KIỂM TOÁN NHÀ NƯỚC
__________
Số: 1978/QĐ-KTNN
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
__________
Hà Nội, ngày 07 tháng 10 năm 2014
|
___________
TỔNG KIỂM TOÁN NHÀ NƯỚC
Căn cứ Luật Kiểm toán nhà nước;
Căn cứ Nghị quyết số 916/2005/NQ-UBTVQH11 ngày 15 tháng 9 năm 2005 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về cơ cấu tổ chức của Kiểm toán nhà nước;
Căn cứ Nghị quyết số 560/NQ-UBTVQH13 ngày 16 tháng 01 năm 2013 của Uỷ ban Thường vụ Quốc hội về việc thành lập Thanh tra Kiểm toán Nhà nước và đổi tên Vụ Quan hệ quốc tế thành Vụ Hợp tác quốc tế trực thuộc Kiểm toán Nhà nước;
Căn cứ Quyết định số 217/QĐ-KTNN ngày 25 tháng 3 năm 2013 của Kiểm toán Nhà nước Thành lập Thanh tra Kiểm toán Nhà nước và quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của Thanh tra Kiểm toán Nhà nước;
Xét đề nghị của Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ và Chánh Thanh tra Kiểm toán Nhà nước,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về mẫu thẻ và việc quản lý, sử dụng thẻ Thanh tra Kiểm toán nhà nước.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký. Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ, Chánh Thanh tra Kiểm toán nhà nước, Thủ trưởng các đơn vị trực thuộc Kiểm toán nhà nước, cán bộ, công chức, viên chức của Kiểm toán nhà nước và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 2;
- Lãnh đạo KTNN;
- Các đơn vị trực thuộc KTNN;
- Lưu VT, TCCB (06).
|
TỔNG KIỂM TOÁN NHÀ NƯỚC
Nguyễn Hữu Vạn
|
QUY ĐỊNH
VỀ MẪU THẺ VÀ VIỆC QUẢN LÝ, SỬ DỤNG THẺ THANH TRA KIỂM TOÁN NHÀ NƯỚC
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1978/QĐ-KTNN ngày 07 tháng 10 năm 2014
của Tổng Kiểm toán Nhà nước)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Quy định này quy định về mẫu thẻ Thanh tra Kiểm toán Nhà nước; việc cấp mới, đổi, cấp lại, thu hồi, tạm đình chỉ, quản lý và sử dụng thẻ Thanh tra Kiểm toán Nhà nước (sau đây gọi tắt là thẻ Thanh tra) của Kiểm toán Nhà nước và đối tượng được cấp thẻ.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Quy định này áp dụng đối với công chức là Thanh tra viên của Kiểm toán Nhà nước được cấp thẻ Thanh tra và các tổ chức, cá nhân có liên quan.
Điều 3. Nguyên tắc chung
1. Thẻ Thanh tra do Tổng Kiểm toán Nhà nước cấp cho Thanh tra viên của Kiểm toán Nhà nước để sử dụng khi thực hiện nhiệm vụ thanh tra.
2. Thẻ Thanh tra xác định tư cách pháp lý để Thanh tra viên của Kiểm toán Nhà nước sử dụng khi thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn thanh tra theo quy định của pháp luật.
3. Đối tượng được cấp thẻ Thanh tra là công chức thuộc Kiểm toán Nhà nước được bổ nhiệm vào ngạch thanh tra để thực hiện nhiệm vụ thanh tra; mỗi chức danh Thanh tra viên được cấp một thẻ tương ứng: thẻ Thanh tra viên, thẻ Thanh tra viên chính và thẻ Thanh tra viên cao cấp.
Chương II
QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 4. Mẫu thẻ Thanh tra
1. Thẻ Thanh tra hình chữ nhật, rộng 54 mm, dài 86 mm, gồm phôi thẻ và màng bảo vệ. Nội dung trên thẻ Thanh tra được trình bày theo phông chữ của bộ mã ký tự chữ Việt (phông chữ Việt Unicode) theo tiêu chuẩn TCVN 6909:2001 và được sản xuất bằng chất liệu nhựa, ngoài cùng của hai mặt có phủ lớp màng nhựa mỏng trong suốt.
