Quyết định 3960/QĐ-BTP của Bộ Tư pháp về việc ban hành Quy chế tiếp công dân của Bộ Tư pháp

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • Tiếng Anh
  • Hiệu lực
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Nội dung MIX

    - Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…

    - Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.

  • Tải về
Mục lục
Tìm từ trong trang
Lưu
Theo dõi VB

Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.

Báo lỗi
In
  • Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17
Ghi chú

thuộc tính Quyết định 3960/QĐ-BTP

Quyết định 3960/QĐ-BTP của Bộ Tư pháp về việc ban hành Quy chế tiếp công dân của Bộ Tư pháp
Cơ quan ban hành: Bộ Tư phápSố công báo:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Số hiệu:3960/QĐ-BTPNgày đăng công báo:Đang cập nhật
Loại văn bản:Quyết địnhNgười ký:Hà Hùng Cường
Ngày ban hành:26/09/2011Ngày hết hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Áp dụng:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản để xem Ngày áp dụng. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Lĩnh vực: Hành chính

TÓM TẮT VĂN BẢN

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

tải Quyết định 3960/QĐ-BTP

Tải văn bản tiếng Việt (.doc) Quyết định 3960/QĐ-BTP DOC (Bản Word)
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file.

Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!

Tải văn bản tiếng Việt (.zip) Quyết định 3960/QĐ-BTP ZIP (Bản Word)
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file.

Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!

LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Ghi chú
Ghi chú: Thêm ghi chú cá nhân cho văn bản bạn đang xem.
Hiệu lực: Đã biết
Tình trạng: Đã biết

BỘ TƯ PHÁP

--------------------

Số: 3960/QĐ-BTP

 

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

-------------------------

Hà Nội, ngày 26 tháng 9 năm 2011

 

 

QUYẾT ĐỊNH

Ban hành Quy chế tiếp công dân của Bộ Tư pháp

-------------------------

BỘ TRƯỞNG BỘ TƯ PHÁP

 

 

Căn cứ Nghị định số 93/2008/NĐ-CP ngày 22 tháng 8 năm 2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tư pháp;

Căn cứ Luật Khiếu nại, tố cáo năm 1998 và Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật khiếu nại, tố cáo năm 2004, năm 2005;

Căn cứ Nghị định số 136/2006/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Khiếu nại, tố cáo và Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật Khiếu nại, tố cáo;

Căn cứ Thông tư số 04/2010/TT-TTCP ngày 26 tháng 8 năm 2010 của Thanh tra Chính phủ quy định quy trình xử lý đơn khiếu nại, đơn tố cáo, đơn phản ánh, kiến nghị liên quan đến khiếu nại, tố cáo;

Căn cứ Thông tư số 07/2011/TT-TTCP ngày 28 tháng 7 năm 2011 của Thanh tra Chính phủ hướng dẫn quy trình tiếp công dân;

Xét đề nghị của Chánh Thanh tra,

 

QUYẾT ĐỊNH:

 

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế tiếp công dân của Bộ Tư pháp.

Điều 2.Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 10 năm 2011 và bãi bỏ Quyết định số 05/2006/QĐ-BTP ngày 21 tháng 6 năm 2006 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành quy chế tiếp công dân của Bộ Tư pháp.

Điều 3.Thủ trưởng các đơn vị, cán bộ, công chức, viên chức làm việc trong các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ Tư pháp có trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

Nơi nhận:

- Như Điều 3;

- Thủ tướng Chính phủ (để b/c);

-  Phó Thủ tướng Chính phủ Nguyễn Xuân Phúc (để b/c);

- Thanh tra Chính phủ;

- Văn phòng Chính phủ;

- Các Thứ trưởng;

- Cổng thông tin điện tử Bộ Tư pháp;

- Lưu: VT, TTR.

BỘ TRƯỞNG

 

 

(Đã ký)

 

 

 

Hà Hùng Cường

 



BỘ TƯ PHÁP

---------------------

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập -Tự do - Hạnh phúc

-------------------------

 

QUY CHẾ

Tiếp công dân của Bộ Tư pháp

(Ban hành kèm theo Quyết định số 3960/QĐ-BTP ngày 26 tháng 9 năm 2011

của Bộ trưởng Bộ Tư pháp)

---------------------------

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

 

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng

1. Quy chế này quy định việc tiếp công dân đến khiếu nại, tố cáo tại Bộ Tư pháp.

2. Quy chế này được áp dụng đối với cán bộ, công chức, viên chức (sau đây gọi chung là công chức),các đơn vị thuộc Bộ được giao nhiệm vụ tiếp công dânvà đối với công dân, đại diện của cơ quan, tổ chức nước ngoài có khiếu nại, tố cáo, phản ánh, kiến nghị tại Phòng tiếp công dân của Bộ Tư pháp về những vấn đề liên quan đến chủ trương, đường lối chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, công tác quản lý nhà nước trong các lĩnh vực thuộc chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Bộ Tư pháp.

