Thông tư 73/2005/TT-BTC của Bộ Tài chính về việc hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 79/2005/NĐ-CP ngày 16/6/2005 của Chính phủ quy định về điều kiện đăng ký và hoạt động của đại lý làm thủ tục hải quan
- Tóm tắt
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
thuộc tính Thông tư 73/2005/TT-BTC
Cơ quan ban hành: | Bộ Tài chính | Số công báo: Số công báo là mã số ấn phẩm được đăng chính thức trên ấn phẩm thông tin của Nhà nước. Mã số này do Chính phủ thống nhất quản lý. | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Số hiệu: | 73/2005/TT-BTC | Ngày đăng công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Loại văn bản: | Thông tư | Người ký: | Trương Chí Trung |
Ngày ban hành: Ngày ban hành là ngày, tháng, năm văn bản được thông qua hoặc ký ban hành. | 05/09/2005 | Ngày hết hiệu lực: Ngày hết hiệu lực là ngày, tháng, năm văn bản chính thức không còn hiệu lực (áp dụng). | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Áp dụng: Ngày áp dụng là ngày, tháng, năm văn bản chính thức có hiệu lực (áp dụng). | Tình trạng hiệu lực: Cho biết trạng thái hiệu lực của văn bản đang tra cứu: Chưa áp dụng, Còn hiệu lực, Hết hiệu lực, Hết hiệu lực 1 phần; Đã sửa đổi, Đính chính hay Không còn phù hợp,... | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Hải quan |
TÓM TẮT VĂN BẢN
* Hướng dẫn hoạt động của đại lý làm thủ tục hải quan - Ngày 05/9/2005, Bộ Tài chính đã ban hành Thông tư số 73/2005/TT-BTC hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 79/ 2005/NĐ-CP quy định về điều kiện đăng ký và hoạt động của đại lý làm thủ tục hải quan. Theo đó, định kỳ 6 tháng/1 lần, đại lý hải quan có trách nhiệm gửi báo cáo tình hình hoạt động bằng văn bản tới Cục Hải quan tỉnh, thành phố nơi đại lý hải quan có trụ sở chính về số lượng các dịch vụ thủ tục hải quan đã thực hiện, tình hình chấp hành pháp luật hải quan, những sai sót, nguyên nhân và cách khắc phục, các kiến nghị đối với cơ quan Hải quan... Sau khi ký hợp đồng với đại lý hải quan, mỗi khi có hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu, chủ hàng có trách nhiệm cung cấp đầy đủ, chính xác các chứng từ, thông tin cần thiết liên quan đến lô hàng xuất khẩu, nhập khẩu để đại lý hải quan làm thủ tục hải quan... Thông tư này có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.
Xem chi tiết Thông tư 73/2005/TT-BTC tại đây
tải Thông tư 73/2005/TT-BTC
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
THÔNG TƯ
CỦA BỘ TÀI CHÍNH SỐ 73/2005/TT-BTC NGÀY 05 THÁNG 9 NĂM
2005 HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN MỘT SỐ ĐIỀU CỦA
NGHỊ ĐỊNH
SỐ 79/2005/NĐ-CP NGÀY 16/6/2005 CỦA CHÍNH PHỦ QUY ĐỊNH
VỀ ĐIỀU KIỆN ĐĂNG KÝ VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA ĐẠI LÝ
LÀM THỦ TỤC HẢI QUAN
- Căn cứ Luật Hải quan
số 29/6/2001;
- Căn cứ Nghị định số
77/2003/NĐ-CP ngày 1/7/2003 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
- Căn cứ Nghị định số
79/2005/NĐ-CP ngày 16/6/2005 của Chính phủ quy định về điều kiện đăng ký và
hoạt động của đại lý làm thủ tục hải quan.
Bộ Tài chính hướng dẫn
một số nội dung thực hiện như sau:
I. QUY ĐỊNH CHUNG
1. Thông tư này áp dụng đối với đại lý làm thủ tục hải quan (sau đây gọi
tắt là đại lý hải quan) theo quy định tại Nghị định số 79/2005/NĐ-CP ngày
16-6-2005 của Chính phủ Quy định về điều kiện đăng ký và hoạt động của đại lý
làm thủ tục hải quan.
Khi làm thủ tục hải quan, đại lý hải quan nhân danh mình để khai, ký tên và
đóng dấu trên tờ khai hải quan trên cơ sở hợp đồng đã ký với chủ hàng hoá xuất
khẩu, nhập khẩu (sau đây gọi tắt là chủ hàng).
2. Các quy định tại Thông tư này không áp dụng cho trường hợp chủ hàng tự
làm thủ tục hải quan và trường hợp người được chủ hàng uỷ quyền khai và làm thủ
tục hải quan cho từng lô hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu.
3. Định kỳ 6 tháng/1 lần, đại lý hải quan có trách nhiệm gửi báo cáo tình hình hoạt động bằng văn bản tới Cục Hải
quan tỉnh, thành phố (sau đây gọi tắt là Cục Hải quan tỉnh) nơi đại lý hải quan
có trụ sở chính về số lượng các dịch vụ thủ tục hải quan đã thực hiện, tình
hình chấp hành pháp luật hải quan, những sai sót, nguyên nhân và cách khắc
phục, các kiến nghị đối với cơ quan Hải quan.