2. Thẻ Thanh tra gồm 2 mặt theo mẫu:
a) Mặt trước (hình 1) nền màu đỏ, chữ in hoa màu vàng, gồm 02 dòng:
- Dòng trên ghi “
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM”, kiểu chữ đậm, cỡ chữ 09;
- Dòng dưới ghi “
THẺ THANH TRA KIỂM TOÁN NHÀ NƯỚC”, kiểu chữ đậm, cỡ chữ 16;
- Giữa hai dòng là Quốc huy, đường kính 24 mm.
(hình 1)
b) Mặt sau (hình 2): Nền là hoa văn màu xanh nhạt tạo thành các tia sáng lan tỏa từ tâm ra xung quanh; ở giữa có biểu tượng ngành Kiểm toán Nhà nước, in bóng mờ, đường kính 20mm; góc trên bên trái in biểu tượng của Kiểm toán Nhà nước đường kính 14mm; từ góc trên bên trái (cách 10mm) đến góc dưới bên phải là gạch chéo màu đỏ rộng 05mm.
Nội dung trên mặt sau có các thông tin:
- Quốc hiệu: dòng trên chữ in hoa, đậm, dòng dưới chữ in thường, đậm, cỡ chữ 8, gạch chân dòng thứ hai;
- Thẻ Thanh tra: Chữ in hoa đậm màu đỏ, cỡ chữ 12;
- Số (Mã số thẻ Thanh tra);
- Họ và tên: Ghi họ tên Thanh tra viên được cấp thẻ Thanh tra, chữ in thường, cỡ chữ 10;
- Ghi ngạch thanh tra mới bổ nhiệm, chữ in thường, cỡ chữ 10;
- Hà Nội, ngày, tháng, năm cấp thẻ, chữ in nghiêng, cỡ chữ 10;
- Tổng Kiểm toán nhà nước, chữ in hoa, cỡ chữ 8;
- Chữ ký và họ tên của Tổng Kiểm toán Nhà nước;
- Dấu cơ quan Kiểm toán Nhà nước (đường kính 18mm).
- Ảnh chân dung của người được cấp thẻ Thanh tra, khổ 22mm x 28mm;
(hình 2)
3. Mã số thẻ Thanh tra
- Mỗi Thanh tra viên của Kiểm toán nhà nước khi được bổ nhiệm vào ngạch thanh tra được cấp một mã số thẻ Thanh tra (gọi tắt là mã số thẻ Thanh tra). Mã số thẻ Thanh tra gồm hai phần:
+ Phần thứ nhất là phần chữ cái in hoa: A, B, C tương ứng với 03 ngạch Thanh tra, gồm: Thanh tra viên cao cấp, Thanh tra viên chính, Thanh tra viên;
+ Phần thứ hai là phần số: Bao gồm 04 chữ số bắt đầu từ 0001 thể hiện số thứ tự Thanh tra viên tương ứng với từng ngạch Thanh tra;
- Mã số thẻ Thanh tra thay đổi trong trường hợp được bổ nhiệm vào ngạch Thanh tra cao hơn.
Điều 5. Thẩm quyền, tiêu chuẩn, hình thức cấp thẻ Thanh tra
1. Tổng Kiểm toán Nhà nước quyết định việc cấp mới, đổi, cấp lại, thu hồi thẻ Thanh tra và tạm đình chỉ sử dụng thẻ Thanh tra Kiểm toán Nhà nước.
2. Tiêu chuẩn cấp thẻ Thanh tra
Thẻ Thanh tra được cấp cho Thanh tra viên được Tổng Kiểm toán Nhà nước bổ nhiệm vào các ngạch Thanh tra theo quy định tại Nghị định số 97/2011/NĐ-CP ngày 21 tháng 10 năm 2011 của Chính phủ quy định về thanh tra viên và cộng tác viên thanh tra.
3. Các hình thức cấp thẻ Thanh tra gồm:
a) Cấp mới thẻ Thanh tra;
b) Đổi thẻ Thanh tra;
c) Cấp lại thẻ Thanh tra.