Điều 2. Mục đích của việc tiếp công dân

1. Tiếp nhận khiếu nại, tố cáo thuộc thẩm quyền giải quyết của Bộ trưởng Bộ Tư pháp và Thủ trưởng đơn vị thuộc Bộ để xem xét, ra quyết định giải quyết khiếu nại, kết luận việc giải quyết tố cáo, quyết định xử lý tố cáo và trả lời cho công dân biết theo đúng thời gian quy định của pháp luật.

2. Hướng dẫn công dân thực hiện quyền khiếu nại, tố cáo theo đúng quy định của pháp luật.

 

Chương II

TỔ CHỨC TIẾP CÔNG DÂN

Điều 3. Bộ trưởng tiếp công dân

1. Bộ trưởng tiếp công dân vào ngày 15 hàng tháng tại Phòng tiếp công dân của Bộ Tư pháp, nếu ngày tiếp công dân của Bộ trưởng trùng vào ngày nghỉ, ngày lễ thì thực hiện vào ngày làm việc tiếp theo.

Ngoài thời gian tiếp công dân định kỳ hàng tháng, Bộ trưởng có thể tiếp công dân vào những ngày khác khi có yêu cầu đột xuất hoặc theo đề nghị của Chánh Thanh tra hoặc Thủ trưởng đơn vị thuộc Bộ có chức năng tham mưu giúp Bộ trưởng quản lý về lĩnh vực có liên quan.

Trường hợp Bộ trưởng không thể tiếp công dân theo lịch đã định thì Thứ trưởng hoặc Chánh Thanh tra hoặc Thủ trưởng đơn vị thuộc Bộ có chức năng tham mưu giúp Bộ trưởng quản lý về lĩnh vực có liên quanđược Bộ trưởng uỷ quyền để tiếp công dân và sau đó có trách nhiệm báo cáo lại Bộ trưởng.

2. Theo yêu cầu của Bộ trưởng, Thứ trưởng phụ trách lĩnh vực công tác có liên quan đến nội dung khiếu nại, tố cáo, phản ánh, kiến nghị tiếp công dân trước khi Bộ trưởng tiếp công dân. Trong trường hợp này, Bộ trưởng chỉ tiếp công dân sau khi nội dung khiếu nại, tố cáo, phản ánh, kiến nghị đã được Thứ trưởng chỉ đạo giải quyết nhưng công dân không nhất trí và tiếp tục đến khiếu nại, tố cáo, phản ánh, kiến nghị.

Điều 4. Thủ trưởng đơn vị thuộc Bộ tiếp công dân

1. Thủ trưởng đơn vị thuộc Bộ có trách nhiệm trực tiếp tiếp công dân để tiếp nhận và tham mưu cho Bộ trưởng giải quyết hoặc trực tiếp giải quyết theo thẩm quyền các khiếu nại, tố cáo, phản ánh, kiến nghị thuộc lĩnh vực quản lý của đơn vị.

2. Chánh Thanh tra có trách nhiệm tiếp công dân vào thứ năm hàng tuần; Tổng cục trưởng Tổng cục Thi hành án dân sự có trách nhiệm tiếp công dân vào thứ ba hàng tuần. Trong trường hợp ngày tiếp công dân của Bộ trưởng trùng vào ngày tiếp công dân của Chánh Thanh tra, Tổng cục trưởng Tổng cục Thi hành án dân sự hoặc vì lý do khách quan không thể trực tiếp tiếp công dân theo lịch đã định thì phải tiếp công dân vào ngày làm việc tiếp theo hoặc uỷ quyền cho cấp phó tiếp công dân.

Điều 5. Trách nhiệm tổ chức tiếp công dân

Chánh Thanh tra giúp Bộ trưởng tổ chức tiếp công dân tại Phòng tiếp công dân của Bộ; chủ trì tổ chức, phối hợp với Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ trong việc tiếp công dân đến trình bày khiếu nại, tố cáo, phản ánh, kiến nghị theo quy định của pháp luật.

