Thông tư 21/2005/TT-BKHCN của Bộ Khoa học và Công nghệ về việc hướng dẫn thực hiện một số điều về chính sách khoa học và công nghệ đối với nông trường quốc doanh, công ty lâm nghiệp quy định tại Nghị định số 170/2004/NĐ-CP và Nghị định 200/2004/NĐ-CP của Chính phủ
- Tóm tắt
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
thuộc tính Thông tư 21/2005/TT-BKHCN
Cơ quan ban hành: | Bộ Khoa học và Công nghệ | Số công báo: Số công báo là mã số ấn phẩm được đăng chính thức trên ấn phẩm thông tin của Nhà nước. Mã số này do Chính phủ thống nhất quản lý. | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Số hiệu: | 21/2005/TT-BKHCN | Ngày đăng công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Loại văn bản: | Thông tư | Người ký: | Trần Quốc Thắng |
Ngày ban hành: Ngày ban hành là ngày, tháng, năm văn bản được thông qua hoặc ký ban hành. | 26/12/2005 | Ngày hết hiệu lực: Ngày hết hiệu lực là ngày, tháng, năm văn bản chính thức không còn hiệu lực (áp dụng). | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Áp dụng: Ngày áp dụng là ngày, tháng, năm văn bản chính thức có hiệu lực (áp dụng). | Tình trạng hiệu lực: Cho biết trạng thái hiệu lực của văn bản đang tra cứu: Chưa áp dụng, Còn hiệu lực, Hết hiệu lực, Hết hiệu lực 1 phần; Đã sửa đổi, Đính chính hay Không còn phù hợp,... | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Khoa học-Công nghệ, Chính sách |
TÓM TẮT VĂN BẢN
* Chính sách khoa học và công nghệ - Ngày 26/12/2005, Bộ Khoa học và Công nghệ đã ban hành Thông tư số 21/2005/TT-BKHCN hướng dẫn thực hiện một số điều về chính sách khoa học và công nghệ đối với nông trường quốc doanh, công ty lâm nghiệp quy định tại Nghị định số 170/2004/NĐ-CP và 200/2004/NĐ-CP. Theo đó, cơ quan quản lý Nhà nước về KH&CN các cấp có trách nhiệm xây dựng kế hoạch cụ thể hỗ trợ xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật và đào tạo nhân lực KH &CN cho nông trường quốc doanh, công ty lâm nghiệp nhằm tạo điều kiện cho nông trường quốc doanh, công ty lâm nghiệp có đủ điều kiện tiếp nhận và ứng dụng có hiệu quả các tiến bộ KH &CN. Kinh phí thực hiện nhiệm vụ quy định tại Mục a Khoản này được lấy từ các nguồn sau đây: Kinh phí do nông trường quốc doanh, công ty lâm nghiệp tự đầu tư (nguồn chủ yếu), Kinh phí hỗ trợ do ngân sách nhà nước cấp từ nguồn sự nghiệp khoa học của các Bộ, ngành và địa phương hoặc thông qua các đề tài, dự án sử dụng ngân sách nhà nước, Chương trình khuyến nông, khuyến ngư, khuyến công, Chương trình "Xây dựng các mô hình ứng dụng KH &CN phục vụ phát triển kinh tế-xã hội nông thôn và miền núi"... Thông tư này có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.
Xem chi tiết Thông tư 21/2005/TT-BKHCN tại đây
tải Thông tư 21/2005/TT-BKHCN
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
THÔNG TƯ
của Bộ Khoa học và Công nghệ số 21/2005/TT-BKHCN
ngày 26 tháng 12 năm 2005
Hướng dẫn thực hiện một số điều về chính sách
khoa học và công nghệ đối
với nông trường quốc doanh, công ty lâm nghiệp
quy định tại Nghị định
số 170/2004/NĐ-CP và Nghị định 200/2004/NĐ-CP
của Chính Phủ
Căn cứ Luật Khoa học và Công nghệ ngày 22 tháng 6 năm
2000;
Căn cứ Nghị định số 54/2003/NĐ-CP ngày 19/5/2003 của
Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Khoa
học và Công nghệ và Nghị định số 28/2004/NĐ-CP ngày 16/1/2004 của Chính phủ sửa
đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 54/2003/NĐ-CP;
Căn cứ Nghị định số 81/2002/NĐ-CP ngày 17/10/2002 của
Chính phủ Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Khoa học và Công
nghệ;
Căn cứ Nghị định số 170/2004/NĐ-CP ngày 22 tháng 9 năm
2004 của Chính phủ về sắp xếp, đổi mới và phát triển nông trường quốc doanh;
Căn cứ Nghị định số 200/2004/NĐ-CP ngày 3 tháng 12 năm
2004 của Chính phủ về sắp xếp, đổi mới và phát triển lâm trường quốc doanh;
Bộ Khoa học và Công nghệ hướng dẫn thực hiện một số điều
về chính sách khoa học và công nghệ
trong nông trường quốc doanh, công ty lâm nghiệp như sau:
I- NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
1.