Điều 6. Các trường hợp không được xem xét đề nghị cấp mới, đổi, cấp lại thẻ Thanh tra
Các đối tượng đủ tiêu chuẩn quy định tại khoản 2 Điều 5 Quy định này không được xem xét đề nghị cấp mới, đổi, cấp lại thẻ Thanh tra nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:
1. Bị khiếu nại, tố cáo và đang trong thời gian xem xét giải quyết khiếu nại, tố cáo theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo;
2. Đang bị đình chỉ công tác để xem xét xử lý kỷ luật liên quan đến tham nhũng, đạo đức công vụ hoặc đang trong thời gian thi hành kỷ luật;
3. Trong thời gian tạm giam, trong thời gian bị truy cứu trách nhiệm hình sự;
4. Đã có thông báo nghỉ hưu, từ trần, mất tích.
Điều 7. Cấp mới, đổi thẻ Thanh tra
1. Cấp mới thẻ Thanh tra trong trường hợp công chức của Kiểm toán Nhà nước được bổ nhiệm vào ngạch thanh tra lần đầu.
2. Đổi thẻ Thanh tra trong trường hợp sau:
a) Thanh tra viên được bổ nhiệm lên ngạch thanh tra cao hơn;
b) Thẻ Thanh tra bị rách nát, hư hỏng không sử dụng được.
c) Tổng Kiểm toán nhà nước ban hành quy định mẫu thẻ mới thay thế mẫu thẻ cũ.
3. Trình tự, thủ tục cấp mới, đổi thẻ Thanh tra
a) Chánh Thanh tra có văn bản đề nghị cấp mới, đổi thẻ Thanh tra gửi Vụ Tổ chức cán bộ;
b) Căn cứ hồ sơ đề nghị của Chánh Thanh tra, Vụ Tổ chức cán bộ lập hồ sơ trình Tổng Kiểm toán nhà nước xem xét quyết định cấp mới, đổi thẻ Thanh tra cho những trường hợp đủ điều kiện theo quy định.
4. Hồ sơ cấp mới, đổi thẻ Thanh tra gồm:
a) Công văn đề nghị cấp mới, đổi thẻ Thanh tra của Chánh Thanh tra;
b) Danh sách trích ngang công chức, lý do đề nghị cấp mới, đổi thẻ Thanh tra;
c) Quyết định hoặc bản sao quyết định của Tổng Kiểm toán nhà nước về việc bổ nhiệm vào ngạch thanh tra;
d) 02 ảnh màu chân dung cá nhân, chụp kiểu chứng minh thư cỡ 30 mm x 40 mm của người đề nghị cấp thẻ Thanh tra (ảnh chụp trong thời gian không quá 06 tháng tính đến thời điểm lập nộp hồ sơ), có ghi rõ họ tên, đơn vị phía sau ảnh và trên phong bì đựng ảnh của từng người;
đ) Thẻ cũ đã cắt góc đối với trường hợp đổi thẻ.
Điều 8. Cấp lại thẻ Thanh tra
1. Thanh tra viên đã được cấp thẻ Thanh tra và không thuộc các trường hợp quy định tại Điều 6 Quy định này được cấp lại thẻ Thanh tra trong trường hợp:
a) Thẻ Thanh tra bị mất do nguyên nhân khách quan;
b) Hết thời gian tạm đình chỉ sử dụng thẻ Thanh tra nếu được xem xét cấp lại thẻ Thanh tra.
2. Thanh tra viên không được cấp lại thẻ Thanh tra trong trường hợp bị mất do vi phạm nội dung cấm tại Khoản 2, Điều 12 của Quy định này.