Điều 6. Thời gian, địa điểm tiếp công dân

1. Việc tiếp công dân được thực hiện trong giờ hành chính và được thực hiện tại Phòng tiếp công dân,trừ trường hợp cần thiết do Bộ trưởng quyết định.

2. Phòng tiếp công dân đặt tại Trụ sở của Bộ Tư pháp, được bố trí ở nơi thuận tiện, bảo đảm các điều kiện vật chất cần thiết để công dân đến trình bày, khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh được dễ dàng, thuận lợi.

3. Phòng tiếp công dân phải niêm yết Nội quy tiếp công dân và Lịch tiếp công dân.

Điều 7. Công chức thực hiện nhiệm vụ tiếp công dân

Công chức thực hiện nhiệm vụ tiếp công dân là công chức thuộc biên chế của các đơn vị thuộc Bộ do Thủ trưởng các đơn vị giao làm nhiệm vụ tiếp công dân tại Phòng tiếp công dân, bao gồm:

1. Công chức thường trực tiếp công dân của Thanh tra;

2. Công chức của Tổng cục Thi hành án dân sự được giao thực hiện nhiệm vụ thường xuyên tiếp công dân của Tổng cục Thi hành án dân sự;

3. Công chức của các đơn vị khác thuộc Bộ được giao thực hiện nhiệm vụ tiếp công dân;

Công chức thực hiện nhiệm vụ tiếp công dân quy định tại Khoản 2 và 3 Điều này gọi chung là công chức tiếp công dân.

 

Chương III

TRÁCH NHIỆM CỦA CÔNG CHỨC THỰC HIỆN NHIỆM VỤ TIẾP CÔNG DÂN VÀ THỦ TRƯỞNG CÁC ĐƠN VỊ THUỘC BỘ; QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ CỦA CÔNG DÂN KHI ĐẾN PHÒNG TIẾP CÔNG DÂN

Điều 8. Trang phục, thái độ, trách nhiệm của công chức thực hiện nhiệm vụ tiếp công dân

1. Khi tiếp công dân, trang phục của công chức thực hiện nhiệm vụ tiếp công dân phải chỉnh tề, có đeo thẻ, dán ảnh, ghi rõ cơ quan, tên họ, chức danh, số hiệu theo quy định.

2. Công chức thực hiện nhiệm vụ tiếp công dân phải có thái độ đúng mực, tôn trọng công dân; lắng nghe công dân trình bày đầy đủ nội dung sự việc và giải thích hướng dẫn công dân thực hiện quyền khiếu nại, tố cáo theo đúng quy định của pháp luật.

Điều 9. Nhiệm vụ, quyền hạn của công chức thường trực tiếp công dân

1. Công chức thường trực tiếp công dân có nhiệm vụ:

a) Là đầu mối tiếp xúc để nắm rõ mục đích, yêu cầu, nguyện vọng của công dân, ghi vào sổ theo dõi tiếp công dân theo quy định và giải thích, hướng dẫn công dân; thực hiện việc điều phối hoạt động tiếp công dân của các đơn vị thuộc Bộ tiếp công dân tại Phòngtiếp công dân;

b) Đối với công dân đến tố cáo có nội dung không thuộc thẩm quyền giải quyết của Bộ trưởng và Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ thì báo cáo Chánh Thanh tra để chuyển đơn tố cáo đến cơ quan có thẩm quyền giải quyết trong thời hạn quy định;

c) Đối với công dân đến khiếu nại, tố cáo, phản ánh, kiến nghị có nội dung thuộc thẩm quyền giải quyết của Bộ trưởng thì báo cáo Chánh Thanh tra để xử lý kịp thời theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo;

d) Thông báo cho Thủ trưởng đơn vị thuộc Bộ tiếp công dân hoặc cử công chức tiếp công dân khi công dân đến khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh có nội dung thuộc chức năng, nhiệm vụ của đơn vị đó trong trường hợp vượt quá khả năng hướng dẫn, giải thích của mình;

