Cảm ơn quý khách đã gửi báo lỗi.
Công văn 779/BTP-KTrVB của Bộ Tư pháp về báo cáo tình hình hợp nhất văn bản quy phạm pháp luật
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
- Báo lỗi
- Gửi liên kết tới Email
- In tài liệu
- Chia sẻ:
- Chế độ xem: Sáng | Tối
- Thay đổi cỡ chữ:17
- Chú thích màu chỉ dẫn
thuộc tính Công văn 779/BTP-KTrVB
Cơ quan ban hành: | Bộ Tư pháp | Số công báo: | Đang cập nhật |
Số hiệu: | 779/BTP-KTrVB | Ngày đăng công báo: | Đang cập nhật |
Loại văn bản: | Công văn | Người ký: | Hoàng Thế Liên |
Ngày ban hành: | 19/03/2014 | Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
Áp dụng: | Tình trạng hiệu lực: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Hành chính |
tải Công văn 779/BTP-KTrVB
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
BỘ TƯ PHÁP | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 779/BTP-KTrVB | Hà Nội, ngày 19 tháng 3 năm 2014 |
Kính gửi: | ………………………………………………………. |
Thực hiện nhiệm vụ theo dõi, đôn đốc việc hợp nhất văn bản quy phạm pháp luật của các Bộ, cơ quan ngang Bộ quy định tại Khoản 2 Điều 10 Pháp lệnh hợp nhất văn bản QPPL (sau đây gọi là Pháp lệnh), nhiệm vụ xây dựng Báo cáo trình Thủ tướng Chính phủ về kết quả thực hiện hợp nhất văn bản quy phạm pháp luật được ban hành trước ngày Pháp lệnh có hiệu lực (01/7/2012) và báo cáo định kỳ tình hình và kết quả thực hiện Pháp lệnh, Bộ Tư pháp có một số đề nghị như sau:
1. Đối với nội dung hợp nhất văn bản QPPL trước ngày Pháp lệnh có hiệu lực thi hành
Ngày 07/01/2013, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định số 63/QĐ-TTg về Kế hoạch của Chính phủ về hợp nhất văn bản QPPL được ban hành trước ngày Pháp lệnh hợp nhất văn bản QPPL có hiệu lực. Theo Kế hoạch trên, các Bộ, cơ quan ngang Bộ có trách nhiệm hoàn thành việc hợp nhất văn bản QPPL trước ngày Pháp lệnh có hiệu lực vào tháng 3/2014 và xây dựng báo cáo về kết quả thực hiện hợp nhất văn bản trước khi Pháp lệnh có hiệu lực (tháng 4/2014) gửi Bộ Tư pháp để tổng hợp, xây dựng Báo cáo trình Thủ tướng Chính phủ.
Để bảo đảm tiến độ trên, đề nghị các Quý cơ quan tiếp tục theo dõi, đôn đốc đơn vị được giao tổ chức thực hiện việc hợp nhất văn bản tiến hành kiểm tra, xử lý sai sót đối với các văn bản đã được hợp nhất; khẩn trương thực hiện hợp nhất toàn bộ số văn bản cần hợp nhất.
2. Đối với nội dung hợp nhất văn bản QPPL từ ngày Pháp lệnh có hiệu lực thi hành
2.1 Đề nghị Quý Cơ quan tổ chức thực hiện hợp nhất thường xuyên, đầy đủ các văn bản quy phạm pháp luật được ban hành từ ngày 01/7/2012. Theo quy định hiện hành, cơ quan hợp nhất có trách nhiệm hoàn thành việc hợp nhất văn bản trong thời hạn 05 ngày, do đó, để bảo đảm việc hợp nhất kịp thời văn bản quy phạm pháp luật cũng như tính chính xác giữa văn bản hợp nhất và văn bản được hợp nhất, Bộ Tư pháp khuyến nghị Quý cơ quan khi trình văn bản sửa đổi, bổ sung thì đồng thời trình dự thảo văn bản hợp nhất để Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ xem xét, ký ban hành văn bản sửa đổi, bổ sung và ký xác thực văn bản hợp nhất[1].