3. Trình tự, thủ tục cấp lại thẻ Thanh tra
a) Thanh tra viên phải có đơn báo cáo, giải trình rõ lý do mất thẻ Thanh tra và đề nghị cấp lại thẻ Thanh tra;
b) Chánh Thanh tra xem xét, xác nhận lý do mất thẻ Thanh tra và đề xuất với Tổng Kiểm toán nhà nước về việc cấp lại thẻ Thanh tra;
c) Căn cứ hồ sơ đề nghị của Chánh Thanh tra, Vụ Tổ chức cán bộ lập hồ sơ trình Tổng Kiểm toán nhà nước xem xét quyết định cấp lại thẻ Thanh tra cho những trường hợp đủ điều kiện theo quy định.
4. Hồ sơ cấp lại thẻ Thanh tra gồm:
a) Đơn xin cấp lại thẻ Thanh tra;
b) Công văn đề nghị cấp lại thẻ Thanh tra của Chánh Thanh tra;
c) Danh sách trích ngang công chức, lý do đề nghị cấp lại thẻ Thanh tra;
d) 02 ảnh màu chân dung cá nhân, chụp kiểu chứng minh thư cỡ 30 mm x 40 mm của người đề nghị cấp thẻ Thanh tra (ảnh chụp trong thời gian không quá 06 tháng tính đến thời điểm lập nộp hồ sơ), có ghi rõ họ tên, đơn vị phía sau ảnh và trên phong bì đựng ảnh của từng người.
Điều 9. Thu hồi, tạm đình chỉ sử dụng thẻ Thanh tra
1. Tổng Kiểm toán nhà nước quyết định thu hồi thẻ Thanh tra trong những trường hợp sau đây:
a) Thanh tra viên được bổ nhiệm ngạch công chức khác của Kiểm toán nhà nước hoặc không còn là công chức thuộc biên chế của Kiểm toán nhà nước;
b) Thanh tra viên nghỉ hưu hoặc từ trần, mất tích khi đang công tác;
c) Cơ quan có thẩm quyền xác nhận mất năng lực hành vi dân sự;
d) Bị khởi tố, tạm giữ, tạm giam chờ kết luận của cơ quan có thẩm quyền điều tra, truy tố, xét xử về hành vi vi phạm pháp luật hình sự;
đ) Vi phạm pháp luật hình sự và bị Tòa án kết án bằng bản án có hiệu lực pháp luật;
e) Thanh tra viên sử dụng thẻ Thanh tra sai mục đích;
g) Các trường hợp đổi thẻ Thanh tra theo quy định tại Khoản 2, Điều 7 của Quy định này.
2. Tổng Kiểm toán nhà nước quyết định tạm đình chỉ sử dụng thẻ Thanh tra trong những trường hợp sau đây:
a) Nghỉ dài hạn từ 03 tháng trở lên (bao gồm cả trường hợp đi học ở nước ngoài; đi công tác nhiệm kỳ tại cơ quan Việt Nam ở nước ngoài); trừ trường hợp nghỉ hưởng chế độ thai sản theo quy định.
b) Đang trong thời gian bị tạm đình chỉ công tác để xem xét xử lý kỷ luật hoặc vi phạm kỷ luật và đạo đức công vụ, bị thi hành kỷ luật từ hình thức cảnh cáo trở lên.
3. Hết thời hạn tạm đình chỉ sử dụng thẻ Thanh tra ghi trong quyết định, Chánh Thanh tra có văn bản đề nghị Tổng Kiểm toán nhà nước quyết định cấp lại thẻ Thanh tra theo quy định tại Điều 8.
4. Thanh tra viên có trách nhiệm nộp lại thẻ Thanh tra cho Chánh Thanh tra quản lý theo quy định tại Khoản 1, Khoản 2 Điều này. Thẻ Thanh tra bị thu hồi, tạm đình chỉ sử dụng được lưu giữ tại Vụ Tổ chức cán bộ.
Điều 10. Quản lý và sử dụng thẻ Thanh tra
1. Tổng Kiểm toán nhà nước thống nhất quản lý thẻ Thanh tra trong hệ thống tổ chức Kiểm toán nhà nước theo quy định của pháp luật.