đ)Giữ bí mật họ tên, địa chỉ, bút tích người tố cáo; không được tiết lộ những thông tin có hại cho người tố cáo; áp dụng những biện pháp cần thiết để bảo đảm cho người tố cáo không bị đe dọa, trù dập, trả thù;

e) Tổng hợp, báo cáo các trường hợp công dân yêu cầu Bộ trưởng tiếp;

f) Viết Giấy biên nhậntheo mẫu thống nhất, thành 2 bản, ghi lại tên các tài liệu, bằng chứng đã nhận, tình trạng tài liệu, bằng chứng,đề nghị người khiếu nại, tố cáoký vào “Giấy biên nhận”, giao 01 bản cho người khiếu nại, tố cáo,01 bản đưa vào hồ sơ; báo cáo Thủ trưởng đơn vị mình để xử lý kịp thời theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo;

g) Trường hợp công dân đến Phòng tiếp công dân trong tình trạng say rượu, tâm thần, gây mất trật tự hoặc có dấu hiệu gây mất trật tự, vi phạm Nội quy tiếp công dân, yêu cầu Bảo vệ cơ quan để có biện pháp giữ gìn an ninh, trật tự tại Phòng tiếp công dân và đảm bảo an toàn cho công chức tiếp công dân, nếu cần thiết lập biên bản về việc vi phạm đồng thời báo cáo ngay Chánh Thanh tra, Chánh Văn phòng Bộ để phối hợp chỉ đạo kịp thời và yêu cầu cơ quan chức năng xử lý theo quy định của pháp luật;

h) Giúp Chánh Thanh tra theo dõi, thống kê, tổng hợp, báo cáo tình hình tiếp công dân.

2. Công chức thường trực tiếp công dân có quyền:

a) Yêu cầu công dân giới thiệu họ tên, địa chỉ và xuất trình giấy tờ tuỳ thân, giấy giới thiệu (nếu có) để xác định họ là người tự mình thực hiện việc khiếu nại hay là người đại diện khiếu nại; Trường hợp công dân đến tố cáo nếu không xuất trình các giấy tờ trên công chức tiếp công dân có quyền từ chối không tiếp, trừ trường hợp tố cáo có tính chất khẩn cấp được quy định tại Điều 25, Thông tư số 07/2011/TT-TTCP ngày 28/7/2011 của Thanh tra Chính phủ hướng dẫn quy trình tiếp công dân;

b) Yêu cầu xuất trình thẻ Luật sư, giấy yêu cầu giúp đỡ về pháp luật của người khiếu nại, giấy giới thiệu của tổ chức hành nghề luật sư hoặc giấy giới thiệu của đoàn luật sư, trong trường hợp người khiếu nại nhờ luật sư giúp đỡ; từ chối tiếp Luật sư nếu không xuất trình những giấy tờ trên;

c) Yêu cầu công dân trình bày đầy đủ, rõ ràng những nội dung khiếu nại, tố cáo, phản ánh, kiến nghị lý do và yêu cầu giải quyết, cung cấp những tài liệu, chứng cứ có liên quan đến việc khiếu nại, tố cáo;

d) Yêu cầu công dân viết thành văn bản hoặc công chức tiếp công dân ghi chépđầy đủ, trung thực, chính xácnội dung công dân trình bày,nội dung nào chưa rõ thì đề nghị người khiếu nại, tố cáotrình bày thêmhoặc bổ sung, sau đó đọc lại cho người khiếu nại, tố cáonghe và đề nghị họ ký tên hoặc điểm chỉ;

đ) Từ chối tiếp nhận những nội dung mà công dân đến khiếu nại không thuộc thẩm quyền giải quyết của Bộ trưởng và Thủ trưởng đơn vị thuộc Bộ,hướng dẫn người khiếu nại,khiếu nại đến đúng cơ quan có thẩm quyền giải quyết theo quy định của pháp luật;

e) Khi có vụ việc khiếu nại, tố cáo đông người, phức tạp thì báo cáo và đề nghị Chánh Thanh tra, Chánh Văn phòng Bộ, Thủ trưởng đơn vị thuộc Bộ có liên quan phối hợp tham gia, bàn biện pháp giải quyết.

