Trang /
Tiêu chuẩn Quốc gia TCVN 7767:2007 Xác định hàm lượng nitrat và nitrit bằng đo phổ hấp thụ phân tử sản phẩm rau quả
- Thuộc tính
- Nội dung
- Tiêu chuẩn liên quan
- Lược đồ
- Tải về
Lưu
Theo dõi văn bản
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
Báo lỗi
Đang tải dữ liệu...
Đang tải dữ liệu...
Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 7767:2007
Tiêu chuẩn Quốc gia TCVN 7767:2007 Rau, quả và sản phẩm rau, quả - Xác định hàm lượng nitrat và nitrit - Phương pháp đo phổ hấp thụ phân tử
Số hiệu: | TCVN 7767:2007 | Loại văn bản: | Tiêu chuẩn Việt Nam |
Cơ quan ban hành: | Bộ Khoa học và Công nghệ | Lĩnh vực: | Khoa học-Công nghệ, Thực phẩm-Dược phẩm |
Ngày ban hành: | 26/12/2007 | Hiệu lực: | |
Người ký: | Tình trạng hiệu lực: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Ghi chú: Thêm ghi chú cá nhân cho văn bản bạn đang xem.
Hiệu lực: Đã biết
Tình trạng: Đã biết
TIÊU CHUẨN VIỆT NAM
TCVN 7767 : 2007
RAU, QUẢ VÀ SẢN PHẨM RAU, QUẢ - XÁC ĐỊNH HÀM LƯỢNG NITRAT VÀ NITRIT - PHƯƠNG PHÁP ĐO PHỔ HẤP THỤ PHÂN TỬ
Fruits, vegetables and derived products - Determination of nitrite and nitrate content -
Molecular absorption spectrometric method
Lời nói đầu
TCVN 7767:2007 hoàn toàn tương đương với ISO 6635:1984;
TCVN 7767:2007 do Ban kỹ thuật tiêu chuẩn TCVN/TC/F10 Rau quả và sản phẩm rau quả biên soạn, Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng đề nghị, Bộ Khoa học và Công nghệ công bố.
RAU, QUẢ VÀ SẢN PHẨM RAU, QUẢ - XÁC ĐỊNH HÀM LƯỢNG NITRAT VÀ NITRIT - PHƯƠNG PHÁP ĐO PHỔ HẤP THỤ PHÂN TỬ
Fruits, vegetables and derived products - Determination of nitrite and nitrate content -
Molecular absorption spectrometric method
1. Phạm vi áp dụng
Tiêu chuẩn này quy định phương pháp xác định hàm lượng nitrit và nitrat trong rau, quả và sản phẩm rau, quả.
2. Nguyên tắc
2.1. Xác định nitrit
Chiết phần mẫu thử bằng nước nóng, kết tủa protein bằng cách thêm dung dịch kali hexaxyanoferat (II)[1]) và kẽm axetat và lọc bỏ phần kết tủa. Thêm sulfaniamit clorua và N-(1-naptyl) etylendiamin dihydro clorua vào dịch lọc và đo quang phổ của phức chất màu đỏ thu được có chứa nitrit ở bước sóng 538 nm.
2.2. Xác định nitrat
Chiết phần mẫu thử bằng nước nóng, kết tủa protein bằng cách thêm dung dịch kali hexaxyanoferat (II)1) và kẽm axetat và lọc bỏ phần kết tủa. Khử nitrat thành nitrit bằng kim loại cadimi. Thêm sulfanilamit clorua và N-(1-naptyl) etylendiamin dihydro clorua vào dịch lọc và đo quang phổ của phức chất màu đỏ thu được có chứa nitrit ở bước sóng 538 nm.
3. Thuốc thử
Các thuốc thử được sử dụng phải là loại tinh khiết phân tích và nước được sử dụng là cất hoặc nước đã loại khoáng hoặc nước có độ tinh khiết tương đương, trừ khi có quy định khác.
3.1. Dinatri tetraborat, dung dịch bão hòa
Hòa tan 50 g dinatri tetraborat ngậm mười phân tử nước [Na2B4O7.10H2O] vào 1000ml nước ấm và để nguội đến nhiệt độ phòng.
3.2. Kali hexaxyanoferat (II), dung dịch
Hòa tan 106g kali hexaxyanoferat (II) ngậm ba phân tử nước [K4Fe(CN)6.3H2O] vào nước trong bình định mức một vạch 1000ml và thêm nước đến vạch.
