Cảm ơn quý khách đã gửi báo lỗi.
Quyết định 15/2013/QĐ-UBND Gia Lai Quy chế tổ chức tuyển dụng công chức xã, phường
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
- Báo lỗi
- Theo dõi hiệu lực tất cả điều khoản
- Gửi liên kết tới Email
- In tài liệu
- Chia sẻ:
- Chế độ xem: Sáng | Tối
- Thay đổi cỡ chữ:17
- Chú thích màu chỉ dẫn
thuộc tính Quyết định 15/2013/QĐ-UBND
Cơ quan ban hành: | Ủy ban nhân dân tỉnh Gia Lai | Số công báo: | Đang cập nhật |
Số hiệu: | 15/2013/QĐ-UBND | Ngày đăng công báo: | Đang cập nhật |
Loại văn bản: | Quyết định | Người ký: | Phạm Thế Dũng |
Ngày ban hành: | 12/07/2013 | Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
Áp dụng: | Tình trạng hiệu lực: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Hành chính, Cán bộ-Công chức-Viên chức |
tải Quyết định 15/2013/QĐ-UBND
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
ỦY BAN NHÂN DÂN Số: 15/2013/QĐ-UBND | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Gia Lai, ngày 12 tháng 7 năm 2013 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ TỔ CHỨC TUYỂN DỤNG CÔNG CHỨC XÃ, PHƯỜNG, THỊ TRẤN THUỘC TỈNH GIA LAI
-------------------
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND-UBND năm 2003;
Căn cứ Luật Cán bộ, công chức năm 2008; căn cứ Nghị định số 112/2011/NĐ-CP ngày 05/12/2011 của Chính phủ về công chức xã, phường, thị trấn; căn cứ Thông tư số 06/2012/TT-BNV ngày 30/10/2012 của Bộ Nội vụ, hướng dẫn về chức trách, tiêu chuẩn cụ thể, nhiệm vụ và tuyển dụng công chức xã, phường, thị trấn;
Theo Quyết định số 23/2009/QĐ-UBND ngày 22/7/2009 của UBND tỉnh ban hành kèm theo Quy định tiêu chuẩn chức danh cán bộ lãnh đạo quản lý và tiêu chuẩn cán bộ, công chức, viên chức nhà nước của tỉnh.
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ, tại văn bản số 658/SNV-XDCQ ngày 29/5/2013; ý kiến thẩm định của Sở Tư pháp, tại văn bản số 270/STP-VBPL ngày 22/5/2013,
QUYẾT ĐỊNH:
Bãi bỏ Quyết định số 53/2004/QĐ-UB ngày 21/4/2004 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc ban hành Quy định tuyển dụng công chức cấp xã của tỉnh và quy định trước đây của UBND tỉnh trái với quyết định này.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH |
QUY CHẾ
TỔ CHỨC TUYỂN DỤNG CÔNG CHỨC XÃ, PHƯỜNG, THỊ TRẤN THUỘC TỈNH GIA LAI
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 15/2013/QĐ-UBND ngày 12 tháng 7 năm 2013 của UBND tỉnh)
PHẠM VI ĐIỀU CHỈNH ĐỐI TƯỢNG ÁP DỤNG, NGUYÊN TẮC TUYỂN DỤNG
Quy chế này quy định về việc tổ chức tuyển dụng công chức xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là cấp xã) trên địa bàn tỉnh Gia Lai, thuộc các chức danh quy định tại khoản 3 Điều 61 Luật Cán bộ, công chức, bao gồm: Trưởng Công an (đối với nơi không bố trí công an chính quy); Chỉ huy trưởng Quân sự; Văn phòng - Thống kê; Địa chính - Xây dựng - Đô thị và Môi trường (đối với phường, thị trấn) hoặc Địa chính - Nông nghiệp - Xây dựng và Môi trường (đối với xã); Tài chính - Kế toán; Tư pháp - Hộ tịch; Văn hóa - Xã hội.
