Công văn 1736/BHXH-CĐCS của Bảo hiểm xã hội Việt Nam về tính phụ cấp thâm niên cơ yếu

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • Tiếng Anh
  • Hiệu lực
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Nội dung MIX

    - Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…

    - Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.

  • Tải về
Mục lục
Tìm từ trong trang
Lưu
Theo dõi văn bản

Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.

Báo lỗi
Ghi chú

thuộc tính Công văn 1736/BHXH-CĐCS

Công văn 1736/BHXH-CĐCS của Bảo hiểm xã hội Việt Nam về tính phụ cấp thâm niên cơ yếu
Cơ quan ban hành: Bảo hiểm xã hội Việt NamSố công báo:Đang cập nhật
Số hiệu:1736/BHXH-CĐCSNgày đăng công báo:Đang cập nhật
Loại văn bản:Công vănNgười ký:Nguyễn Huy Ban
Ngày ban hành:25/05/2007Ngày hết hiệu lực:Đang cập nhật
Áp dụng:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản để xem Ngày áp dụng. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Lĩnh vực: Lao động-Tiền lương

tải Công văn 1736/BHXH-CĐCS

Tải văn bản tiếng Việt (.pdf) Công văn 1736/BHXH-CĐCS PDF PDF
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file.

Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!

Tải văn bản tiếng Việt (.doc) Công văn 1736/BHXH-CĐCS DOC (Bản Word)
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file.

Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Ghi chú
Ghi chú: Thêm ghi chú cá nhân cho văn bản bạn đang xem.
Hiệu lực: Đã biết
Tình trạng: Đã biết

BẢO HIỂM XÃ HỘI VIỆT NAM
______

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

_________

Số: 1736/BHXH-CĐCS
V/v: Tính phụ cấp thâm niên cơ yếu.

Hà Nội, ngày 25 tháng 05 năm 2007

 

Kính gửi: Bảo hiểm xã hội tỉnh, thành phố Trực thuộc Trung ương

Tiếp theo công văn số 2120/LĐTBXH-BHXH ngày 05/7/2005; công văn số 3964/LĐTBXH-BHXH ngày 17/11/2004; công văn số 3373/LĐTBXH-BHXH ngày 01/10/2004 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội về giải quyết tồn đọng thâm niên cơ yếu, Bảo hiểm xã hội Việt Nam hướng dẫn thực hiện tính phụ câp thâm niên cơ yếu hưởng chế độ hưu trí hoặc trợ cấp mất sức lao động như sau:

I/. Đối tượng áp dụng:

Người làm công tác cơ yếu đã chuyển ngành hoặc nghỉ hưu nghỉ mất sức lao động chưa được tính phụ cấp thâm niên cơ yếu trong lương hưu, trợ cấp mất sức lao động.

II/. Cách tính phụ cấp thâm niên trong lương hưu, trợ cấp mất sức lao động:

1/. Cách tính thâm niên cơ yếu được quy định tại các văn bản:

1.1- Thời gian công tác cơ yếu trước ngày 09/5/1984 theo quy định tại công văn số 32/VP-TW ngày 04/02/1961 của Ban Bí thư Trung ương Đảng quy định: “Từ 1 đến 5 năm được 5%; từ 6 đến 10 năm được 10%; từ 11 năm trở lên được 15%. Tỷ lệ phụ cấp tính theo lương chính”.

1.2- Thời gian làm công tác cơ yếu từ ngày 01/5/1984 đến trước ngày 07/10/1991 theo Quyết định số 13/CT ngày 22/5/1986 của Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng quy định: “Cán bộ, công nhân viên chức Nhà nước làm công tác cơ yếu được áp dụng phụ cấp thâm niên đặc biệt với mức tối đa 25%” cụ thể như sau: Sau 3 năm công tác trong ngành Cơ yếu, bắt đầu sang tháng thứ nhất của năm thứ tư được phụ cấp bằng 5% lương chính. Sau đó cứ thêm một năm công tác (đủ 12 tháng) được hưởng phụ cấp thêm 1%, tối đa không quá 25% lương chính. Những trường hợp thuộc diện được hưởng phụ cấp thâm niên trên 25% theo Quyết định số 43/QĐ ngày 30/4/1984 của Ban Bí thư Trung ương Đảng (trong thời gian từ ngày 01/5/1984 đến ngày 21/5/1986) thì được bảo lưu.

