Cảm ơn quý khách đã gửi báo lỗi.
Công văn 6141/BTNMT-PC 2021 trả lời kiến nghị cử tri gửi đến sau Kỳ họp thứ 1 QH khóa XV
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
- Báo lỗi
- Gửi liên kết tới Email
- In tài liệu
- Chia sẻ:
- Chế độ xem: Sáng | Tối
- Thay đổi cỡ chữ:17
- Chú thích màu chỉ dẫn
thuộc tính Công văn 6141/BTNMT-PC
Cơ quan ban hành: | Bộ Tài nguyên và Môi trường | Số công báo: | Đang cập nhật |
Số hiệu: | 6141/BTNMT-PC | Ngày đăng công báo: | Đang cập nhật |
Loại văn bản: | Công văn | Người ký: | Trần Hồng Hà |
Ngày ban hành: | 11/10/2021 | Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
Áp dụng: | Tình trạng hiệu lực: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Hành chính |
tải Công văn 6141/BTNMT-PC
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
BỘ TÀI NGUYÊN VÀ | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 6141/BTNMT-PC | Hà Nội, ngày 11 tháng 10 năm 2021 |
Kính gửi: | - Ban Dân nguyện Ủy ban Thường vụ Quốc hội; |
Thực hiện ý kiến chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ Phạm Minh Chính tại Công văn số 6230/VPCP-QHĐP ngày 07 tháng 9 năm 2021 về việc trả lời kiến nghị của cử tri sau kỳ họp thứ 1 Quốc hội khóa XV, trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ được giao, Bộ Tài nguyên và Môi trường xin trả lời kiến nghị của cử tri như sau:
Câu số 43. Cử tri đề nghị lập quy hoạch không gian biển Quốc gia giai đoạn 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2045; quy hoạch tổng thể khai thác, sử dụng bền vững tài nguyên vùng bờ của quốc gia giai đoạn 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2045 bảo đảm liên kết vùng, giữa địa phương có biển và không có biển (cử tri thành phố Hải Phòng)
Căn cứ Luật Quy hoạch, Luật Biển Việt Nam, Luật Tài nguyên, môi trường biển và hải đảo và các quy định của pháp luật có liên quan, Bộ Tài nguyên và Môi trường đã lập nhiệm vụ lập quy hoạch không gian biên quốc gia trình Chính phủ xem xét, thẩm định tại Tờ trình số 236/TTr-BTNMT-m ngày 28/6/2019 và đã được Chính phủ phê duyệt tại Nghị quyết số 22/NQ-CP ngày 24/7/2020; đã lập nhiệm vụ lập quy hoạch tổng thể khai thác, sử dụng bền vững tài nguyên vùng bờ thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2045, trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, thẩm định tại Tờ trình số 235/TTr-BTNMT-m ngày 28/6/2019 và dã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 25/QĐ-TTg ngày 23/4/2020.
Bộ Tài nguyên và Môi trường đã có Công văn số 2795/BTNMT-TCBHĐVN ngày 25/5/2021 gửi các Bộ, ngành, địa phương lấy ý kiến góp ý đề cương Báo cáo thuyết minh của các quy hoạch. Đồng thời, Bộ cũng đã có Công văn số 3526/BTNMT-TCBHĐVN ngày 28/6/2021 gửi các Bộ, ngành, địa phương lấy ý kiến góp ý dự thảo bộ tiêu chí phân vùng và tiêu chí, chỉ tiêu quy hoạch trong quy hoạch không gian biển quốc gia và quy hoạch tổng thể khai thác, sử dụng bền vững tài nguyên vùng bờ thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2045. Bên cạnh đó, Bộ cũng đã có văn bản lấy ý kiến các Bộ, ngành có liên quan về phạm vi lập quy hoạch không gian biển quốc gia; đề nghị các Bộ, ngành có liên quan phối hợp, cung cấp các tài liệu về quy hoạch để tích hợp vào quy hoạch không gian biển quốc gia. Trên cơ sở góp ý và thông tin, tài liệu của các Bộ, ngành, địa phương cung cấp, Bộ Tài nguyên và Môi trường đang triển khai thực hiện lập các quy hoạch nêu trên theo quy định của Luật Quy hoạch, Nghị định số 37/2019/NĐ-CP ngày 07/5/20119 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Quy hoạch và các văn bản quy định có liên quan.
