Nghị quyết 715/2004/NQ-UBTVQH11 của Uỷ ban Thường vụ Quốc hội về việc tiếp nhận, phân loại, xử lý đơn thư khiếu nại, tố cáo và kiến nghị của cá nhân, cơ quan, tổ chức gửi quốc hội, các cơ quan của quốc hội, các thành viên Uỷ ban thường vụ quốc hội

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • Tiếng Anh
  • Hiệu lực
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Nội dung MIX

    - Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…

    - Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.

  • Tải về
Mục lục
Tìm từ trong trang
Tải VB
Lưu
Theo dõi VB

Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.

Báo lỗi
In
  • Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17
Ghi chú

thuộc tính Nghị quyết 715/2004/NQ-UBTVQH11

Nghị quyết 715/2004/NQ-UBTVQH11 của Uỷ ban Thường vụ Quốc hội về việc tiếp nhận, phân loại, xử lý đơn thư khiếu nại, tố cáo và kiến nghị của cá nhân, cơ quan, tổ chức gửi quốc hội, các cơ quan của quốc hội, các thành viên Uỷ ban thường vụ quốc hội
Cơ quan ban hành: Ủy ban Thường vụ Quốc hội
Số công báo:
Số công báo là mã số ấn phẩm được đăng chính thức trên ấn phẩm thông tin của Nhà nước. Mã số này do Chính phủ thống nhất quản lý.
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Số hiệu:715/2004/NQ-UBTVQH11Ngày đăng công báo:Đang cập nhật
Loại văn bản:Nghị quyếtNgười ký:Nguyễn Văn An
Ngày ban hành:
Ngày ban hành là ngày, tháng, năm văn bản được thông qua hoặc ký ban hành.
18/06/2004
Ngày hết hiệu lực:
Ngày hết hiệu lực là ngày, tháng, năm văn bản chính thức không còn hiệu lực (áp dụng).
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Áp dụng:
Ngày áp dụng là ngày, tháng, năm văn bản chính thức có hiệu lực (áp dụng).
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản để xem Ngày áp dụng. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực:
Cho biết trạng thái hiệu lực của văn bản đang tra cứu: Chưa áp dụng, Còn hiệu lực, Hết hiệu lực, Hết hiệu lực 1 phần; Đã sửa đổi, Đính chính hay Không còn phù hợp,...
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Lĩnh vực: Khiếu nại-Tố cáo

TÓM TẮT VĂN BẢN

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

tải Nghị quyết 715/2004/NQ-UBTVQH11

Tải văn bản tiếng Việt (.doc) Nghị quyết 715/2004/NQ-UBTVQH11 DOC (Bản Word)
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file.

Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!

LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Ghi chú
Ghi chú: Thêm ghi chú cá nhân cho văn bản bạn đang xem.
Hiệu lực: Đã biết
Tình trạng: Đã biết

NGHỊ QUYẾT

CỦA UỶ BAN THƯỜNG VỤ QUỐC HỘI SỐ 715/2004/NQ-UBTVQH11
NGÀY 18 THÁNG 6 NĂM 2004 VỀ VIỆC TIẾP NHẬN, PHÂN LOẠI, XỬ LÝ ĐƠN THƯ KHIẾU NẠI, TỐ CÁO VÀ KIẾN NGHỊ CỦA CÁ NHÂN,
CƠ QUAN, TỔ CHỨC GỬI QUỐC HỘI, CÁC CƠ QUAN CỦA QUỐC HỘI, CÁC THÀNH VIÊN UỶ BAN THƯỜNG VỤ QUỐC HỘI

 

ỦY BAN THƯỜNG VỤ QUỐC HỘI
NƯỚC CỘNG HOÀ Xà HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

 

Căn cứ vào Luật tổ chức Quốc hội, Luật hoạt động giám sát của Quốc hội và Luật khiếu nại, tố cáo;

Căn cứ vào Nghị quyết về việc thành lập Ban dân nguyện và Nghị quyết về việc thành lập Ban công tác đại biểu của Uỷ ban thường vụ Quốc hội;

Quyết nghị

 

Điều 1

Nghị quyết này quy định việc tiếp nhận, phân loại, xử lý đơn thư của cá nhân, cơ quan, tổ chức gửi đến Quốc hội, các cơ quan của Quốc hội, các thành viên Uỷ ban thường vụ Quốc hội.

Hội đồng dân tộc, Uỷ ban của Quốc hội, Ban dân nguyện, Ban công tác đại biểu của Uỷ ban thường vụ Quốc hội trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm xử lý đơn thư khiếu nại, tố cáo và kiến nghị của cá nhân, cơ quan, tổ chức theo lĩnh vực phụ trách.

