Nghị quyết 46 NQ/UBTVQH9 1993 Quy chế phối hợp quản lý các Tòa án nhân dân địa phương
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
thuộc tính Nghị quyết 46 NQ/UBTVQH9
Cơ quan ban hành: | Ủy ban Thường vụ Quốc hội | Số công báo: Số công báo là mã số ấn phẩm được đăng chính thức trên ấn phẩm thông tin của Nhà nước. Mã số này do Chính phủ thống nhất quản lý. | Đang cập nhật |
Số hiệu: | 46 NQ/UBTVQH9 | Ngày đăng công báo: | Đang cập nhật |
Loại văn bản: | Nghị quyết | Người ký: | Nông Đức Mạnh |
Ngày ban hành: Ngày ban hành là ngày, tháng, năm văn bản được thông qua hoặc ký ban hành. | 29/09/1993 | Ngày hết hiệu lực: Ngày hết hiệu lực là ngày, tháng, năm văn bản chính thức không còn hiệu lực (áp dụng). | Đang cập nhật |
Áp dụng: Ngày áp dụng là ngày, tháng, năm văn bản chính thức có hiệu lực (áp dụng). | Tình trạng hiệu lực: Cho biết trạng thái hiệu lực của văn bản đang tra cứu: Chưa áp dụng, Còn hiệu lực, Hết hiệu lực, Hết hiệu lực 1 phần; Đã sửa đổi, Đính chính hay Không còn phù hợp,... | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Hành chính |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
tải Nghị quyết 46 NQ/UBTVQH9
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
ỦY BAN THƯỜNG VỤ Số: 46 NQ/UBTVQH9 | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Hà Nội, ngày 29 tháng 9 năm 1993 |
NGHỊ QUYẾT
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ PHỐI HỢP GIỮA BỘ TRƯỞNG BỘ TƯ PHÁP, CHÁNH ÁN TÒA ÁN NHÂN DÂN TỐI CAO VÀ BỘ TRƯỞNG BỘ QUỐC PHÒNG TRONG VIỆC QUẢN LÝ CÁC TÒA ÁN NHÂN DÂN ĐỊA PHƯƠNG, CÁC TÒA ÁN QUÂN SỰ QUÂN KHU VÀ TƯƠNG ĐƯƠNG, CÁC TÒA ÁN QUÂN SỰ KHU VỰC VỀ MẶT TỔ CHỨC
---------------
ỦY BAN THƯỜNG VỤ QUỐC HỘI
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Căn cứ vào Điều 91 Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992;
Căn cứ vào Điều 16 Luật tổ chức Tòa án nhân dân và Điều 16 của Pháp lệnh tổ chức Tòa án quân sự;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tư pháp, Chánh án Tòa án nhân dân tối cao và Bộ trưởng Bộ Quốc phòng,
QUYẾT NGHỊ:
1. Ban hành Quy chế phối hợp giữa Bộ trưởng Bộ Tư pháp, Chánh án Tòa án nhân dân tối cao và Bộ trưởng Bộ Quốc phòng trong việc quản lý các Tòa án nhân dân địa phương, các Tòa án quân sự quân khu và tương đương, các Tòa án quân sự khu vực về mặt tổ chức.
2. Bộ trưởng Bộ Tư pháp, Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình chịu trách nhiệm thi hành Nghị quyết này.
3. Quy chế này có hiệu lực kể từ ngày thông qua. Những quy định trước đây trái với Quy chế này đều bãi bỏ.
Nghị quyết này đã được Ủy ban thường vụ Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam thông qua ngày 29 tháng 9 năm 1993.
| TM. ỦY BAN THƯỜNG VỤ QUỐC HỘI |
QUY CHẾ
PHỐI HỢP GIỮA BỘ TRƯỞNG BỘ TƯ PHÁP, CHÁNH ÁN TÒA ÁN NHÂN DÂN TỐI CAO VÀ BỘ TRƯỞNG BỘ QUỐC PHÒNG TRONG VIỆC QUẢN LÝ CÁC TÒA ÁN NHÂN DÂN ĐỊA PHƯƠNG, CÁC TÒA ÁN QUÂN SỰ QUÂN KHU VÀ TƯƠNG ĐƯƠNG, CÁC TÒA ÁN QUÂN SỰ KHU VỰC VỀ MẶT TỔ CHỨC
(Ban hành kèm theo Nghị quyết số 46 NQ/UBTVQH9 ngày 29-9-1993)
Điều 1
Việc quản lý các Tòa án nhân dân địa phương về mặt tổ chức do Bộ trưởng Bộ Tư pháp đảm nhiệm có sự phối hợp chặt chẽ với Chánh án Tòa án nhân dân tối cao.
Việc quản lý các Tòa án quân sự quân khu và tương đương, các Tòa án quân sự khu vực về mặt tổ chức do Bộ trưởng Bộ Tư pháp đảm nhiệm có sự phối hợp chặt chẽ với Bộ trưởng Bộ Quốc phòng và Chánh án Tòa án nhân dân tối cao.