TUYỂN DỤNG CÔNG CHỨC CẤP XÃ
Người có đủ các điều kiện, tiêu chuẩn sau đây được đăng ký dự tuyển:
- Chức danh Trưởng Công an phải tốt nghiệp chuyên ngành Công an;
- Chức danh Chỉ huy trưởng Quân sự phải tốt nghiệp chuyên ngành Quân sự;
- Chức danh Văn phòng - Thống kê phải tốt nghiệp một trong các ngành: Hành chính, Quản trị văn phòng, Thống kê, Văn thư - Lưu trữ, Giáo dục chính trị, Ngữ văn;
- Chức danh Tài chính - Kế toán phải tốt nghiệp chuyên ngành: Kế toán, Tài chính;
- Chức danh Tư pháp - Hộ tịch phải tốt nghiệp các ngành Luật;
- Chức danh Địa chính - Xây dựng - Đô thị - Môi trường (đối với phường, thị trấn) nếu phụ trách về các lĩnh vực địa chính, môi trường phải tốt nghiệp chuyên ngành: Địa chính, Quản lý đất đai; nếu phụ trách về các lĩnh vực xây dựng, quản lý đô thị, phải tốt nghiệp một trong các chuyên ngành: xây dựng, kiến trúc, quản lý đô thị. Chức danh Địa chính - Nông nghiệp - Xây dựng - Môi trường (đối với xã) nếu phụ trách về các lĩnh vực địa chính, xây dựng, môi trường phải tốt nghiệp chuyên ngành về Địa chính, Quản lý đất đai; nếu phụ trách về lĩnh vực nông nghiệp, phát triển nông thôn phải tốt nghiệp một trong các chuyên ngành về Nông nghiệp (gồm: Nông học, Trồng trọt, Khuyến nông, Bảo vệ thực vật, Chăn nuôi);
- Chức danh Văn hóa - Xã hội, nếu phụ trách lĩnh vực Văn hóa (thông tin, tuyên truyền, thể dục, thể thao, du lịch và quản lý các hoạt động văn hóa...) phải tốt nghiệp chuyên ngành về quản lý văn hóa; nếu phụ trách lĩnh vực Xã hội (lao động, việc làm, thực hiện các chế độ, chính sách bảo trợ và cứu trợ xã hội..) phải tốt nghiệp một trong các chuyên ngành: Lao động, Xã hội học, Công tác xã hội, Tâm lý học.
- Bằng tốt nghiệp Trung học phổ thông;
- Bằng tốt nghiệp chuyên môn (hoặc giấy chứng nhận tốt nghiệp tạm thời đối với người mới thi tốt nghiệp trong năm dự tuyển);
- Kết quả học tập (học bạ hoặc bảng điểm);
- Sổ hộ khẩu gia đình;
- Giấy khai sinh;
- Các loại văn bằng, chứng chỉ, giấy tờ có liên quan khác theo yêu cầu của chức danh công chức cần tuyển.
Hồ sơ dự tuyển phải sạch sẽ, đầy đủ, không được tẩy xoá, đựng trong phong bì 24 cm x 34 cm.
a) Người tốt nghiệp tiến sĩ, thạc sĩ; người tốt nghiệp đạt loại giỏi trở lên các trường đại học công lập trong nước, đạt loại khá trở lên ở nước ngoài có chuyên môn, nghiệp vụ phù hợp với chức danh công chức cần tuyển dụng;
b) Người có trình độ đào tạo từ đại học trở lên, có ít nhất 05 năm công tác (không kể thời gian tập sự, thử việc) trong ngành, lĩnh vực cần tuyển, đáp ứng được ngay yêu cầu của chức danh công chức cấp xã cần tuyển dụng, đồng thời trong thời gian công tác nêu trên phải được đánh giá là hoàn thành tốt nhiệm vụ và không vi phạm pháp luật đến mức bị xử lý kỷ luật hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự;
c) Người đang tham gia Đề án 03 của Tỉnh ủy có chuyên môn, nghiệp vụ phù hợp với chức danh công chức cần tuyển dụng;
d) Những đối tượng thuộc diện cử tuyển do cấp tỉnh cử đi đào tạo có chuyên môn, nghiệp vụ phù hợp với chức danh công chức cần tuyển và đăng ký dự tuyển tại nơi được cử đi đào tạo;
2. Việc thẩm định và thống nhất ý kiến để Chủ tịch UBND cấp huyện tiếp nhận công chức cấp xã không qua thi tuyển hoặc xét tuyển do Giám đốc Sở Nội vụ thực hiện. Hằng năm, Sở Nội vụ có trách nhiệm tổng hợp trình Chủ tịch UBND tỉnh báo cáo Bộ Nội vụ kết quả thực hiện các nội dung quy định theo khoản 1, Điều 8 của Quy chế này trên địa bàn tỉnh.