 

Điều 2

1. Đơn thư của cá nhân, cơ quan, tổ chức gửi đến Quốc hội, Uỷ ban thường vụ Quốc hội, Chủ tịch Quốc hội, Phó Chủ tịch Quốc hội, Uỷ viên Uỷ ban thường vụ Quốc hội, Chủ nhiệm Văn phòng Quốc hội do Ban dân nguyện tiếp nhận, phân loại và chuyển đến Hội đồng dân tộc, Uỷ ban của Quốc hội, Ban công tác đại biểu theo lĩnh vực phụ trách.

2. Đơn thư của cá nhân, cơ quan, tổ chức gửi đến Hội đồng dân tộc, Uỷ ban của Quốc hội được xử lý như sau:

a) Hội đồng dân tộc, Uỷ ban của Quốc hội xử lý đơn thư thuộc lĩnh vực mà mình phụ trách theo thẩm quyền;

b) Đối với đơn thư không thuộc lĩnh vực mà mình phụ trách thì chuyển đến Hội đồng dân tộc, Uỷ ban khác của Quốc hội, Ban công tác đại biểu hoặc Ban dân nguyện để xử lý theo thẩm quyền.

 

Điều 3

Hội đồng dân tộc xử lý các đơn thư có nội dung sau:

1. Kiến nghị, khiếu nại về việc thực hiện các chương trình, dự án phát triển kinh tế - xã hội ở miền núi, vùng đồng bào dân tộc thiểu số; về việc đào tạo, bồi dưỡng, sử dụng đội ngũ cán bộ người dân tộc thiểu số và các kiến nghị, khiếu nại khác thuộc lĩnh vực Hội đồng dân tộc phụ trách;

2. Tố cáo cơ quan, tổ chức, cá nhân vi phạm pháp luật trong lĩnh vực quy định tại khoản 1 Điều này.

 

Điều 4

Uỷ ban pháp luật xử lý các đơn thư có nội dung sau:

1. Kiến nghị, khiếu nại các bản án, quyết định của Toà án về hình sự, dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động, hành chính; về việc thi hành án; về việc khám xét, thu giữ tài sản, tạm giữ, tạm giam, khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử của các cơ quan tư pháp; về việc xin giảm thời hạn chấp hành hình phạt tù, xin ân giảm án tử hình; về việc bị áp dụng các biện pháp tư pháp và các kiến nghị, khiếu nại khác về tư pháp; kiến nghị, khiếu nại về việc bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính thuộc lĩnh vực Uỷ ban phụ trách;

2. Kiến nghị, khiếu nại về tài sản liên quan đến việc thực hiện chính sách cải tạo xã hội chủ nghĩa; công trái, công phiếu, vay mượn của dân trong các thời kỳ kháng chiến; các kiến nghị, khiếu nại khác thuộc lĩnh vực Uỷ ban phụ trách;

3. Tố giác và tin báo tội phạm;

4. Tố cáo cơ quan, tổ chức, cá nhân vi phạm pháp luật trong lĩnh vực quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này, trừ đơn thư tố cáo quy định tại Điều 11 của Nghị quyết này.

 

Điều 5

Uỷ ban kinh tế và ngân sách xử lý các đơn thư có nội dung sau:

1. Kiến nghị, khiếu nại về quản lý kinh tế, tài chính, ngân sách, tiền tệ, ngân hàng; về hoạt động sản xuất, kinh doanh; về nhà, đất và các kiến nghị, khiếu nại khác thuộc lĩnh vực Uỷ ban phụ trách;

2. Tố cáo cơ quan, tổ chức, cá nhân vi phạm pháp luật trong lĩnh vực quy định tại khoản 1 Điều này.

 

Điều 6

Uỷ ban quốc phòng và an ninh xử lý các đơn thư có nội dung sau:

1. Kiến nghị, khiếu nại về việc thực hiện chế độ, chính sách trong Quân đội và Công an; về nhà, đất do Bộ Quốc phòng và Bộ Công an quản lý và các kiến nghị, khiếu nại khác thuộc lĩnh vực Uỷ ban phụ trách;

2. Tố cáo cơ quan, tổ chức, cá nhân thuộc Quân đội, Công an vi phạm pháp luật, trừ đơn thư quy định tại khoản 4 Điều 4 và Điều 11 của Nghị quyết này.

