Nghị định 102/2004/NĐ-CP của Chính phủ về việc quy định chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh Cơ yếu về chế độ, chính sách đối với người làm công tác cơ yếu nghỉ hưu, chuyển ngành, thôi việc hoặc chuyển sang làm công tác khác trong tổ chức cơ yếu

  • Tóm tắt
  • Nội dung
  • VB gốc
  • Tiếng Anh
  • Hiệu lực
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Nội dung MIX

    - Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…

    - Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.

  • Tải về
Mục lục
Mục lục
Tìm từ trong trang
Tải VB
Lưu
Theo dõi VB

Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.

Báo lỗi
In
  • Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17
Ghi chú

thuộc tính Nghị định 102/2004/NĐ-CP

Nghị định 102/2004/NĐ-CP của Chính phủ về việc quy định chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh Cơ yếu về chế độ, chính sách đối với người làm công tác cơ yếu nghỉ hưu, chuyển ngành, thôi việc hoặc chuyển sang làm công tác khác trong tổ chức cơ yếu
Cơ quan ban hành: Chính phủ
Số công báo:
Số công báo là mã số ấn phẩm được đăng chính thức trên ấn phẩm thông tin của Nhà nước. Mã số này do Chính phủ thống nhất quản lý.
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Số hiệu:102/2004/NĐ-CPNgày đăng công báo:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Loại văn bản:Nghị địnhNgười ký:Nguyễn Tấn Dũng
Ngày ban hành:
Ngày ban hành là ngày, tháng, năm văn bản được thông qua hoặc ký ban hành.
27/02/2004
Ngày hết hiệu lực:
Ngày hết hiệu lực là ngày, tháng, năm văn bản chính thức không còn hiệu lực (áp dụng).
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Áp dụng:
Ngày áp dụng là ngày, tháng, năm văn bản chính thức có hiệu lực (áp dụng).
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản để xem Ngày áp dụng. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực:
Cho biết trạng thái hiệu lực của văn bản đang tra cứu: Chưa áp dụng, Còn hiệu lực, Hết hiệu lực, Hết hiệu lực 1 phần; Đã sửa đổi, Đính chính hay Không còn phù hợp,...
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Lĩnh vực: Lao động-Tiền lương, Chính sách

TÓM TẮT VĂN BẢN

* Chế độ, chính sách đối với người làm công tác cơ yếu - Ngày 27/02/2004, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 102/2004/NĐ-CP, quy định chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh Cơ yếu về chế độ, chính sách đối với người làm công tác cơ yếu nghỉ hưu, chuyển ngành, thôi việc hoặc chuyển sang làm công tác khác trong tổ chức cơ yếu. Theo đó, trong trường hợp chưa đủ điều kiện nghỉ hưu mà cơ quan không còn nhu cầu bố trí làm việc hoặc không chuyển ngành được, thì người làm công tác cơ yếu nghỉ việc được hưởng chế độ hưu trí hàng tháng khi có đủ các điều kiện sau đây: có đủ 25 năm đối với nam và có đủ 20 năm đối với nữ và phải đóng đủ bảo hiểm xã hội... Khi chuyển ngành sang làm việc trong biên chế tại các cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội hưởng lương từ ngân sách nhà nước, được hưởng các quyền lợi như sau: được miễn thi tuyển và được sắp xếp làm việc theo đúng chuyên môn nghiệp vụ, nếu chuyển ngành theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, được xếp và hưởng lương theo công việc, chức vụ mới. Trường hợp hệ số mức lương mới thấp hơn hệ số mức lương của người làm công tác cơ yếu được hưởng tại thời điểm chuyển ngành thì được bảo lưu hệ số chênh lệch giữa hệ số mức lương của người làm công tác cơ yếu với hệ số mức lương mới trong thời gian là 18 tháng kể từ ngày có quyết định chuyển ngành và do cơ quan, đơn vị mới chi trả... Nghị định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.

Xem chi tiết Nghị định 102/2004/NĐ-CP tại đây

tải Nghị định 102/2004/NĐ-CP

Tải văn bản tiếng Việt (.doc) Nghị định 102/2004/NĐ-CP DOC (Bản Word)
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file.

Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!

LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Ghi chú
Ghi chú: Thêm ghi chú cá nhân cho văn bản bạn đang xem.
Hiệu lực: Đã biết
Tình trạng: Đã biết

NGHỊ ĐỊNH

CỦA CHÍNH PHỦ SỐ 102/2004/NĐ-CP NGÀY 27 THÁNG 02 NĂM 2004
QUY ĐỊNH CHI TIẾT THI HÀNH MỘT SỐ ĐIỀU CỦA PHÁP LỆNH
CƠ YẾU VỀ CHẾ ĐỘ, CHÍNH SÁCH ĐỐI VỚI NGƯỜI LÀM CÔNG TÁC
CƠ YẾU NGHỈ HƯU, CHUYỂN NGÀNH, THÔI VIỆC HOẶC
CHUYỂN SANG LÀM CÔNG TÁC KHÁC TRONG TỔ CHỨC CƠ YẾU

 

CHÍNH PHỦ

 

Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;

Căn cứ Pháp lệnh Cơ yếu ngày 04 tháng 4 năm 2001;

Theo đề nghị của Trưởng Ban Cơ yếu Chính phủ,

NGHỊ ĐỊNH:

 

CHƯƠNG I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

 

Điều 1. Nghị định này quy định chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh Cơ yếu về chế độ, chính sách đối với người làm công tác cơ yếu đang hưởng bảng lương lực lượng vũ trang mà không phải là quân nhân hoặc Công an nhân dân khi nghỉ hưu, chuyển ngành, thôi việc hoặc chuyển sang làm công tác khác trong tổ chức cơ yếu.

 

Điều 2. Người làm công tác cơ yếu khi nghỉ hưu, chuyển ngành, thôi việc hoặc chuyển sang làm công tác khác trong tổ chức cơ yếu được hưởng chế độ, chính sách theo quy định của Pháp lệnh Cơ yếu, quy định chi tiết tại Nghị định này và các quy định của pháp luật hiện hành khác có liên quan.

 

Điều 3. Ngân sách nhà nước bảo đảm nguồn kinh phí thực hiện một số chế độ, chính sách quy định tại Nghị định này đối với người làm việc trong tổ chức cơ yếu và cấp kinh phí đóng bảo hiểm xã hội bổ sung cho thời gian đào tạo tại các trường cơ yếu của người làm công tác cơ yếu.

 

 

CHƯƠNG II
CHẾ ĐỘ, CHÍNH SÁCH ĐỐI VỚI NGƯỜI LÀM CÔNG TÁC CƠ YẾU THÔI LÀM VIỆC TRONG TỔ CHỨC CƠ YẾU

 

MỤC I
CHẾ ĐỘ, CHÍNH SÁCH ĐỐI VỚI NGƯỜI LÀM CÔNG TÁC
CƠ YẾU NGHỈ HƯU

 

Điều 4.

1. Người làm công tác cơ yếu nghỉ việc được hưởng chế độ hưu trí hàng tháng khi có đủ điều kiện quy định tại khoản 1 hoặc khoản 2 Điều 23 hoặc Điều 24 của Điều lệ bảo hiểm xã hội đối với sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, binh sĩ Quân đội nhân dân và Công an nhân dân ban hành kèm theo Nghị định số 45/CP ngày 15 tháng 7 năm 1995 của Chính phủ; Điều 27 của Nghị định số 45/CP đã được sửa đổi, bổ sung tại Nghị định số 89/2003/NĐ-CP ngày 05 tháng 8 năm 2003 về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Điều lệ bảo hiểm xã hội đối với sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, hạ sĩ quan, binh sĩ Quân đội nhân dân và Công an nhân dân ban hành kèm theo Nghị định số 45/CP ngày 15 tháng 7 năm 1995 của Chính phủ.

2. Trong trường hợp chưa đủ điều kiện nghỉ hưu theo quy định tại khoản 1 Điều này, mà tổ chức cơ yếu không còn nhu cầu bố trí làm việc trong tổ chức cơ yếu hoặc không chuyển ngành được, thì người làm công tác cơ yếu nghỉ việc được hưởng chế độ hưu trí hàng tháng khi có đủ các điều kiện sau đây:

Có đủ 25 năm đối với nam và có đủ 20 năm đối với nữ làm việc trong tổ chức cơ yếu trở lên và phải đóng đủ bảo hiểm xã hội .

Thời gian làm việc trong tổ chức cơ yếu bao gồm: thời gian làm công tác cơ yếu và thời gian làm công việc khác trong tổ chức cơ yếu, trong đó phải có ít nhất 05 năm được tính thâm niên ngành cơ yếu. Thời gian làm việc trong tổ chức cơ yếu được tính theo năm (không quy đổi theo hệ số), nếu có thời gian đứt quãng thì được cộng dồn.