Phạm vi điều
chỉnh
Thông tư
này hướng dẫn thực hiện một số điều về chính sách khoa học và công nghệ đối với
nông trường quốc doanh, công ty lâm nghiệp sau khi được sắp xếp, đổi mới theo
Nghị định số 170/2004/NĐ-CP ngày 22 tháng 9 năm 2004 của Chính phủ về sắp xếp,
đổi mới và phát triển nông trường quốc doanh (dưới đây gọi là Nghị định
170/2004/NĐ-CP) và Nghị định số 200/2004/NĐ-CP ngày 3 tháng 12 năm 2004 của
Chính phủ về sắp xếp, đổi mới và phát triển lâm trường quốc doanh (dưới đây gọi
là Nghị định 200/2004/NĐ-CP).
2. Đối tượng áp dụng
Thông tư
này áp dụng đối với nông trường quốc doanh và doanh nghiệp nông nghiệp nhà nước
được sắp xếp, đổi mới tổ chức, cơ chế quản lý và chính sách theo Nghị định số
170/2004/NĐ-CP (dưới đây gọi là nông trường quốc doanh); công ty lâm nghiệp
được hình thành trong quá trình sắp xếp, đổi mới và phát triển lâm trường quốc
doanh theo Nghị định số 200/2004/NĐ-CP.
II- CÁC BIỆN PHÁP HỖ TRỢ
NÔNG TRƯỜNG QUỐC DOANH, CÔNG TY LÂM
NGHIỆP TRONG LĨNH VỰC KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
1. Hướng
dẫn xây dựng nhiệm vụ khoa học và công nghệ
a) Hàng
năm cơ quan quản lý nhà nước về khoa học và công nghệ (KH&CN) các cấp có
trách nhiệm hướng dẫn cụ thể nông trường quốc doanh, công ty lâm nghiệp xác định các nhiệm vụ KH&CN
nhằm giải quyết các vấn đề bức xúc về KH&CN trong hoạt động sản xuất kinh
doanh và phát triển ngành.
b) Các
nhiệm vụ KH&CN được xác định theo quy định tại Mục a Khoản này được đưa vào
kế hoạch KH&CN chung hàng năm của Nhà nước, của các Bộ, ngành và địa phương
liên quan.
2. Hỗ trợ bảo đảm điều kiện tiếp nhận các
tiến bộ khoa học và công nghệ
a) Cơ
quan quản lý Nhà nước về KH&CN các cấp có trách nhiệm xây dựng kế hoạch cụ
thể hỗ trợ xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật và đào tạo nhân lực KH&CN cho
nông trường quốc doanh, công ty lâm nghiệp nhằm tạo điều kiện cho nông trường
quốc doanh, công ty lâm nghiệp có đủ điều kiện tiếp nhận và ứng dụng có hiệu
quả các tiến bộ KH&CN.
b) Kinh
phí thực hiện nhiệm vụ quy định tại Mục a Khoản này được lấy từ các nguồn sau
đây:
b.1. Kinh
phí do nông trường quốc doanh, công ty lâm nghiệp tự đầu tư (nguồn chủ yếu).
b.2. Kinh
phí hỗ trợ do ngân sách nhà nước cấp từ nguồn sự nghiệp khoa học của các Bộ,
ngành và địa phương hoặc thông qua các đề tài, dự án sử dụng ngân sách nhà
nước, Chương trình khuyến nông, khuyến ngư, khuyến công, Chương trình “Xây dựng
các mô hình ứng dụng KH&CN phục vụ phát triển kinh tế -xã hội nông thôn và
miền núi”.
Để tham
gia đề tài, dự án cấp nhà nước, Chương trình nông thôn và miền núi nông trường quốc doanh, công ty lâm nghiệp
tìm hiểu trên Báo Khoa học và Phát triển của Bộ KH&CN và trên mạng Internet
của Bộ KH&CN: (http://www.most.gov.vn hoặc http://www.vista.gov.vn).
Các đề tài cấp Bộ và Chương trình khuyến nông, khuyến ngư, khuyến công liên hệ
với Vụ KH&CN thuộc Bộ chủ quản hoặc các Sở NN &PTNT, Sở Công nghiệp....
3. Hỗ trợ nông trường quốc doanh, công ty
lâm nghiệp thực hiện các nhiệm vụ khoa học và công nghệ
a)
Trong trường hợp cần thiết và có đủ điều kiện theo quy định của pháp luật, cơ
quan quản lý Nhà nước về KH&CN các cấp giao trực tiếp nhiệm vụ KH&CN
cho nông trường quốc doanh, công ty lâm nghiệp.
b)
Trường hợp nông trường quốc doanh, công ty lâm nghiệp triển khai thực hiện các
đề tài, dự án KH&CN thuộc hướng ưu tiên trọng điểm của Nhà nước thì được hỗ
trợ một phần kinh phí hoặc được nhận tài trợ, vốn vay của Quỹ phát triển KH&CN
quốc gia, ngành, địa phương; được vay vốn tín dụng ưu đãi theo quy định tại
Nghị định 119 /1999/NĐ-CP của Chính phủ ngày 18/9/1999 về "Một số chính
sách và cơ chế tài chính khuyến khích các doanh nghiệp đầu tư vào hoạt động KH&CN".