3. Quy trình và hồ sơ tiếp nhận công chức cấp xã không qua xét tuyển thực hiện theo quy định tại Điều 16, Điều 17, Thông tư số 06/2012/TT-BNV ngày 30/10/2012 của Bộ Nội vụ hướng dẫn về chức trách, tiêu chuẩn cụ thể, nhiệm vụ và tuyển dụng công chức xã, phường, thị trấn.
4. Chủ tịch UBND cấp huyện chịu trách nhiệm về các điều kiện, tiêu chuẩn, phẩm chất, trình độ, năng lực chuyên môn, nghiệp vụ và hồ sơ của người được đề nghị tiếp nhận vào công chức cấp xã không qua xét tuyển. Giám đốc Sở Nội vụ có trách nhiệm thẩm định về điều kiện, tiêu chuẩn, quy trình, hồ sơ thực hiện việc tiếp nhận công chức cấp xã không qua xét tuyển.
Hội đồng xét tuyển hoạt động theo từng kỳ xét tuyển và tự giải thể sau khi hoàn thành nhiệm vụ.
- Giúp Hội đồng xét tuyển xây dựng đề phỏng vấn tổ chức thực hiện việc phỏng vấn người dự tuyển theo đúng quy định;
- Tổ chức bố trí người phỏng vấn bảo đảm nguyên tắc mỗi người dự phỏng vấn phải có ít nhất 02 thành viên phỏng vấn và cho điểm;
- Tổng hợp kết quả phỏng vấn và bàn giao biên bản, phiếu điểm chấm phỏng vấn cho Ủy viên kiêm Thư ký Hội đồng xét tuyển; giữ bí mật kết quả điểm phỏng vấn;
- Báo cáo Chủ tịch Hội đồng xét tuyển quyết định kết quả phỏng vấn của thí sinh trong trường hợp các thành viên chấm lệch nhau trên 10 % so với điểm tối đa.
- Tham gia xây dựng bộ đề phỏng vấn theo phân công của Trưởng Ban kiểm tra sát hạch;
- Thực hiện phỏng vấn, chấm điểm cho các thí sinh theo đúng đáp án và thang điểm của đề phỏng vấn;
- Báo cáo các dấu hiệu vi phạm trong quá trình tổ chức phỏng vấn với Trưởng Ban kiểm tra sát hạch và đề nghị hình thức xử lý.
- Giúp Hội đồng xét tuyển tổ chức thực hiện việc phúc khảo theo quy định;
- Phân công các thành viên Ban phúc khảo và tổng hợp kết quả phúc khảo, bàn giao cho Ủy viên kiêm Thư ký Hội đồng xét tuyển;
- Chuẩn bị các mẫu biểu liên quan đến tổ chức xét tuyển gồm: danh sách thí sinh để gọi vào phòng phỏng vấn; danh sách để thí sinh ký xác nhận sau khi phỏng vấn; mẫu biên bản bàn giao nhận đề, mẫu biên bản mở đề, mẫu biên bản để xử lý vi phạm quy chế xét tuyển; mẫu biên bản bàn giao kết quả phỏng vấn và mẫu biên bản để tạm giữ các giấy tờ, vật dụng của thí sinh vi phạm quy chế xét tuyển;
- Chuẩn bị thẻ cho các thành viên Hội đồng xét tuyển, Ban kiểm tra sát hạch, Ban giám sát kỳ xét tuyển, bộ phận phục vụ kỳ xét tuyển (thẻ của Chủ tịch, Phó chủ tịch, Ủy viên Hội đồng xét tuyển, Trưởng ban kiểm tra sát hạch và Ban giám sát kỳ xét tuyển thì yêu cầu in đầy đủ họ tên và chức danh; thẻ của các thành viên khác và giám sát viên chỉ yêu cầu in chức danh).
a) Xét kết quả học tập và phỏng vấn về trình độ, kiến thức chuyên môn, nghiệp vụ của người dự tuyển, đối với các chức danh Văn phòng - Thống kê, Địa chính - Xây dựng - Đô thị và Môi trường (đối với phường, thị trấn) hoặc Địa chính - Nông nghiệp - Xây dựng và Môi trường (đối với xã), Tài chính - Kế toán, Tư pháp - Hộ tịch, Văn hóa - Xã hội theo quy định tại khoản 2 Điều này.
b) Đối với chức danh Chỉ huy trưởng Quân sự và Trưởng Công an cấp xã xét các điều kiện, tiêu chuẩn đăng ký dự tuyển của các chức danh này được quy định tại Điều 3 của Quy chế này (không thực hiện tính điểm theo quy định tại khoản 2 Điều này).