Trân trọng ý kiến của cử tri, trong quá trình lập các quy hoạch nêu trên, Bộ Tài nguyên và Môi trường sẽ chú trọng xem xét đầy đủ, toàn diện các đặc trưng, thuộc tính tự nhiên, vị trí địa lý, kinh tế, xã hội của các vùng, các địa phương; phân tích, đánh giá và cân nhắc yêu cầu phát triển bền vững kinh tế-xã hội của quốc gia và các khu vực; bảo đảm tính hợp lý, tổng thể trong sắp xếp, phân bổ không gian biển để lập quy hoạch không gian biển theo các vùng bảo vệ-bảo tồn, vùng đệm và vùng phát triển kinh tế-xã hội để phát triển bền vững kinh tế biển trên cơ sở phát huy tối đa lợi thế so sánh về điều kiện tự nhiên, vị trí địa lý, bản sắc văn hóa, tính đa dạng của hệ sinh thái, bảo đảm tính liên kết vùng, giữa địa phương có biển và không có biển; bảo đảm hài hòa giữa lợi ích của địa phương có biển và địa phương, không có biển.
Câu số 44. Điểm c, khoản 3, Điều 9, Nghị định số 67/2019/NĐ-CP quy định: Trường hợp phải tạm dừng khai thác khoáng sản do yêu cầu hoặc được xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thì thời điểm nộp số tiền cấp quyền khai thác khoáng sản phát sinh trong kỳ (nếu có) được lùi bằng thời gian phải tạm dừng khai thác khoáng sản, nhưng không vượt quá thời gian khai thác còn lại của giấy phép. Tổ chức, cá nhân thuộc những trường hợp này sẽ phải tiếp tục thực hiện việc nộp số tiền phát sinh trong kỳ sau 30 ngày kể từ ngày bắt đầu được hoạt động khai thác trở lại và không phải tính tiền chậm nộp trong thời gian tạm dừng khai thác khoáng sản. Hiện tại Tập đoàn Than - Khoáng sản Việt Nam có một số dự án đang dừng theo chỉ đạo của các cấp có thẩm quyền nhưng Cơ quan thuế vẫn thông báo cưỡng chế thu tiền cấp quyền khai thác khoáng sản và tiền chậm nộp phát sinh. Đề nghị lùi thời gian nộp tiền cấp quyền khai thác khoáng sản, dừng thực hiện cưỡng thế thuế đối với đơn vị theo quy định của Nghị định số 67/2019/NĐ-CP (cử tri tỉnh Quảng Ninh)
Điểm c khoản 3 Điều 9 Nghị định số 67/2019/NĐ-CP ngày 31/7/2019 của Chính phủ quy định “Trường hợp phải tạm dừng khai thác khoáng sản do yêu cầu hoặc được xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thì thời điểm nộp số tiền cấp quyền khai thác khoáng sản phát sinh trong kỳ (nếu có) được lùi bằng thời gian phải tạm dừng khai thác khoáng sản, nhưng không vượt quá thời gian khai thác còn lại của giấy phép...” cụ thể trong trường hợp này là Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ninh yêu cầu hoặc xác nhận dừng khai thác thì số tiền cấp quyền khai thác khoáng sản phát sinh trong kỳ sẽ không phải nộp, cũng như không tính tiền chậm nộp theo pháp luật về quản lý thuế. Tuy nhiên, kiến nghị của cử tri chưa nêu rõ dự án cụ thể nào của Tập đoàn Công nghiệp Than-Khoáng sản Việt Nam đang dừng và theo chỉ đạo của cấp có thẩm quyền nào.
Điểm a khoản 3 Điều 13 Nghị định số 67/2019/NĐ-CP ngày 31/7/2019 của Chính phủ quy định Cục Thuế địa phương nơi có các khu vực khoáng sản được phép khai thác chịu trách nhiệm “thực hiện thông báo nộp tiền gửi tổ chức, cá nhân phải nộp tiền cấp quyền khai thác khoáng sản theo quy định tại khoản 3 Điều 9 Nghị định này; quản lý, đôn đốc thu, nộp và xử lý chậm nộp tiền, thực hiện xử lý vi phạm hành chính về khoản thu tiền cấp quyền khai thác khoáng sản theo quy định của pháp luật về quản lý thuế”. Do đó, đối với vấn đề cử tri quan tâm, đề nghị liên hệ Cục thuế tỉnh Quảng Ninh để xử lý theo quy định.
Trên đây là ý kiến trả lời của Bộ Tài nguyên và Môi trường về vấn đề cử tri quan tâm gửi đến Quốc hội sau Kỳ họp thứ 1 Quốc hội khoá XV có liên quan đến lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ./.
Nơi nhận: | BỘ TRƯỞNG |