 

Điều 7

Uỷ ban văn hoá, giáo dục, thanh niên, thiếu niên và nhi đồng xử lý các đơn thư có nội dung sau:

1. Kiến nghị, khiếu nại về văn hoá, thông tin, giáo dục, đào tạo, thể thao, báo chí, phát thanh, truyền hình, quảng cáo, thực hiện chính sách đối với thanh niên, thiếu niên và nhi đồng và các kiến nghị, khiếu nại khác thuộc lĩnh vực Uỷ ban phụ trách;

2. Tố cáo cơ quan, tổ chức, cá nhân vi phạm pháp luật trong lĩnh vực quy định tại khoản 1 Điều này.

 

Điều 8

Uỷ ban về các vấn đề xã hội xử lý các đơn thư có nội dung sau:

1. Kiến nghị, khiếu nại về lao động, việc làm, tiền lương; về việc thực hiện chính sách đối với người có công và chính sách ưu đãi; về khám bệnh, chữa bệnh, viện phí, bảo hiểm y tế, dân số và kế hoạch hoá gia đình; về bảo hiểm xã hội; về việc thực hiện chính sách xã hội, chính sách tôn giáo và các kiến nghị, khiếu nại khác thuộc lĩnh vực Uỷ ban phụ trách;

2. Tố cáo cơ quan, tổ chức, cá nhân vi phạm pháp luật trong lĩnh vực quy định tại khoản 1 Điều này.

 

Điều 9

Uỷ ban khoa học, công nghệ và môi trường xử lý các đơn thư có nội dung sau:

1. Kiến nghị, khiếu nại về nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ; về máy móc, thiết bị, dây chuyền sản xuất; về bảo vệ tài nguyên và môi trường sinh thái; về các dự án và công trình quan trọng quốc gia do Quốc hội quyết định; về sở hữu trí tuệ trong lĩnh vực khoa học và công nghệ và các kiến nghị, khiếu nại khác thuộc lĩnh vực Uỷ ban phụ trách;

2. Tố cáo cơ quan, tổ chức, cá nhân vi phạm pháp luật trong lĩnh vực quy định tại khoản 1 Điều này.

 

Điều 10

Uỷ ban đối ngoại xử lý các đơn thư có nội dung sau:

1. Kiến nghị, khiếu nại của tổ chức, cá nhân nước ngoài và các kiến nghị, khiếu nại khác thuộc lĩnh vực Uỷ ban phụ trách;

2. Tố cáo cơ quan, tổ chức, cá nhân vi phạm pháp luật trong lĩnh vực quy định tại khoản 1 Điều này.

 

Điều 11

Ban công tác đại biểu giúp Uỷ ban thường vụ Quốc hội xử lý đơn thư tố cáo đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân và cán bộ thuộc diện trung ương quản lý.

 

Điều 12

Ban dân nguyện giúp Uỷ ban thường vụ Quốc hội:

1. Tiếp nhận, nghiên cứu, xử lý đơn thư khi tiếp công dân; xử lý những đơn thư có nội dung liên quan đến nhiều lĩnh vực của Hội đồng dân tộc, Uỷ ban của Quốc hội;

2. Tiếp nhận, xử lý đơn thư không thuộc lĩnh vực phụ trách của Hội đồng dân tộc, Uỷ ban của Quốc hội;

3. Tiếp nhận, phân loại, cập nhật đơn thư và kết quả giải quyết của các cơ quan có thẩm quyền để chuyển đến Hội đồng dân tộc, Uỷ ban của Quốc hội;

4. Tổng hợp, báo cáo Uỷ ban thường vụ Quốc hội về việc tiếp nhận, nghiên cứu, xử lý đơn thư khiếu nại, tố cáo và kiến nghị gửi đến Quốc hội, các cơ quan của Quốc hội, các thành viên Uỷ ban thường vụ Quốc hội.

 

Điều 13

Thường trực Hội đồng dân tộc, Thường trực Uỷ ban của Quốc hội, Ban dân nguyện, Ban công tác đại biểu định kỳ 6 tháng, một năm báo cáo Uỷ ban thường vụ Quốc hội về việc tiếp nhận, nghiên cứu, xử lý đơn thư khiếu nại, tố cáo và kiến nghị.

 

Điều 14

Nghị quyết này có hiệu lực thi hành từ ngày 15 tháng 7 năm 2004.

Chủ tịch Hội đồng dân tộc, Chủ nhiệm Uỷ ban của Quốc hội, Chủ nhiệm Văn phòng Quốc hội, Trưởng Ban dân nguyện, Trưởng Ban công tác đại biểu của Uỷ ban thường vụ Quốc hội chịu trách nhiệm thi hành Nghị quyết này.

Ghi chú
LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Nội dung văn bản đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên YouTube

TẠI ĐÂY

văn bản cùng lĩnh vực

văn bản mới nhất

loading
×
×
×
Vui lòng đợi