 

Điều 5. Cách tính lương hưu hàng tháng của người làm công tác cơ yếu được thực hiện theo quy định tại Điều 25 Điều lệ bảo hiểm xã hội ban hành kèm theo Nghị định số 45/CP ngày 15 tháng 7 năm 1995 và Điều 25, Điều 26 của Nghị định số 45/CP đã được sửa đổi, bổ sung tại Nghị định số 89/2003/NĐ-CP ngày 05 tháng 8 năm 2003 về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Điều lệ bảo hiểm xã hội đối với sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, hạ sĩ quan, binh sĩ Quân đội nhân dân và Công an nhân dân ban hành kèm theo Nghị định số 45/CP ngày 15 tháng 7 năm 1995 của Chính phủ.

 

MỤC II
CHẾ ĐỘ, CHÍNH SÁCH ĐỐI VỚI NGƯỜI LÀM CÔNG TÁC
CƠ YẾU CHUYỂN NGÀNH

 

Điều 6. Người làm công tác cơ yếu chuyển ngành sang làm việc trong biên chế tại các cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội hưởng lương từ ngân sách nhà nước, được hưởng các quyền lợi như sau:

1. Được ưu tiên bố trí việc làm phù hợp với ngành, nghề chuyên môn, kỹ thuật, nghiệp vụ; được đào tạo bồi dưỡng về chuyên môn, nghiệp vụ cần thiết phù hợp với công việc đảm nhiệm.

2. Được miễn thi tuyển và được sắp xếp làm việc theo đúng chuyên môn nghiệp vụ, nếu chuyển ngành theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

3. Được xếp và hưởng lương theo công việc, chức vụ mới kể từ ngày có quyết định chuyển ngành. Trường hợp hệ số mức lương mới thấp hơn hệ số mức lương của người làm công tác cơ yếu được hưởng tại thời điểm chuyển ngành thì được bảo lưu hệ số chênh lệch giữa hệ số mức lương của người làm công tác cơ yếu với hệ số mức lương mới trong thời gian là 18 tháng kể từ ngày có quyết định chuyển ngành và do cơ quan, đơn vị mới chi trả. Trong thời gian được bảo lưu, nếu hệ số mức lương mới được nâng bằng hoặc cao hơn hệ số mức lương của người làm công tác cơ yếu trước khi chuyển ngành thì hưởng theo hệ số mức lương mới.

4. Người làm công tác cơ yếu đã chuyển ngành khi nghỉ hưu, cách tính lương hưu cụ thể như sau:

a) Được lấy mức lương làm căn cứ tính lương hưu tại thời điểm nghỉ hưu cộng thêm khoản phụ cấp thâm niên tính theo thời gian làm việc trong các tổ chức cơ yếu của mức lương tại thời điểm chuyển ngành để làm cơ sở tính lương hưu.

b) Trường hợp người làm công tác cơ yếu đã chuyển ngành, khi nghỉ hưu mà có mức lương hưu tính theo quy định tại điểm a khoản 4 Điều này thấp hơn mức lương hưu tính theo mức lương ở thời điểm trước khi chuyển ra khỏi ngành cơ yếu thì được lấy mức lương ở thời điểm trước khi chuyển ra khỏi ngành cơ yếu để tính lương hưu.

 

Điều 7. Người làm công tác cơ yếu chuyển sang làm việc tại các tổ chức khác không hưởng lương từ ngân sách nhà nước thì được hưởng trợ cấp thôi việc theo quy định tại khoản 2 Điều 8 Nghị định này và được bảo lưu phần bảo hiểm xã hội của thời gian làm công tác cơ yếu.

 

MỤC III
CHẾ ĐỘ, CHÍNH SÁCH ĐỐI VỚI NGƯỜI LÀM CÔNG TÁC
CƠ YẾU THÔI VIỆC

 

Điều 8. Người làm công tác cơ yếu khi thôi làm việc, nhưng không đủ điều kiện để nghỉ hưu hoặc không chuyển ngành thì giải quyết thôi việc về địa phương và được hưởng các quyền lợi như sau:

1. Được trợ cấp tạo việc làm bằng 06 tháng lương tối thiểu do Nhà nước quy định; được ưu tiên vào học nghề hoặc giới thiệu việc làm tại các trung tâm dịch vụ việc làm của các Bộ, ngành, đoàn thể, địa phương và tổ chức kinh tế - xã hội khác.