2.2 Thực hiện việc gửi văn bản hợp nhất đăng Công báo và Cổng thông tin điện tử của Bộ, cơ quan ngang Bộ theo đúng quy định tại Điều 8 Pháp lệnh. Theo đó, văn bản hợp nhất phải được đăng đồng thời với văn bản sửa đổi, bổ sung trên cùng một số Công báo. Việc đăng văn bản hợp nhất trên Cổng thông tin điện tử của Bộ, cơ quan ngang Bộ cũng cần thực hiện đồng thời với việc đăng văn bản sửa đổi, bổ sung để thuận lợi cho việc cập nhật, áp dụng văn bản, quy định mới.
3. Xây dựng Báo cáo tình hình hợp nhất văn bản QPPL
Thực hiện nhiệm vụ được giao, Bộ Tư pháp trân trọng đề nghị Quý cơ quan chỉ đạo việc xây dựng báo cáo tình hình hợp nhất văn bản QPPL gửi để Bộ Tư pháp tổng hợp, xây dựng Báo cáo trình Thủ tướng Chính phủ theo đúng quy định. Báo cáo tập trung vào một số nội dung cơ bản sau:
i. Tình hình hợp nhất văn bản QPPL trước ngày Pháp lệnh có hiệu lực (ngày 01/7/2012);
ii. Tình hình hợp nhất văn bản QPPL kể từ ngày 01/7/2012 đến hết ngày 31/12/2013;
iii. Tình hình gửi văn bản hợp nhất để đăng Công báo và đăng trên Cổng thông tin điện tử của Bộ, cơ quan ngang Bộ;
iv. Những khó khăn, vướng mắc; Kiến nghị, đề xuất;
v. Cung cấp các thông tin theo Mẫu Báo cáo số 1 và 2 đính kèm Công văn này.
Báo cáo tình hình thực hiện hợp nhất văn bản quy phạm pháp luật bằng văn bản gửi về Bộ Tư pháp (qua Cục Kiểm tra văn bản QPPL), địa chỉ: số 58-60 Trần Phú, Ba Đình, Hà Nội và file điện tử vào Hộp thư [email protected] trước ngày 30/4/2014.
Trân trọng cảm ơn sự phối hợp của Quý Cơ quan./.
Nơi nhận: - Như trên; | KT. BỘ TRƯỞNG |
DỰ KIẾN GỬI CÁC CƠ QUAN:
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán nhà nước;
- Văn phòng Quốc hội;
- Văn phòng Chủ tịch nước.
MẪU BÁO CÁO SỐ 1
(Kèm theo Công văn số 779 /BTP-KTrVB ngày 19 tháng 3 năm 2014)
Kết quả thực hiện việc hợp nhất các văn bản QPPL được ban hành trước ngày Pháp lệnh có hiệu lực (trước ngày 01/7/2012)
TT | Tổng số văn bản cần hợp nhất[2] | Số văn bản hợp nhất đã hoàn thành (đã ký xác thực, đăng Công báo, đăng Cổng TTĐT) | Số văn bản hợp nhất chưa hoàn thành | Ghi chú |
1 |
|
|
|
|
2 |
|
|
|
|
3 |
|
|
|
|
4 |
|
|
|
|
5 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
MẪU BÁO CÁO SỐ 2
(Kèm theo Công văn số 779/BTP-KTrVB ngày 19 tháng 3 năm 2014)
Kết quả thực hiện việc hợp nhất các văn bản QPPL được ban hành từ ngày 01/7/2012 đến hết ngày 31/12/2013
TT | Tổng số văn bản cần hợp nhất[3] | Tên văn bản hợp nhất đã hoàn thành (đã ký xác thực, đăng Công báo, đăng Cổng TTĐT) | Ngày ký xác thực | Ngày đăng Công báo | Tên văn bản hợp nhất chưa hoàn thành | Ghi chú |
1 |
|
|
|
|
|
|
2 |
|
|
|
|
|
|
3 |
|
|
|
|
|
|
4 |
|
|
|
|
|
|
5 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
[1] Đối với Thông tư do Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ ban hành.
[2] Tổng số văn bản cần hợp nhất bằng số văn bản hợp nhất đã hoàn thành và số văn bản hợp nhất chưa hoàn thành.
Đề nghị gửi kèm Danh mục các văn bản cần hợp nhất (văn bản được sửa đổi, bổ sung và văn bản sửa đổi, bổ sung).
[3] Tổng số văn bản cần hợp nhất bằng số văn bản hợp nhất đã hoàn thành và số văn bản hợp nhất chưa hoàn thành.