1.3- Thời gian công tác cơ yếu từ ngày 07/10/1991 đến ngày 30/3/1994 theo Thông tư số 14/TT-LB ngày 26/11/1994 của Liên Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội - Ban Cơ yếu Trung ương. Cụ thể: “Làm công tác cơ yếu được 3 năm (36 tháng), bắt đầu sang năm thứ 4 (tháng thứ 37) được hưởng phụ cấp thâm niên Ngành bằng 5%. Sau đó từ năm thứ 5 trở đi cứ mỗi năm công tác trong Ngành được hưởng phụ cấp thâm niên thêm 1%”.

1.4- Thời gian công tác cơ yếu từ ngày 04/4/1994 đến ngày 27/02/2004 theo Thông tư số 10/LB-TT ngày 30/3/1994 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Tài chính, Ban tổ chức Cán bộ Chính phủ hướng dẫn thực hiện chế độ tiền lương mới đối với cán bộ, nhân viên ngành Cơ yếu. Cụ thể: đủ 5 năm làm cơ yếu được hưởng phụ cấp thâm niên Ngành bằng 5%. Từ năm thứ 6 trở đi, cứ thêm 1 năm công tác được hưởng thêm 1%.

1.5- Mức tiền lương để làm cơ sở tính thâm niên cơ yếu là mức lương của thời điểm chuyển khỏi ngành Cơ yếu tính theo bảng lương và thang lương quy định tại các Nghị định: số 25/CP ngày 05/7/1960 của Hội đồng Chính phủ; Nghị định số 235/HĐBT ngày 18/9/1985 của Hội đồng Bộ trưởng; Nghị định số 25/CP; Nghị định số 26/CP ngày 23/5/1993 của Chính phủ; Thông tư số 10/LB-TT ngày 30/3/1994 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Tài chính, Ban tổ chức Cán bộ Chính phủ.

2/. Cách tính phụ cấp thâm niên cơ yếu trong lương hưu, trợ cấp mất sức lao động:

- Mức phụ cấp thâm niên cơ yếu để tính lương hưu, trợ cấp mất sức lao động là phụ cấp thâm niên được hưởng theo quy định (tỷ lệ %) nhân (x) với mức lương chính khi chuyển khỏi ngành Cơ yếu (chuyên ngành hoặc nghỉ hưu, trợ cấp mất sức lao động), cộng với mức lương chính trước khi nghỉ hưu, nghỉ mất sức lao động để tính hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động (theo quy định tại Nghị định số 236/HĐBT ngày 18/9/1985 của Hội đồng Bộ trưởng).

- Trường hợp mức lương chính khi chuyển khỏi ngành Cơ yếu là mức lương chính cũ theo Nghị định số 25/CP ngày 05/7/1960 của Hội đồng Chính phủ thì căn cứ thời điểm nghỉ hưu, nghỉ mất sức lao động của người được hưởng phụ cấp thâm niên cơ yếu chuyển đổi sang mức lương mới theo tiết 1.5 điểm 1 mục II nêu trên.

Ví dụ 1: Ông Nguyễn Văn A, có 22 năm làm công tác cơ yếu, được hưởng 23% phụ cấp thâm niên cơ yếu; tháng 12/1984 ông A chuyển ngành về công tác tại Bộ Giao thông vận tải, mức lương trước khi chuyển ngành là 73 đồng (lương theo Nghị định số 25/CP ngày 05/7/1960 của Hội đồng Chính phủ); tháng 10/1989 ông A nghỉ hưu với thời gian công tác thực tế là 26 năm 10 tháng, quy đổi là 32 năm 3 tháng, mức lương chính khi nghỉ hưu là 390 đồng (lương theo Nghị định số 235/HĐBT, tỷ lệ % hưởng lương hưu là 77%). Tại thời điểm nghỉ hưu, ông A chưa được tính phụ cấp thâm niên cơ yếu trong lương hưu. Nay tính lại lương hưu như sau:

- Tính phụ cấp thâm niên cơ yếu:

+ Chuyển mức lương 73 đồng sang mức lương 310 đồng (NĐ số 235/HĐBT).

+ Phụ cấp thâm niên được hưởng: 310 đ x 23% = 71 đ 30.

- Lương hưu tính theo NĐ số 236/HĐBT:

(390 đ + 71 đ 30) x 77% = 355 đ 20.

- Lương hưu tính theo NĐ số 203/HĐBT:

355,20 đ x 22.500 đ

= 36.327 đ 27

220

Mức lương hưu của ông Nguyễn Văn A nêu trên được điều chỉnh lại theo từng thời điểm quy định của chính sách và được truy lĩnh phần chênh lệch lương hưu kể từ tháng 11/1992 đến khi có quyết định điều chỉnh của Bảo hiểm xã hội tỉnh.