2. Được trợ cấp thôi việc một lần: cứ mỗi năm công tác được tính bằng 01 tháng lương hiện hưởng và phụ cấp (nếu có). Trường hợp có thời gian lẻ từ đủ 01 tháng đến 06 tháng thì được tính là nửa (1/2) năm; từ trên 06 tháng trở lên được tính tròn là 01 năm.

Thời gian để tính hưởng chế độ trợ cấp thôi việc một lần là tổng thời gian phục vụ trong các tổ chức cơ yếu (bao gồm thời gian làm công tác cơ yếu và thời gian làm công việc khác trong tổ chức cơ yếu); thời gian công tác trong các cơ quan Đảng, Nhà nước, tổ chức xã hội, đoàn thể ở Trung ương, địa phương và thời gian làm hợp đồng có đóng bảo hiểm xã hội (nếu có).

3. Được hưởng chế độ bảo hiểm xã hội và các chế độ khác theo quy định hiện hành của pháp luật.

4. Người làm công tác cơ yếu đã thôi việc về địa phương trong thời gian không quá 01 năm, kể từ ngày ký quyết định thôi việc, nếu tìm được việc làm mới, có yêu cầu chuyển ngành thì được thực hiện chế độ chuyển ngành. Khi thực hiện chế độ chuyển ngành thì phải hoàn lại khoản trợ cấp theo quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này.

 

MỤC IV
QUY ĐỔI THỜI GIAN ĐỂ TÍNH HƯỞNG CHẾ ĐỘ KHI THÔI LÀM VIỆC TRONG TỔ CHỨC CƠ YẾU CỦA NGƯỜI LÀM CÔNG TÁC CƠ YẾU

 

Điều 9. Người làm công tác cơ yếu có thời gian chiến đấu, trực tiếp phục vụ chiến đấu hoặc công tác ở địa bàn, ngành, nghề có tính chất đặc thù thì được quy đổi thời gian đó để tính hưởng chế độ trợ cấp một lần khi thôi phục vụ trong các tổ chức cơ yếu như sau:

1. Người làm công tác cơ yếu có thời gian chiến đấu, trực tiếp phục vụ chiến đấu thì thời gian đó được quy đổi một năm bằng một năm sáu tháng.

2. Người làm công tác cơ yếu có thời gian công tác ở địa bàn có phụ cấp đặc biệt với mức 100% hoặc ngành nghề đặc thù được xếp lao động đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thì thời gian đó được quy đổi một năm bằng một năm bốn tháng.

3. Người làm công tác cơ yếu có thời gian công tác ở địa bàn có phụ cấp khu vực từ hệ số 0,7 trở lên hoặc ngành nghề đặc thù được xếp lao động nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thì thời gian đó được quy đổi một năm bằng một năm hai tháng.

Trường hợp trong cùng một thời gian công tác, người làm công tác cơ yếu có đủ 2 hoặc 3 điều kiện nêu trên thì được hưởng theo mức quy đổi cao nhất. Thời gian công tác nêu trên nếu đứt quãng thì được cộng dồn để xác định.

 

Điều 10. Thời gian tăng thêm do quy đổi quy định tại Điều 9 Nghị định này được tính hưởng trợ cấp một lần đối với người làm công tác cơ yếu thôi làm việc trong tổ chức cơ yếu (nghỉ hưu, chuyển ngành, thôi việc) với mức cứ một năm tăng thêm được tính bằng một tháng lương và phụ cấp (nếu có) hiện hưởng.

 

CHƯƠNG III
CHẾ ĐỘ, CHÍNH SÁCH ĐỐI VỚI NGƯỜI LÀM CÔNG TÁC
CƠ YẾU CHUYỂN SANG LÀM CÔNG TÁC KHÁC
TRONG TỔ CHỨC CƠ YẾU

 

Điều 11. Người làm công tác cơ yếu khi chuyển sang làm công việc khác trong tổ chức cơ yếu được xếp lương theo công việc mới.