2. Vụ Tổ chức cán bộ
a) Kiểm tra hồ sơ và trình Tổng Kiểm toán nhà nước danh sách những người được cấp mới, đổi hoặc cấp lại thẻ Thanh tra;
b) Quản lý, sử dụng phôi thẻ Thanh tra; theo dõi, lưu giữ hồ sơ, tài liệu liên quan đến việc cấp mới, đổi, cấp lại thẻ Thanh tra và thẻ Thanh tra bị thu hồi, tạm đình chỉ sử dụng theo quy định của pháp luật;
c) Tổ chức việc cấp mới, đổi và cấp lại thẻ Thanh tra;
d) Thực hiện lưu giữ thẻ Thanh tra bị thu hồi theo Quyết định của Tổng Kiểm toán nhà nước được quy định tại Điều 9 của Quy định này.
3. Chánh Thanh tra Kiểm toán nhà nước có trách nhiệm:
a) Xem xét, tổng hợp danh sách, gửi văn bản đề nghị với Tổng Kiểm toán nhà nước việc cấp mới, cấp lại, đổi thẻ Thanh tra; thu hồi thẻ Thanh tra đối với Thanh tra viên thuộc đơn vị quản lý;
b) Theo dõi, kiểm tra, giám sát và quản lý việc sử dụng thẻ Thanh tra của Thanh tra viên thuộc thẩm quyền quản lý và kịp thời báo cáo Tổng Kiểm toán nhà nước các trường hợp Thanh tra viên vi phạm quy định về chế độ sử dụng thẻ Thanh tra của Kiểm toán Nhà nước;
c) Tổ chức phát thẻ Thanh tra cho Thanh tra viên được Tổng Kiểm toán Nhà nước quyết định cấp mới, đổi và cấp lại thẻ Thanh tra; khi nhận thẻ Thanh tra, người được nhận thẻ Thanh tra phải ký nhận vào sổ lưu của Kiểm toán Nhà nước;
d) Thực hiện thu hồi thẻ Thanh tra theo Quyết định của Tổng Kiểm toán nhà nước và nộp về Vụ Tổ chức cán bộ theo quy định tại Điều 9 của Quy định này.
Điều 11. Kinh phí làm thẻ Thanh tra
1. Kinh phí làm thẻ Thanh tra do ngân sách Nhà nước cấp.
2. Văn phòng Kiểm toán nhà nước có trách nhiệm quản lý, sử dụng kinh phí làm thẻ Thanh tra theo quy định của pháp luật.
Điều 12. Chế độ sử dụng thẻ Thanh tra của Thanh tra viên
1. Thanh tra viên chỉ được sử dụng thẻ Thanh tra để thi hành công vụ, phải xuất trình và đeo thẻ Thanh tra khi thực hiện nhiệm vụ thanh tra.
2. Nghiêm cấm lợi dụng thẻ Thanh tra để sử dụng sai mục đích; sử dụng thẻ Thanh tra của người khác hoặc cho người khác mượn thẻ Thanh tra để sử dụng. Trường hợp Thanh tra viên sử dụng thẻ Thanh tra để thực hiện hành vi trái pháp luật thì tùy theo tính chất mức độ vi phạm sẽ bị xử lý kỷ luật hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.
3. Thanh tra viên có trách nhiệm bảo quản Thẻ Thanh tra; trường hợp Thẻ Thanh tra bị hỏng, bị mất, Thanh tra viên có trách nhiệm báo cáo với Chánh thanh tra và có đơn xin đổi, cấp lại Thẻ Thanh tra. Thanh tra viên có lỗi trong trường hợp để mất thẻ Thanh tra bị xem xét xử lý kỷ luật theo quy định của pháp luật.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 13. Điều khoản thi hành
1. Thủ trưởng các đơn vị trực thuộc Kiểm toán nhà nước, cán bộ, công chức của Kiểm toán Nhà nước và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quy định này.
2. Trong quá trình thực hiện Quy định này, nếu có phát sinh vướng mắc đề nghị phản ánh kịp thời về Vụ Tổ chức cán bộ để tổng hợp trình Tổng Kiểm toán Nhà nước xem xét, sửa đổi, bổ sung cho phù hợp.
3. Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ có trách nhiệm theo dõi, hướng dẫn, kiểm tra tình hình thực hiện Quy định này./.