3.3. Kẽm axetat, dung dịch
Hòa tan 220g kẽm axetat ngậm hai phân tử nước [Zn(CH3COO)2.2H2O] vào hỗn hợp của nước và 30ml axit axetic băng trong bình định mức một vạch 1000ml và thêm nước đến vạch.
3.4. Chất tạo màu
CHÚ THÍCH Dung dịch I và dung dịch II có thể ổn định đến 1 tuần khi giữ trong chai màu nâu sẫm, đậy kín.
3.4.1. Dung dịch I
Hòa tan 0,4 g sulfaniamit vào khoảng 160 ml nước trong bình định mức một vạch 200 ml bằng cách đun nóng trên nồi cách thủy. Để nguội và lọc nếu cần, sau đó vừa khuấy vừa thêm 20 ml axit clohydric (r20 = 1,19 g/ml). Pha loãng bằng nước đến vạch và trộn.
3.4.2. Dung dịch II
Hòa tan 0,1 g N-(1-naptyl)etylendiamin dihiroclorua (C10H7NHCH2CH2NH2.2HCl) vào nước trong bình định mức một vạch 100 ml. Pha loãng bằng nước đến vạch và trộn.
3.4.3. Dung dịch III
Pha loãng 445 ml axit clohydric (r20 = 1,19 g/ml) bằng nước đến vạch trong bình định mức 1000ml.
3.5. Kẽm, dạng thanh, dài khoảng 150 mm và đường kính từ 5 mm đến 7 mm.
3.6. Cadimi sulfat, dung dịch
Hòa tan 40 g cadimi sulfat ngậm tám phân tử nước (3CdSO4.8H2O) vào nước trong bình định mức một vạch 200 ml và thêm nước đến vạch.
3.7. Cadimi
Cho các thanh kẽm (3.5) vào cốc có thành cao, dung tích 250 ml có chứa 200 ml dung dịch cadimi sulfat (3.6) và để trong 1 h, định kỳ dùng dao (4.1.7) cạo lớp cadimi.
Trước khi sử dụng, dùng que khuấy (4.1.8) để làm tơi cadimi trong cốc, xử lý cadimi thu được bằng axit clohydric c(HCl) = 0,1 mol/l [2]), sau đó rửa lại vài lần bằng nước.
Làm tơi cadimi thu được và giữ trong nước.
3.8. Dung dịch đệm amoniac, pH 9,6
Hòa tan 37,4 g amoni clorua (NH4Cl) vào khoảng 900 ml nước trong bình định mức một vạch 1000 ml. Chỉnh dung dịch đến pH 9,6 bằng dung dịch amoni đậm đặc, r20 = 0,88 g/ml, và thêm nước đến vạch.
3.9. Dung dịch nitrit, dung dịch chuẩn
Cân 3 g natri nitrit (NaNO2)[3]) đã sấy trước ở nhiệt độ 115 0C ± 5 0C đến khối lượng không đổi, chính xác đến 1 mg rồi hòa tan vào 50 ml nước. Chuyển lượng này vào bình định mức một vạch 1000 ml, lắc đều và thêm nước đến vạch.
Dùng pipet lấy 5 ml dung dịch này cho vào bình định mức một vạch 1000 ml và thêm nước đến vạch.
1 ml dung dịch chuẩn này chứa 10 mg ion nitrit (NO2-).
Dung dịch này không bền và phải chuẩn bị ngay trước khi sử dụng.
4. Xác định hàm lượng nitrit
4.1. Thiết bị, dụng cụ
Sử dụng dụng cụ thủy tinh đã được rửa và tráng kỹ bằng nước cất hoặc nước đã khử ion để đảm bảo chúng không chứa nitrit và nitrat.
Sử dụng các thiết bị, dụng cụ của phòng thử nghiệm thông thường và cụ thể sau:
4.1.1. Bình định mức, dung dích 50 ml và 200 ml, đáp ứng các yêu cầu của TCVN 7153 (ISO 1042). Dụng cụ thí nghiệm bằng thủy tinh. Bình định mức.
4.1.2. Cốc có mỏ, dung tích 200 ml.
4.1.3. Pipet, dung dích 1 ml; 2 ml; 3 ml; 5 ml và 10 ml, đáp ứng các yêu cầu của TCVN 7151 (ISO 648). Dụng cụ thí nghiệm bằng thủy tinh, Pipet một mức.