Điều 10. Nhiệm vụ, quyền hạn của công chức tiếp công dân

1. Công chức tiếp công dân có nhiệm vụ:

a) Tiếp công dân đến khiếu nại, tố cáo, phản ánh, kiến nghị có nội dung thuộc phạm vi chức năng tham mưu giúp Bộ trưởng quản lý nhà nước của đơn vị mình và thuộc thẩm quyền giải quyết của Thủ trưởng đơn vị mình;

b) Lắng nghe, giải thích, hướng dẫn, ghi chép đầy đủ nội dung tiếp công dân theo quy định;

c) Đối với công dân đến khiếu nại, tố cáo, phản ánh, kiến nghị có nội dung thuộc thẩm quyền giải quyết của Thủ trưởng đơn vị mình thì báo cáo Thủ trưởng đơn vị mình để xử lý kịp thời theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo;

d) Tổng hợp, báo cáo các trường hợp công dân yêu cầu Thủ trưởng đơn vị mình tiếp và yêu cầu Bộ trưởng tiếp;

e) Các nhiệm vụ quy định tại Điểm đ, f và g, Khoản 1, Điều 9 của Quy chế này.

2. Công chức tiếp công dân có các quyền quy định tại Điểm a, c và d, Khoản 2, Điều 9 của Quy chế này.

Điều 11. Trách nhiệm của Thủ trưởng đơn vị thuộc Bộ

1. Trong việc tiếp công dân, Thủ trưởng đơn vị thuộc Bộ có trách nhiệm theo quy định tại Điều 8, Điểm đ, Khoản 1 và  Khoản 2, Điều 9 của Quy chế này.

2. Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ có liên quan chủ trì phối hợp với Thanh tra lập kế hoạch, chuẩn bị hồ sơ, tài liệu, báo cáo Bộ trưởng trước khi Bộ trưởng tiếp công dân theo lịch hàng tháng.

3. Khi Bộ trưởng tiếp công dân, Chánh Thanh tra, Thủ trưởng đơn vị thuộc Bộ phụ trách lĩnh vực công tác có liên quan đến nội dung khiếu nại, tố cáo, phản ánh, kiến nghị của công dân, đại diện các đơn vị khác có liên quan theo yêu cầu của Bộ trưởng có trách nhiệm cùng dự.

Điều 12. Quyền và nghĩa vụ của công dân khi đến Phòng tiếp công dân

Khi đến Phòng tiếp công dân của Bộ Tư pháp, công dân có quyền và nghĩa vụ theo quy định của pháp luật; phải chấp hành nghiêm chỉnh Nội quy Phòng tiếp công dân.

 

Chương IV

MỐI QUAN HỆ GIỮA THANH TRA VỚI CÁC ĐƠN VỊ THUỘC BỘ

TRONG VIỆC TIẾP CÔNG DÂN

 

Điều 13. Quan hệ của công chức thường trực tiếp công dân với Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ

1. Đối với khiếu nại, tố cáo, phản ánh, kiến nghị của công dân có liên quan đến chức năng, nhiệm vụ của đơn vị nào thì công chức thường trực tiếp công dân thuộc biên chế của Thanh tra thông báo cho Thủ trưởng đơn vị đó tiếp công dân.

2. Khi nhận được yêu cầu tiếp công dân hoặc thông báo của công chức thường trực tiếp công dân, Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ trong phạm vi trách nhiệm của mình phải trực tiếp hoặc cử công chức tiếp công dân và trả lời công dân trong thời hạn luật định.

3. Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ có thẩm quyền giải quyết khiếu nại, tố cáo hoặc có liên quan có trách nhiệm cung cấp danh sách công chức tiếp công dân cho Phòng tiếp công dân và xử lý đơn thư thuộc Thanh tra để công chức thường trực tiếp công dân thuộc biên chế của Thanh tra chủ động, kịp thời liên hệ với công chức tiếp công dân đã được phân công trong trường hợp Thủ trưởng đơn vị thuộc Bộ không trực tiếp tiếp công dân.

Điều 14. Quan hệ của Chánh Thanh tra với Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ

1. Khi có vụ việc khiếu nại, tố cáo đông người, phức tạp có liên quan đến chức năng, nhiệm vụ của đơn vị nào thì Thủ trưởng đơn vị đó có trách nhiệmphối hợp với Chánh Thanh tra và Chánh Văn phòng Bộ tham gia bàn biện pháp giải quyết.

2. Khi nhận được yêu cầu tiếp công dân do công chức thường trực tiếp công dân thông báo, nếu Thủ trưởng đơn vị thuộc Bộ không thực hiện thì công chức thường trực tiếp công dân thuộc biên chế của Thanh tra báo cáo Chánh Thanh tra để đôn đốc, yêu cầu Thủ trưởng đơn vị đó tiếp công dân hoặc phân công công chức tiếp công dân.