Điều 2
Sự phối hợp giữa Bộ trưởng Bộ Tư pháp, Chánh án Tòa án nhân dân tối cao và Bộ trưởng Bộ Quốc phòng trong việc quản lý các Tòa án nhân dân địa phương, các Tòa án quân sự quân khu và tương đương, các Tòa án quân sự khu vực về mặt tổ chức được thực hiện bằng các hình thức sau đây:
1. Ban hành văn bản chung do Bộ trưởng Bộ Tư pháp, Chánh án Tòa án nhân dân tối cao và Bộ trưởng Bộ Quốc phòng cùng ký;
2. Thông báo bằng văn bản;
3. Trao đổi ý kiến bằng văn bản hoặc trực tiếp;
4. Phối hợp tổ chức kiểm tra công tác của các Tòa án nhân dân địa phương, Tòa án quân sự quân khu và tương đương, Tòa án quân sự khu vực.
Điều 3
Bộ trưởng Bộ Tư pháp thống nhất ý kiến với Chánh án Tòa án nhân dân tối cao trước khi:
1. Trình Ủy ban thường vụ Quốc hội quyết định số lượng Thẩm phán và Hội thẩm nhân dân của các Tòa án nhân dân địa phương;
2. Trình Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định mẫu trang phục, chế độ cấp phát và sử dụng trang phục, giấy chứng minh Thẩm phán;
3. Trình Chủ tịch nước bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức Chánh án, Phó Chánh án Tòa án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh;
4. Trình Chủ tịch nước miễn nhiệm Thẩm phán Tòa án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
5. Trình Chủ tịch nước bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức Thẩm phán Tòa án nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh;
6. Trình Chính phủ quyết định tổng biên chế, tổng kinh phí, lương và chế độ phụ cấp khác của các Tòa án nhân dân địa phương.
Trong trường hợp có ý kiến khác nhau về các vấn đề quy định tại Điều này, thì Bộ trưởng Bộ Tư pháp, Chánh án Tòa án nhân dân tối cao trình ý kiến của mình để Ủy ban thường vụ Quốc hội, Chủ tịch nước hoặc Chính phủ xem xét, quyết định.
Điều 4
Bộ trưởng Bộ Tư pháp trao đổi ý kiến với Chánh án Tòa án nhân dân tối cao trước khi:
1. Hướng dẫn thực hiện hoặc quyết định tổ chức bộ máy giúp việc của Tòa án nhân dân địa phương;
2. Quy định biên chế, số lượng Thẩm phán và Hội thẩm nhân dân cho từng Tòa án nhân dân địa phương;
3. Hướng dẫn việc bầu Hội thẩm nhân dân Tòa án nhân dân địa phương;
4. Quyết định danh sách các Ủy viên của Hội đồng tuyển chọn Thẩm phán Tòa án nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh;
5. Quyết định quy hoạch cán bộ, kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ cho Thẩm phán Tòa án nhân dân địa phương;
6. Duyệt thiết kế trụ sở các Tòa án nhân dân địa phương để lập kế hoạch đầu tư xây dựng cơ bản.
Trong trường hợp có ý kiến khác nhau về các vấn đề quy định tại Điều này, thì Bộ trưởng Bộ Tư pháp quyết định theo thẩm quyền; Chánh án Tòa án nhân dân tối cao có quyền kiến nghị Thủ tướng Chính phủ xem xét lại quyết định của Bộ trưởng Bộ Tư pháp.
Điều 5
Bộ trưởng Bộ Tư pháp thống nhất ý kiến với Chánh án Tòa án nhân dân tối cao trước khi quyết định khen thưởng hoặc đề nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền tặng thưởng tập thể, cá nhân của Tòa án nhân dân địa phương.
Điều 6
Bộ trưởng Bộ Tư pháp thống nhất ý kiến với Chánh án Tòa án nhân dân tối cao trước khi quyết định thuyên chuyển Thẩm phán từ Tòa án nhân dân địa phương này đến Tòa án nhân dân địa phương khác cùng cấp.
Điều 7
Bộ trưởng Bộ Tư pháp thống nhất ý kiến với Chánh án Tòa án nhân dân tối cao và Bộ trưởng Bộ Quốc phòng trước khi:
1. Trình Ủy ban thường vụ Quốc hội quyết định danh sách các Ủy viên của Hội đồng tuyển chọn Thẩm phán Tòa án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, Thẩm phán Tòa án quân sự quân khu và tương đương, Thẩm phán Tòa án quân sự khu vực;
2. Trình Ủy ban thường vụ Quốc hội quyết định số lượng Thẩm phán và Hội thẩm quân nhân của các Tòa án quân sự quân khu và tương đương, Tòa án quân sự khu vực;
3. Trình Chủ tịch nước bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức Chánh án, Phó Chánh án Tòa án quân sự quân khu và tương đương, Tòa án quân sự khu vực;
4. Trình Chủ tịch nước miễn nhiệm Thẩm phán Tòa án quân sự quân khu và tương đương, Tòa án quân sự khu vực;
5. Trình Chính phủ quyết định tổng biên chế của Tòa án quân sự quân khu và tương đương, Tòa án quân sự khu vực.
Trong trường hợp có ý kiến khác nhau về các quy định tại Điều này, thì Bộ trưởng Bộ Tư pháp, Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng trình ý kiến của mình để Ủy ban thường vụ Quốc hội, Chủ tịch nước hoặc Chính phủ xem xét, quyết định.