Ví dụ 2: Ông Nguyễn Xuân K, nguyên là cán bộ cơ yếu, nghỉ hưu tháng 12/1992, với thời gian công tác thực tế là 28 năm (trong đó có 6 năm công tác trong quân đội, 12 năm là cán bộ cơ yếu), quy đổi 35 năm 2 tháng, tỷ lệ % lương hưu được hưởng là 80% mức lương chính khi nghỉ hưu là 390 đồng (lương theo NĐ số 235/HĐBT). Tại thời điểm nghỉ hưu ông K chưa được tính phụ cấp thâm niên cơ yếu trong lương hưu. Nay tính lại lương hưu như sau:

- Thời gian công tác được tính thâm niên cơ yếu là 18 năm (trong đó có 6 năm công tác trong quân đội), tỷ lệ % thâm niên được tính là 19% (Thông tư Liên Bộ số 14/TT-LB).

- Phụ cấp thâm niên cơ yếu được hưởng:

390 đ x 19% = 74 đ 10.

- Lương hưu của ông K là:

(390 đ + 74,1 đ) x 80% = 371 đ 28.

Mức lương hưu của ông K được điều chỉnh lại theo từng thời điểm quy định của chính sách và được truy lĩnh phần chênh lệch lương hưu kể từ tháng 12/1992 đến khi có quyết định điều chỉnh của Bảo hiểm xã hội tỉnh.

III/. Hồ sơ để làm cơ sở tính thâm niên cơ yếu gồm:

Hồ sơ làm căn cứ xét hưởng thâm niên đối với người làm công tác cơ yếu:

- Căn cứ hồ sơ hưu trí, mất sức lao động của người làm công tác cơ yếu do cơ quan BHXH đang quản lý.

- Giấy chứng nhận thâm niên do Ban Cơ yếu Chính phủ cấp. Trường hợp không có giấy chứng nhận thì thay bằng xác nhận của Ban Cơ yếu Chính phủ.

- Mức tiền lương tại thời điểm chuyển khỏi ngành Cơ yếu hoặc giấy tờ có liên quan đến mức tiền lương đã được hưởng của cán bộ cơ yếu.

IV/. Tổ chức thực hiện:

Bảo hiểm xã hội các tỉnh, thành phố căn cứ vào hồ sơ hưu trí, mất sức lao động và thời điểm thôi không làm công tác cơ yếu chuyển sang làm công tác khác hoặc nghỉ hưu, nghỉ mất sức lao động của từng người thuộc đối tượng tại Mục I nêu trên để xác định thời gian làm công tác cơ yếu, đối chiếu cách tính hưởng phụ cấp thâm niên cơ yếu quy định tại Mục II công văn này để tính và điều chỉnh lại lương hưu, trợ cấp mất sức lao động. Bảo hiểm xã hội Việt Nam gửi kèm theo danh sách đối tượng do Ban Cơ yếu Chính phủ cung cấp để Bảo hiểm xã hội tỉnh, thành phố đối chiếu, xem xét. Thời điểm được hưởng phụ cấp thâm niên cơ yếu đối với người nghỉ hưu, nghỉ mất sức lao động trước ngày 01/11/1992 được hưởng từ ngày nghỉ hưu, nghỉ mất sức lao động. Bảo hiểm xã hội các tỉnh, thành phố báo cáo tăng nguồn kinh phí theo công văn số 840 BHXH/CĐCS ngày 30/8/1996 của Bảo hiểm xã hội Việt Nam.

Quá trình thực hiện có gì vướng mắc, đề nghị phản ánh về Bảo hiểm xã hội Việt Nam và Ban cơ yếu Chính phủ để hướng dẫn tiếp./.

 

Nơi nhận:
- Như trên;
- Bộ LĐTB&XH;
- Ban Cơ yếu Chính phủ;
- TT Lưu trữ BHXH;
- Lưu VT, CĐCS (2b).

TỔNG GIÁM ĐỐC




Nguyễn Huy Ban

 

Ghi chú
LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Hiển thị:
download Văn bản gốc có dấu (PDF)
download Văn bản gốc (Word)

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên YouTube

TẠI ĐÂY

văn bản cùng lĩnh vực

văn bản mới nhất

loading
×
×
×
Vui lòng đợi