2. Cách tính điểm:
a) Điểm học tập được xác định bằng điểm trung bình cộng kết quả các môn học trong toàn bộ quá trình học tập của người dự xét tuyển ở trình độ chuyên môn, nghiệp vụ theo yêu cầu của chức danh công chức dự tuyển, được quy đổi theo thang điểm 100 và tính hệ số 2.
b) Điểm tốt nghiệp được xác định bằng điểm trung bình cộng kết quả các bài thi tốt nghiệp hoặc điểm bảo vệ luận văn của người dự xét tuyển, được quy đổi theo thang điểm 100 và tính hệ số 1.
c) Điểm phỏng vấn được tính theo thang điểm 100 và tính hệ số 1.
d) Điểm xét tuyển là tổng số điểm của điểm học tập, điểm tốt nghiệp, điểm phỏng vấn tính theo quy định tại điểm a, điểm b, điểm c, khoản 2 Điều này và điểm ưu tiên theo quy định tại Điều 7 của Quy chế này (nếu có).
3. Cách xác định người trúng tuyển:
a) Người trúng tuyển trong kỳ xét tuyển các chức danh công chức quy định tại điểm a, khoản 1, Điều này phải có điểm học tập (chưa nhân hệ số 2), điểm tốt nghiệp và điểm phỏng vấn, mỗi loại phải đạt từ 50 điểm trở lên;
b) Ưu tiên tuyển dụng trước những người có chuyên ngành phù hợp với vị trí, chức danh công chức cần tuyển trong số những người trúng tuyển theo thứ tự:
b.1) Anh hùng lực lượng vũ trang, Anh hùng lao động; thương binh, bệnh binh, người hưởng chính sách như thương binh;
b.2) Người có trình độ Tiến sỹ, thạc sỹ; người tốt nghiệp đại học chính quy loại giỏi trở lên (các trường công lập);
b.3) Người tốt nghiệp Đại học theo diện cử tuyển do cấp tỉnh cử đi đào tạo và đăng ký dự tuyển tại nơi được cử đi đào tạo;
b.4) Người đang tham gia Đề án 03 của Tỉnh ủy nếu có đăng ký dự xét tuyển tại địa bàn nơi đang công tác;
b.5) Người dân tộc Jrai, BahNar;
b.6) Người có hộ khẩu thường trú tại tỉnh Gia Lai từ đủ 36 tháng trở lên tính đến ngày Quyết định này có hiệu lực thi hành, xét theo thứ tự người có trình độ đào tạo cao hơn, có tổng số điểm dự tuyển cao hơn;
c) Trường hợp có từ 02 người trở lên đều có điều kiện trúng tuyển theo quy định tại điểm b, khoản 3 của Điều này ở cùng một vị trí của chức danh công chức cần tuyển thì người trúng tuyển được xác định theo thứ tự như sau:
c.1) Người là Thương binh, bệnh binh, người hưởng chính sách như thương binh;
c.2) Sĩ quan quân đội, sĩ quan công an, quân nhân chuyên nghiệp, người làm công tác cơ yếu chuyển ngành, con liệt sỹ, con thương binh, con bệnh binh, con của người hưởng chính sách như thương binh, con của người hoạt động cách mạng trước tổng khởi nghĩa (trước ngày 19/8/1945 trở về trước), con đẻ của người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hoá học (chất độc màu da cam), con Anh hùng lực lượng vũ trang, con Anh hùng lao động;
c.3) Người hoàn thành nghĩa vụ quân sự; nghĩa vụ trong lực lượng công an nhân dân, nghĩa vụ dân quân tự vệ, đội viên thanh niên xung phong, đội viên trí thức trẻ tình nguyện tham gia phát triển nông thôn, miền núi đủ từ 24 tháng trở lên;
c.4) Người đang hợp đồng làm công chức của chức danh cần tuyển tại địa bàn nơi đang công tác, người có thời gian giữ chức danh hoạt động không chuyên trách ở cấp xã tại địa bàn nơi đang công tác, có thời gian công tác liên tục từ 36 tháng trở lên;
c.5) Người có tổng số điểm xét tuyển cao hơn lấy theo thứ tự từ cao xuống thấp, nếu cùng trình độ và cùng số điểm thì người trúng tuyển là người tốt nghiệp hệ chính quy tập trung tại các trường công lập, nếu cùng loại hình đào tạo thì người trúng tuyển là người có điểm học tập cao hơn, nếu kết quả điểm học tập bằng nhau thì người trúng tuyển là người có điểm tốt nghiệp cao hơn, nếu vẫn chưa xác định được người trúng tuyển thì Chủ tịch UBND cấp huyện quyết định người trúng tuyển;
d) Sau khi tuyển dụng hết những người có hộ khẩu trong tỉnh, nếu còn thiếu nguồn thì tuyển những người có hộ khẩu ngoài tỉnh và theo nguyên tắc: có trình độ chuyên ngành cao hơn, có tổng số điểm bình quân cao hơn, theo thứ tự từ cao xuống thấp.
