 30 tháng 9 năm 2004 của Uỷ ban Thường vụ Quốc hội về việc phê chuẩn bảng lương chức vụ và bảng phụ cấp chức vụ lãnh đạo đối với cán bộ lãnh đạo Nhà nước; bảng lương chuyên môn, nghiệp vụ ngành Toà án, ngành Kiểm sát; Quyết định số 128/QĐ-TW ngày 14 tháng 12 năm 2004 của Ban Bí thư Trung ương Đảng về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức cơ quan Đảng, Mặt trận và các đoàn thể; Nghị định số 204/2004/NĐ-CP ngày 14 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ quy định chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang; Nghị định số 205/2004/NĐ-CP ngày 14 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ quy định hệ thống thang lương, bảng lương và các chế độ phụ cấp lương áp dụng trong các công ty nhà nước, nghỉ hưu, hưởng trợ cấp bảo hiểm xã hội từ ngày 01 tháng 10 năm 2004 đến 30 tháng 9 năm 2005 như sau:

1. Mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội làm căn cứ tính lương hưu và trợ cấp bảo hiểm xã hội được tính như sau:

a) Đối với thời gian đóng bảo hiểm xã hội trước ngày 01 tháng 10 năm 2004: tính theo mức tiền lương đã hưởng và đóng bảo hiểm xã hội theo quy định tại Nghị định số 25/CP ngày 23 tháng 5 năm 1993 của Chính phủ, Nghị định số 26/CP ngày 23 tháng 5 năm 1993 của Chính phủ, Nghị quyết số 35/NQ-UBTVQHK9 ngày 17 tháng 5 năm 1993 của Uỷ ban Thường vụ Quốc hội và Quyết định số 69-QĐ/TW ngày 17 tháng 5 năm 1993 của Ban Bí thư Trung ương;

b) Đối với thời gian đóng bảo hiểm xã hội từ ngày 01 tháng 10 năm 2004 trở đi: tính theo mức tiền lương thuộc thang lương, bảng lương mới quy định tại các Nghị định của Chính phủ, Nghị quyết của Uỷ ban Thường vụ Quốc hội và Quyết định của Ban Bí thư Trung ương về chế độ tiền lương mới nêu trên.

2. Đối với người nghỉ hưu từ ngày 01 tháng 10 năm 2004 đến ngày 30 tháng 9 năm 2005, lương hưu của người nghỉ hưu được điều chỉnh một lần khi nghỉ hưu với mức tăng ứng với thời điểm nghỉ hưu theo quy định sau: 

Tháng nghỉ hưu từ 10/2004 - 9/2005

Nghỉ hưu vào 3 tháng cuối của năm 2004

Nghỉ hưu vào 9 tháng đầu của năm 2005

T10

T11

T12

T1

T2

T3

T4

T5

T6

T7

T8

T9

Mức điều chỉnh (%)

10

9,5

9,0

8,5

8,0

7,5

7,0

6,5

6,0

5,5

5,0

4,5

 

Điều 4.
Đối với người nghỉ hưu thuộc đối tượng quy định tại khoản 2 Điều 1 Nghị định này, thì chỉ điều chỉnh phần lương hưu hưởng theo tiền lương thuộc thang lương, bảng lương do Nhà nước quy định. Các mức điều chỉnh thực hiện theo quy định tại Điều 2, khoản 2 Điều 3 Nghị định này.

Điều 5.
Mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội để làm cơ sở tính hưởng lương hưu đối với người nghỉ chờ đủ tuổi đời để hưởng chế độ hưu trí trước ngày 01 tháng 10 năm 2004 và từ ngày 01 tháng 10 năm 2004 đến trước ngày 01 tháng 10 năm 2005 mới hưởng chế độ hưu trí được tính theo mức tiền lương quy định tại các văn bản nêu tại tiết a khoản 1 Điều 3 Nghị định này. Mức điều chỉnh lương hưu được thực hiện như mức điều chỉnh lương hưu đối với người về hưu trước ngày 01 tháng 10 năm 2004.

Điều 6. Kinh phí điều chỉnh lương hưu, trợ cấp hàng tháng áp dụng đối với các đối tượng quy định tại Điều 1 Nghị định này được quy định như sau:

1. Kinh phí điều chỉnh lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội trước ngày 01 tháng 10 năm 1995 do ngân sách Nhà nước bảo đảm.

2. Kinh phí điều chỉnh lương hưu và trợ cấp bảo hiểm xã hội từ ngày 01 tháng 10 năm 1995 trở đi (bao gồm cả cán bộ xã, phường, thị trấn đang hưởng trợ cấp bảo hiểm xã hội hàng tháng theo Nghị định số 09/1998/NĐ-CP ngày 23 tháng 01 năm 1998 và Nghị định số 121/2003/NĐ-CP ngày 21 tháng 10 năm 2003 của Chính phủ) do quỹ bảo hiểm xã hội bảo đảm.

Điều 7. Nghị định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.

Các đối tượng quy định tại Điều 1 Nghị định này được hưởng mức lương hưu, trợ cấp hàng tháng điều chỉnh theo quy định tại Nghị định này kể từ ngày 01 tháng 10 năm 2004.

Điều 8.

1. Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội có trách nhiệm:

a) Hướng dẫn thực hiện việc điều chỉnh lương hưu và trợ cấp bảo hiểm xã hội quy định tại Nghị định này;

b) Trình Chính phủ tiếp tục điều chỉnh mức lương hưu và trợ cấp bảo hiểm xã hội hàng tháng của các đối tượng quy định tại Điều 1 Nghị định này từ ngày 01 tháng 10 năm 2005 đến ngày 01 tháng 10 năm 2008.

2. Bộ Tài chính có trách nhiệm bảo đảm kinh phí điều chỉnh lương hưu của các đối tượng nghỉ hưu, nghỉ việc hưởng trợ cấp mất sức lao động, kể cả người hưởng trợ cấp hàng tháng theo Quyết định số 91/2000/QĐ-TTg ngày 04 tháng 8 năm 2000, trợ cấp công nhân cao su trước ngày 01 tháng 10 năm 1995.

3. Bảo hiểm Xã hội Việt Nam có trách nhiệm bảo đảm kinh phí điều chỉnh lương hưu của đối tượng nghỉ hưu và trợ cấp đối với cán bộ xã, phường, thị trấn từ ngày 01 tháng 10 năm 1995 trở đi; tổ chức hướng dẫn các cơ quan Bảo hiểm xã hội địa phương thực hiện việc điều chỉnh lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội và tổ chức chi trả cho các đối tượng kịp thời, đúng quy định tại Nghị định này.

Điều 9. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan trực thuộc Chính phủ, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này.

 

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên YouTube

TẠI ĐÂY

văn bản cùng lĩnh vực

văn bản mới nhất

×
×
×
Vui lòng đợi