4.1.4. Giấy lọc gấp nếp, không chứa nitrit.
4.1.5. Bình nón, dung tích 25 ml, có nút mài thủy tinh đậy kín.
4.1.6. Nồi cách thủy
4.1.7. Dao trộn, đầu có phủ một lớp PTFE.
4.1.8. Que khuấy, có đầu bằng và phủ một lớp PTFE.
4.1.9. Máy đo quang phổ, có các bộ chọn lọc cho sự biến đổi liên tục hoặc không liên tục, thích hợp cho xác định ở bước sóng 538nm, và các cuvet có độ dày 1 cm.
4.1.10. Cân phân tích.
4.2. Cách tiến hành
4.2.1. Chuẩn bị mẫu thử
Trộn kỹ mẫu phòng thử nghiệm. Nếu cần, trước hết loại bỏ hạt, vỏ cứng của hạt và cho mẫu phòng thử nghiện qua máy nghiền cơ.
Cho sản phẩm lạnh đông hoặc lạnh đông sâu tan băng trong bình kín và chuyển toàn bộ nước tan ra vào máy trộn.
4.2.2. Phần mẫu thử
Dùng pipet (4.2.2) lấy 1 ml đến 10 ml hoặc cân 1 g đến 10 g mẫu thử (4.2.1), tùy thuộc vào hàm lượng nitrit dự đoán.
4.2.3. Chuẩn bị dịch lọc
Chuyển một lượng phần mẫu thử (4.2.2) vào một cốc có mỏ (4.1.2) và thêm 5 ml dung dịch dinatri tetraborat (3.1) và khoảng 100 ml nước nóng (70 0C đến 80 0C).
Đun nóng cốc 15 min trên nồi cách thủy (4.1.6), lắc liên tục. Lần lượt thêm 2 ml dung dịch kali hexaxyanoferat (II)[4]) (3.2) và 2 ml dung dịch kẽm axetat (3.3), lắc sau mỗi lần thêm.
Để nguội. Chuyển vào bình định mức một vạch 200 ml (4.1.1) tráng và đổ đầy đến vạch bằng nước tráng. Lắc đều.
Lọc qua giấy lọc gấp nếp (4.1.4) và lọc nhiều lần cho đến khi thu được dịch trong, nếu cần.
4.2.4. Xác định
Dùng pipet (4.1.3) chuyển phần dịch lọc (ít nhất là 10 ml) vào bình định mức một vạch 50 ml (4.1.1). Pha loãng đến khoảng 30 ml bằng nước.
Dùng pipet (4.1.3) thêm 5 ml dung dịch I (3.4.1), sau đó thêm 3 ml dung dịch III (3.4.3) và trộn.
Để dung dịch ở nhiệt độ phòng và tránh ánh sáng.
Thêm 1 ml dung dịch II (3.4.2). Trộn cẩn thận và để dung dịch ở nhiệt độ phòng, tránh ánh sáng trong 3 min. Thêm nước đến vạch và trộn.
Xác định độ hấp thụ của dung dịch sử dụng máy đo quang phổ (4.1.9) trong vòng 15 min.
Trừ giá trị mẫu thử trắng (xem 4.2.5) và đọc khối lượng nitrit từ đường chuẩn (xem 4.2.6).
4.2.5. Phép thử trắng
Thực hiện phép thử trắng như quy định trong 4.2.3 và 4.2.4, nhưng thay phần mẫu thử bằng 10 ml nước.
4.2.6. Dựng đường chuẩn
Cho lần lượt vào loạt sáu bình định mức một vạch 50 ml (4.1.1) tương ứng: 0 ml; 0,5 ml; 1 ml; 2 ml; 2,5 ml, 3 ml dung dịch nitrit chuẩn (3.9) và 30 ml; 29,5 ml; 29 ml; 27,5 ml và 27 ml nước. Tiến hành như mô tả trong 4.2.4, từ đoạn thứ hai trở đi.
Dựng đô thị với trục hoành là khối lượng của nitrit trong dung dịch hiệu chuẩn, tính bằng microgam và trục tung là giá trị của độ hấp thụ tương ứng xác định được bằng máy đo đo phổ (4.1.9).
4.3. Biểu thị kết quả
4.3.1. Phương pháp tính và công thức
Hàm lượng nitrit của sản phẩm, biểu thị bằng miligam ion nitrit (NO2-) trên kilogam, hoặc miligam trên lít, được tính theo công thức sau đây:
Hoặc
trong đó
m0 là khối lượng phần mẫu thử (4.2.2), tính bằng gam;
m1 là khối lượng của ion nitrit (NO2-) trong phần chất lỏng (V1) lấy ra từ dịch lọc (xem 4.2.4) được đọc từ đường chuẩn (xem 4.2.6), tính bằng microgam;
V0 là thể tích phần mẫu thử (4.2.2), tính bằng mililit;
V1 là thể tích phần chất lỏng lấy ra từ dịch lọc (4.2.4), tính bằng mililit.