đ) Người không trúng tuyển trong kỳ xét tuyển công chức không được bảo lưu kết quả xét tuyển cho các kỳ xét tuyển lần sau.
Trường hợp số lượng người đăng ký dự tuyển trong một kỳ xét tuyển trong phạm vi quản lý của cấp huyện dưới 20 người thì không thành lập Hội đồng xét tuyển; Phòng Nội vụ cấp huyện báo cáo Sở Nội vụ, sau khi có ý kiến thống nhất của Sở Nội vụ, Phòng Nội vụ trực tiếp tham mưu giúp Chủ tịch UBND cấp huyện thực hiện việc xét tuyển công chức cấp xã. Khi xét tuyển công chức cấp xã vẫn phải thành lập các bộ phận giúp việc theo quy định tại khoản 1, 2, 3, Điều 11 của Quy chế này.
Chậm nhất sau 15 ngày kể từ ngày tổ chức xét tuyển xong, Hội đồng xét tuyển công chức cấp xã hoặc Phòng Nội vụ cấp huyện (trong trường hợp không thành lập Hội đồng xét tuyển) báo cáo Chủ tịch UBND cấp huyện về kết quả xét tuyển để thông báo công khai trên trang thông tin điện tử của Ủy ban nhân dân cấp huyện và niêm yết công khai kết quả xét tuyển tại trụ sở làm việc của Ủy ban nhân dân cấp huyện và trụ sở làm việc của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi tuyển dụng; gửi thông báo kết quả xét tuyển bằng văn bản tới người dự tuyển theo địa chỉ mà người dự tuyển đã đăng ký.
Trường hợp không có đơn khiếu nại, tố cáo hoặc đề nghị phúc khảo kết quả xét tuyển theo quy định tại điều 17 của Quy chế này, Hội đồng tuyển dụng hoặc Phòng Nội vụ cấp huyện (trường hợp không thành lập Hội đồng tuyển dụng) báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện phê duyệt kết quả tuyển dụng công chức; gửi thông báo công nhận kết quả trúng tuyển bằng văn bản tới người dự tuyển theo địa chỉ mà người dự tuyển đã đăng ký, đồng thời hướng dẫn người trúng tuyển bổ sung, hoàn thiện hồ sơ trúng tuyển theo quy định tại khoản 1, khoản 2 điều 14 Thông tư số 06/2012/TT-BNV; tổng hợp, đề xuất Chủ tịch UBND cấp huyện quyết định tuyển dụng.
Phòng Nội vụ cấp huyện có trách nhiệm lưu trữ, quản lý tài liệu về kỳ xét tuyển gồm: các văn bản về tổ chức kỳ xét tuyển của Chủ tịch UBND cấp huyện, văn bản của Hội đồng, biên bản các cuộc họp Hội đồng, danh sách tổng hợp người dự tuyển, đề phỏng vấn gốc, đáp án và thang điểm, các loại biên bản liên quan đến kỳ xét tuyển; bảng tổng hợp kết quả, quyết định công nhận và quyết định phê duyệt kết quả xét tuyển, biên bản giải quyết khiếu nại, tố cáo và các tài liệu khác (nếu có) của kỳ xét tuyển.
Sau khi quy đổi thời gian để xếp vào bậc lương trong ngạch công chức hành chính, nếu có số tháng chưa đủ để nâng bậc theo quy định thì thời gian này được tính để xét nâng bậc lương lần sau. Trường hợp công chức được xếp vào bậc lương cuối cùng trong ngạch công chức hành chính mà vẫn còn thừa thời gian công tác có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc thì thời gian công tác này được tính hưởng phụ cấp thâm niên vượt khung theo quy định.
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Kế hoạch tuyển dụng công chức cấp xã phải nêu rõ số lượng công chức hiện có và số lượng công chức còn thiếu so với chỉ tiêu được giao theo từng chức danh, điều kiện đăng ký dự tuyển theo từng chức danh công chức cấp xã.