 

Mức lương được xếp khi chuyển sang làm công tác khác, căn cứ vào ngành hoặc nhóm ngành cán bộ được sắp xếp; trình độ học vấn, đào tạo; thời gian giữ hệ số bậc lương hiện tại. Trường hợp hệ số mức lương mới được xếp thấp hơn hệ số mức lương ở thời điểm trước khi chuyển sang công việc mới thì được bảo lưu hệ số chênh lệch giữa hệ số mức lương ở thời điểm trước khi chuyển sang công việc mới so với hệ số mức lương mới cho đến khi được nâng lương bằng hoặc cao hơn.

 

Điều 12. Người làm công tác cơ yếu đã chuyển sang làm công tác khác trong tổ chức cơ yếu nghỉ hưu, thì được hưởng các chế độ như quy định đối với người làm công tác cơ yếu chuyển ngành nghỉ hưu tại khoản 4 Điều 6 Mục II Chương II Nghị định này.

 

CHƯƠNG IV
XỬ LÝ VI PHẠM

 

Điều 13.

1. Các quyền lợi của người làm công tác cơ yếu quy định tại Nghị định này sẽ bị cắt giảm, hủy bỏ nếu hồ sơ bị làm sai lệch hoặc giả mạo để hưởng chế độ; quyền lợi được hưởng không đúng pháp luật phải được hoàn trả.

Trường hợp do sai lệch hồ sơ mà người làm công tác cơ yếu không được hưởng đúng chế độ thì được khôi phục quyền lợi theo quy định.

2. Ngoài biện pháp xử lý theo quy định tại khoản 1 Điều này thì người có hành vi làm sai lệch hoặc giả mạo hồ sơ, tùy theo tính chất, mức độ vi phạm còn bị xử lý kỷ luật, xử lý hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự và phải bồi thường thiệt hại (nếu có) theo quy định của pháp luật.

 

CHƯƠNG V
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

 

Điều 14. Nghị định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.

Các quy định trước đây về chế độ, chính sách đối với người làm công tác cơ yếu khi nghỉ hưu, chuyển ngành, thôi việc, chuyển sang làm các công việc khác trong tổ chức cơ yếu trái với quy định của Nghị định này đều bãi bỏ.

 

Điều 15. Bộ Nội vụ chủ trì, phối hợp với Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Tài chính và Ban Cơ yếu Chính phủ có trách nhiệm hướng dẫn và kiểm tra việc thi hành Nghị định này.

 

Điều 16. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, cơ quan, tổ chức sử dụng cơ yếu chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này.

Ghi chú
LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Nội dung văn bản đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên YouTube

TẠI ĐÂY

văn bản cùng lĩnh vực

Thông tư 13/2024/TT-BLĐTBXH của Bộ Lao động Thương binh và Xã hội sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư 26/2018/TT-BLĐTBXH ngày 25/12/2018 của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định về quản lý chất lượng sản phẩm, hàng hóa có khả năng gây mất an toàn thuộc trách nhiệm quản lý Nhà nước của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội

Thông tư 13/2024/TT-BLĐTBXH của Bộ Lao động Thương binh và Xã hội sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư 26/2018/TT-BLĐTBXH ngày 25/12/2018 của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định về quản lý chất lượng sản phẩm, hàng hóa có khả năng gây mất an toàn thuộc trách nhiệm quản lý Nhà nước của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội

Lao động-Tiền lương, Khoa học-Công nghệ

Thông tư liên tịch 03/2004/TTLT-BCA-BTC-BNV-BLĐTBXH của Bộ Công an, Bộ Tài chính, Bộ Nội vụ và Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội về việc hướng dẫn thực hiện Quyết định số 22/2003/QĐ-TTg ngày 30/1/2003 của về chế độ đối với cán bộ, chiến sĩ lực lượng công an nhân dân trực tiếp làm công tác quản lý, giáo dục, chăm sóc, khám chữa bệnh và đấu tranh với đối tượng bị nhiễm HIV/AIDS

Thông tư liên tịch 03/2004/TTLT-BCA-BTC-BNV-BLĐTBXH của Bộ Công an, Bộ Tài chính, Bộ Nội vụ và Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội về việc hướng dẫn thực hiện Quyết định số 22/2003/QĐ-TTg ngày 30/1/2003 của về chế độ đối với cán bộ, chiến sĩ lực lượng công an nhân dân trực tiếp làm công tác quản lý, giáo dục, chăm sóc, khám chữa bệnh và đấu tranh với đối tượng bị nhiễm HIV/AIDS

Lao động-Tiền lương, Chính sách

văn bản mới nhất

loading
×
×
×
Vui lòng đợi