Điều kiện và các thủ tục đề xuất Quỹ Phát triển KH&CN quốc gia tài trợ hoặc cho vay, được
quy định tại "Điều lệ về tổ chức và
hoạt động của Quỹ KH&CN quốc gia " ban hành cùng Nghị định số
122/2003/NĐ-CP của Chính phủ ngày 22/10/2003 về việc " Thành lập Quỹ phát triển KH&CN quốc gia
". Điều kiện và thủ tục đề xuất Quỹ phát triển KH&CN của các Bộ,
ngành, địa phương tài trợ hoặc cho vay được quy định tại Điều lệ về tổ chức và
hoạt động của các quỹ tương ứng.
4. Cung
cấp thông tin KH&CN
a)
Cơ quan quản lý nhà nước về KH&CN các cấp có trách nhiệm cung cấp kịp thời
thông tin KH&CN phục vụ yêu cầu phát triển của nông trường quốc doanh, công
ty lâm nghiệp thông qua các phương tiện thông tin đại chúng và các phương tiện
khác.
b)
Nhà nước khuyến khích các tổ chức dịch vụ KH&CN, các trung tâm khuyến nông,
khuyến ngư, khuyến công đẩy mạnh các hoạt động cung cấp thông tin KH&CN
phục vụ yêu cầu phát triển của nông trường quốc doanh, công ty lâm nghiệp.
5. Hợp tác, liên kết giữa nông trường
quốc doanh, công ty lâm nghiệp với các tổ chức, cá nhân hoạt động khoa học và
công nghệ
a) Nhà
nước khuyến khích, hỗ trợ nông trường quốc doanh, công ty lâm nghiệp hợp tác,
liên kết với các tổ chức KH&CN thông qua việc xây dựng và tổ chức thực hiện
các đề tài, dự án KH&CN sử dụng ngân sách Nhà nước hoặc các nguồn kinh phí
khác nhằm giải quyết các vấn đề về KH&CN trong sản xuất kinh doanh cũng như
trong việc bảo vệ nguồn gen, thực nghiệm các mô hình thí nghiệm và sản xuất các
giống cây trồng, vật nuôi có năng suất, chất lượng cao, có sức cạnh tranh lớn
trên thị trường.
b)
Cơ quan quản lý nhà nước về KH&CN các cấp có trách nhiệm xây dựng các
chương trình liên kết KH&CN - đào tạo - sản xuất - kinh doanh để hỗ trợ
nông trường quốc doanh, công ty lâm nghiệp hiện đại hóa đổi mới công nghệ, nâng
cao năng lực sản xuất, đa dạng hóa sản phẩm có chất lượng cao đủ sức cạnh tranh
trên thị trường trong và ngoài nước.
6. Thành lập tổ chức dịch vụ khoa học và
công nghệ và Quỹ phát triển hoạt động khoa học và công nghệ.
a)
Cơ quan quản lý nhà nước về KH&CN các Tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
có trách nhiệm hướng dẫn, hỗ trợ nông trường quốc doanh, công ty lâm nghiệp
thành lập và thúc đẩy các hoạt động của tổ chức dịch vụ KH&CN trực thuộc nhằm
tiếp cận, đẩy mạnh việc ứng dụng tiến bộ KH&CN vào sản xuất kinh doanh,
nâng cao chất lượng và đa dạng hóa sản phẩm đáp ứng đòi hỏi của thị trường
trong và ngoài nước.
b)
Nhà nước khuyến khích, hỗ trợ nông trường quốc doanh, công ty lâm nghiệp trích
lập Quỹ phát triển hoạt động KH&CN nhằm đầu tư, phát triển cơ sở vật chất,
mua sắm máy móc thiết bị, nghiên cứu và áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật công
nghệ mới, trợ giúp đào tạo nâng cao trình độ kỹ thuật cho cán bộ, viên chức
trong đơn vị.
III- TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Trách
nhiệm của cơ quan quản lý Nhà nước về khoa học và công nghệ các cấp và các Tổ
chức khoa học và công nghệ
a)
Cơ quan quản lý Nhà nước về KH&CN các cấp hướng dẫn nông trường quốc doanh,
công ty lâm nghiệp xây dựng và tham gia các nhiệm vụ KH&CN, hàng năm lập kế
hoạch đầu tư cơ sở vật chất kỹ thuật và đào tạo nhân lực KH&CN cho nông
trường quốc doanh, công ty lâm nghiệp báo cáo về Bộ Khoa học và Công nghệ.
b) Các Tổ
chức khoa học và công nghệ tăng cường liên kết, liên doanh và đẩy mạnh chuyển
giao KH&CN, đưa nhanh tiến bộ kỹ thuật mới vào sản xuất kinh doanh của nông
trường quốc doanh, công ty lâm nghiệp.
2. Hiệu
lực và trách nhiệm thi hành
a) Thông
tư này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày kể từ ngày đăng công báo.
b) Trong
quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc đề nghị phản ánh về Bộ KH&CN để
nghiên cứu giải quyết.
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Trần Quốc Thắng