Điều 8
Bộ trưởng Bộ Tư pháp trao đổi ý kiến với Bộ trưởng Bộ Quốc phòng và Chánh án Tòa án nhân dân tối cao trước khi:
1. Quy định biên chế, số lượng Thẩm phán và Hội thẩm quân nhân cho từng Tòa án quân sự quân khu và tương đương, Tòa án quân sự khu vực;
2. Quyết định kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ Thẩm phán Tòa án quân sự quân khu và tương đương, Tòa án quân sự khu vực;
Trong trường hợp có ý kiến khác nhau về các vấn đề quy định tại Điều này, thì Bộ trưởng Bộ Tư pháp quyết định theo thẩm quyền; Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Chánh án Tòa án nhân dân tối cao có quyền kiến nghị Thủ tướng Chính phủ xem xét lại quyết định của Bộ trưởng Bộ Tư pháp.
Điều 9
Bộ trưởng Bộ Tư pháp thống nhất ý kiến với Bộ trưởng Bộ Quốc phòng và Chánh án Tòa án nhân dân tối cao trước khi quyết định thành lập, giải thể Tòa án quân sự quân khu và tương đương, Tòa án quân sự khu vực.
Trong trường hợp có ý kiến khác nhau, thì Bộ trưởng Bộ Tư pháp, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Chánh án Tòa án nhân dân tối cao trình ý kiến của mình để Ủy ban thường vụ Quốc hội xem xét, quyết định.
Điều 10
Bộ trưởng Bộ Quốc phòng trao đổi ý kiến với Bộ trưởng Bộ Tư pháp, Chánh án Tòa án nhân dân tối cao trước khi:
1. Lập dự toán kinh phí hoạt động của các Tòa án quân sự quân khu và tương đương, Tòa án quân sự khu vực và đề nghị Chính phủ trình Quốc hội quyết định;
2. Hướng dẫn việc cử Hội thẩm quân nhân Tòa án quân sự quân khu và tương đương, Tòa án quân sự khu vực;
3. Quyết định quy hoạch cán bộ Tòa án quân sự quân khu và tương đương, Tòa án quân sự khu vực.
Trong trường hợp có ý kiến khác nhau về các vấn đề quy định tại Điều này, thì Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quyết định theo thẩm quyền; Bộ trưởng Bộ Tư pháp, Chánh án Tòa án nhân dân tối cao có quyền kiến nghị Thủ tướng Chính phủ xem xét lại quyết định của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng.
Điều 11
Bộ trưởng Bộ Quốc phòng thống nhất ý kiến với Bộ trưởng Bộ Tư pháp và Chánh án Tòa án nhân dân tối cao trước khi quyết định khen thưởng hoặc đề nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền tặng thưởng tập thể, cá nhân của Tòa án quân sự quân khu và tương đương, Tòa án quân sự khu vực.
Điều 12
Bộ trưởng Bộ Quốc phòng thống nhất ý kiến với Bộ trưởng Bộ Tư pháp trước khi quy định số lượng cán bộ nghiệp vụ ở Tòa án quân sự quân khu và tương đương, Tòa án quân sự khu vực.
Trong trường hợp có ý kiến khác nhau, thì Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Tư pháp trình ý kiến của mình để Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định.
Điều 13
Bộ trưởng Bộ Quốc phòng thống nhất ý kiến với Bộ trưởng Bộ Tư pháp trước khi thuyên chuyển Thẩm phán từ Tòa án quân sự này đến Tòa án quân sự khác cùng cấp.
Điều 14
Các báo cáo của Bộ trưởng Bộ Tư pháp về công tác quản lý các Tòa án nhân dân địa phương, Tòa án quân sự quân khu và tương đương, Tòa án quân sự khu vực về mặt tổ chức trước Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội, Chủ tịch nước, Chính phủ được gửi cho Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng.
Các báo cáo của Chánh án Tòa án nhân dân tối cao về công tác xét xử của các Tòa án nhân dân địa phương, Tòa án quân sự quân khu và tương đương, Tòa án quân sự khu vực trước Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội, Chủ tịch nước được gửi cho Bộ trưởng Bộ Tư pháp, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng.
Điều 15
Khi Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng hoặc Bộ trưởng Bộ Tư pháp thấy những vấn đề cần được xem xét, hướng dẫn kịp thời trong công tác tổ chức hoặc xét xử của Tòa án nhân dân địa phương, Tòa án quân sự quân khu và tương đương, Tòa án quân sự khu vực, thì thông báo ngay cho nhau hoặc trao đổi ý kiến để giải quyết theo thẩm quyền.
Điều 16
Bộ trưởng Bộ Tư pháp và Chánh án Tòa án nhân dân tối cao thống nhất quy định sự phối hợp giữa Giám đốc Sở Tư pháp và Chánh án Tòa án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương trong việc quản lý các Tòa án nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh về mọi mặt tổ chức.