3. Nếu nội dung khiếu nại, tố cáo, phản ánh, kiến nghị, của công dân liên quan đến các lĩnh vực quản lý nhà nước của nhiều đơn vị thuộc Bộ thì Chánh Thanh tra tiếp công dân và phối hợp các đơn vị có liên quan báo cáo Bộ trưởng để xem xét chỉ đạo.

4. Chánh Văn phòng Bộ phối hợp với Chánh Thanh trabảo đảm cơ sở vật chất, trang thiết bị cần thiết cho Phòng tiếp công dân, chủ động xử lý kịp thời các trường hợp quy định tại Điểm g, Khoản 1, Điều 9 Quy chế này.

Chương V

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

 

Điều 15. Trách nhiệm của Chánh Thanh tra và Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ

1. Chánh Thanh tra giúp Bộ trưởng quản lý công tác tiếp công dân ở cơ quan Bộ; chủ động phối hợp với Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ tổ chức tốt việc tiếp công dân; theo dõi, kiểm tra, đôn đốc, yêu cầu Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ thực hiện nghiêm túc Quy chế này.

2. Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ trong phạm vi trách nhiệm của mình hàng tháng, quý, 6 tháng, 9 tháng, năm hoặc đột xuất báo cáo Bộ trưởng bằng văn bản qua Thanh tra về kết quả công tác tiếp công dân của đơn vị để Chánh Thanh tra tổng hợp, báo cáo định kỳ với Bộ trưởng và Tổng Thanh tra về công tác tiếp công dân của Bộ Tư pháp.

Điều 16. Khen thưởng và xử lý vi phạm

1.Đơn vị, cán bộ, công chức, viên chức có thành tích trong công tác tiếp công dân được biểu dương, khen thưởng kịp thời theo quy định của pháp luật.

2. Tổ chức, cá nhân nào vi phạm các quy định của Quy chế này thì tuỳ theo mức độ vi phạm mà bị xử lý theo quy định của pháp luật./.

 

BỘ TRƯỞNG

 

(Đã ký)

 

Hà Hùng Cường

 

 

 

 

 

 

 

 

Ghi chú
LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Nội dung văn bản đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên YouTube

TẠI ĐÂY

văn bản cùng lĩnh vực

Thông tư 55/2024/TT-BCA của Bộ Công an sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư 141/2020/TT-BCA ngày 23/12/2020 của Bộ trưởng Bộ Công an quy định công tác kiểm tra về phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ của lực lượng Công an nhân dân; Thông tư 150/2020/TT-BCA ngày 31/12/2020 của Bộ trưởng Bộ Công an quy định về trang bị phương tiện phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ cho lực lượng dân phòng, lực lượng phòng cháy và chữa cháy cơ sở, lực lượng phòng cháy và chữa cháy chuyên ngành; Thông tư 88/2021/TT-BCA ngày 06/8/2021 của Bộ trưởng Bộ Công an quy định về tiêu chuẩn, nhiệm vụ, tập huấn, kiểm tra nghiệp vụ thẩm duyệt thiết kế, nghiệm thu về phòng cháy chữa cháy của lực lượng Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ; Thông tư 06/2022/TT-BCA ngày 17/01/2022 của Bộ trưởng Bộ Công an quy định quy trình thực hiện nhiệm vụ công tác phòng cháy, chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ trong Công an nhân dân

Thông tư 55/2024/TT-BCA của Bộ Công an sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư 141/2020/TT-BCA ngày 23/12/2020 của Bộ trưởng Bộ Công an quy định công tác kiểm tra về phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ của lực lượng Công an nhân dân; Thông tư 150/2020/TT-BCA ngày 31/12/2020 của Bộ trưởng Bộ Công an quy định về trang bị phương tiện phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ cho lực lượng dân phòng, lực lượng phòng cháy và chữa cháy cơ sở, lực lượng phòng cháy và chữa cháy chuyên ngành; Thông tư 88/2021/TT-BCA ngày 06/8/2021 của Bộ trưởng Bộ Công an quy định về tiêu chuẩn, nhiệm vụ, tập huấn, kiểm tra nghiệp vụ thẩm duyệt thiết kế, nghiệm thu về phòng cháy chữa cháy của lực lượng Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ; Thông tư 06/2022/TT-BCA ngày 17/01/2022 của Bộ trưởng Bộ Công an quy định quy trình thực hiện nhiệm vụ công tác phòng cháy, chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ trong Công an nhân dân

An ninh trật tự, Hành chính

văn bản mới nhất

loading
×
×
×
Vui lòng đợi