4.3.2. Độ tái lập
Chênh lệch giữa các kết quả thu được từ hai phòng thử nghiệm khác nhau trên cùng một mẫu thử không vượt quá 3% (giá trị tương đối).
5. Xác định hàm lượng nitrat
5.1. Thiết bị, dụng cụ
Sử dụng các thiết bị, dụng cụ được quy định trong 4.1 và cụ thể như sau:
5.1.1. Máy lắc cơ.
5.1.2. Giấy lọc, dùng cho lọc chậm, không chứa nitrit và nitrat.
5.2. Cách tiến hành
5.2.1. Chuẩn bị mẫu thử, phần mẫu thử và chuẩn bị dịch lọc
Tiến hành như mô tả trong 4.2.1, 4.2.2 và 4.2.3.
5.2.2. Xác định
Dùng pipet (4.1.3) chuyển phần dịch lọc (10 ml hoặc ít hơn)[5]) vào bình nón 25 ml (4.1.5) có chứa sẵn 2 g cadimi (3.7) và 5 ml dung dịch đệm (3.8). Đậy nắp bình và lắc bằng máy lắc cơ (5.1.1) trong khoảng 5 min.
Lọc qua giấy lọc (5.1.2) và thu dịch lọc vào bình định mức một vạch 50 ml (4.1.1). Tráng giấy lọc vài lần bằng một ít nước và thu nước rửa vào bình. Thêm nước đến vạch.
Tiến hành xác định nitrit tổng số như mô tả trong năm đoạn đầu của 4.2.4, sử dụng 10 ml dịch thử.
Trừ giá trị mẫu thử trắng (xem 5.2.3) và đọc tổng khối lượng nitrit từ đường chuẩn (xem 4.2.6).
5.2.3. Phép thử trắng
Thực hiện phép thử trắng như quy định trong 5.2.1 và 5.2.2, nhưng thay phần mẫu thử bằng 10ml nước.
5.3. Biểu thị kết quả
5.3.1. Phương pháp tính toán và công thức
Hàm lượng nitrat của sản phẩm, biểu thị bằng miligam ion nitrit (NO3-) trên kilogam, hoặc miligam trên lít, tính theo công thức sau đây:
Hoặc
Trong đó:
m2 là khối lượng tổng số của nitrit, có trong thể tích (V2) của dung dịch thử nghiệm (xem 5.2.2) đọc được từ đường chuẩn (xem 4.2.6), tính bằng microgam ion nitrit (NO2-);
V2 là thể tích dịch thử (xem 5.2.2), sử dụng để xác định quang phổ, tính bằng mililit;
V3 là thể tích phần chất lỏng lấy ra từ dịch lọc để chuẩn bị dung dịch thử nghiệm (xem 5.2.2), tính bằng mililit;
m0, m1, V0 và V1 có cùng ý nghĩa như trong 4.3.1;
1,348 là tỷ số giữa khối lượng phân tử ion nitrat (NO3-) và ion nitrit (NO2-).
5.3.2. Độ tái lập
Xem 4.3.2.
6. Báo cáo thử nghiệm
Báo cáo thử nghiệm phải ghi rõ phương pháp thử nghiệm đã dùng và kết quả thu được, nêu rõ cách biểu thị kết quả. Báo cáo cũng phải mô tả chi tiết thao tác không được quy định trong tiêu chuẩn này hoặc những điều được coi là tùy ý cũng như các sự cố bất kỳ mà có thể ảnh hưởng đến kết quả.
Báo cáo thử nghiệm phải gồm mọi thông tin cần thiết để nhận biết đầy đủ về mẫu thử.
[1] Trước đây gọi là kali sắt xyanua.
[2]) Hiện tại là "0,1 N"
[3]) Có thể cần phải khẳng định độ tinh khiết của thuốc thử này.
[4]) Trước đây gọi là kali feroxyanua.
[5]) Phần dịch lỏng này phải chứa từ 30 mg đến 120 mg ion nitrat (NO3-).
Click Tải về để xem toàn văn Tiêu chuẩn Việt Nam nói trên.