4. Cục Hải quan tỉnh có trách nhiệm kiểm tra, giám sát việc làm thủ tục hải
quan của các đại lý hải quan trên địa bàn của mình. Định kỳ 6 tháng/1 lần, Cục
Hải quan tỉnh có báo cáo Tổng cục Hải
quan về tình hình làm thủ tục hải quan của các đại lý hải quan, kết quả
kiểm tra, giám sát của cơ quan Hải quan.
5. Tổng cục Hải quan có trách nhiệm thông báo cho các Cục Hải quan tỉnh về
các trường hợp đại lý hải quan bị Sở Kế hoạch và Đầu tư quyết định không được
tiếp tục hoạt động hoặc bị Tổng cục Hải quan tạm dừng hoạt động đại lý hải
quan, các nhân viên đại lý hải quan bị thu hồi thẻ nhân viên đại lý hải quan.
II. HƯỚNG DẪN CỤ THỂ
1. Điều kiện làm đại lý
hải quan
Đại lý Hải quan phải đáp ứng đầy đủ các điều kiện nêu tại điều 2 của Nghị
định số 79/2005/NĐ-CP. Riêng về điều
kiện kết nối mạng máy tính của đại lý hải quan với cơ quan Hải quan quy định
tại khoản 4, điều 2, Nghị định số 79/2005/NĐ-CP được hiểu là:
- Các chứng từ hải quan điện tử tuân thủ theo chuẩn dữ liệu hải quan và hệ
thống phần cứng phù hợp;
- Thực hiện được việc truyền dữ liệu đến cơ quan Hải quan và nhận kết quả
phản hồi từ cơ quan Hải quan theo tiêu chuẩn.
2. Điều kiện làm nhân
viên đại lý hải quan
2.1. Nhân viên đại lý hải quan phải đáp ứng đầy đủ các điều kiện quy định
tại điều 3 của Nghị định số 79/2005/NĐ-CP. Riêng điều kiện vê có bằng trung cấp
trở lên thuộc các ngành kinh tế, pháp luật quy định tại khoản 2, điều 3 của
Nghị định này được hiểu là bằng tốt nghiệp chính quy của tất cả các trường
trung cấp trở lên và chuyên ngành học là các chuyên ngành về kinh tế và pháp
luật.
2.2. Đối với nhân viên của các doanh nghiệp chuyên kinh doanh dịch vụ giao
nhận, vận tải hàng hoá XNK, nếu đã trực tiếp làm thủ tục hải quan ít nhất là 01
năm tính đến ngày thông tư này có hiệu lực, có bằng tốt nghiệp chính quy của
các trường trung cấp trở lên, nhưng không thuộc ngành học về kinh tế và pháp
luật thì vẫn được coi là đủ điều kiện.
3. Về đào tạo, cấp chứng
chỉ nghiệp vụ khai hải quan
3.1. Cơ sở đào tạo: Tổng cục Hải quan hoặc các trường khác trong hệ thống
giáo dục đào tạo của Việt Nam, có đăng ký với Tổng cục Hải quan khi tiến hành
đào tạo (dưới đây gọi tắt là cơ sở đào tạo).
3.2. Nội dung đào tạo:
- Pháp luật về Hải quan;
- Pháp luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu, thuế giá trị gia tăng, thuế
tiêu thụ đặc biệt; phí và lệ phí;
- Phân loại hàng hoá;
- Trị giá hải quan;
- Sở hữu trí tuệ;
- Xuất xứ hàng hoá;
- Nghiệp vụ ngoại thương;
- Thủ tục hải quan điện tử.
3.3. Điều kiện dự thi:
Những người đã qua các khoá đào tạo ngắn hạn do cơ sở đào tạo tổ chức hoặc
đã có các chứng chỉ học phần (hoặc bảng điểm về các môn học do các trường cấp)
về các nội dung đào tạo nêu trên do các trường đại học trong hệ thống giáo dục
của Việt Nam cấp, được tham gia các kỳ thi để lấy chứng chỉ nghiệp vụ khai hải
quan. Trường hợp chỉ có chứng chỉ học phần về một số nội dung đào tạo thì có
thể đăng ký tham gia một phần khoá đào tạo do cơ sở đào tạo tổ chức đối với
những nội dung chưa có chứng chỉ học phần.
3.4. Thi cấp chứng chỉ nghiệp vụ khai hải quan:
- Cơ quan tổ chức thi: Tổng cục Hải quan;
- Địa điểm thi: do Tổng cục Hải quan quy định phù hợp với số lượng đối
tượng trong mỗi kỳ thi.
- Nội dung các môn thi:
+ Môn thứ nhất: Thủ tục Hải quan (bao gồm cả phân loại hàng hóa, trị giá
hải quan);
+ Môn thứ hai: Các Luật thuế (bao gồm thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu, thuế
giá trị gia tăng, thuế tiêu thụ đặc biệt liên quan đến hàng hoá xuất nhập
khẩu);
+ Môn thứ ba: Xuất xứ hàng hoá;
- Hình thức thi: Thi viết.
- Thời gian thi: Các kỳ thi sẽ được tổ chức 1 năm 2 lần vào tháng 4 và
tháng 10.
- Các thí sinh có 01 môn thi dưới 5 điểm (thang điểm 10) được coi là không
đạt yêu cầu và không được cấp chứng chỉ nghiệp vụ khai hải quan. Những thí sinh
này có thể đăng ký thi vào kỳ thi tiếp theo để lấy chứng chỉ.
- Tổng cục Hải quan thành lập hội đồng chấm thi và cấp chứng chỉ nghiệp vụ
khai hải quan trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ khi có kết quả thi chính
thức.
Người đăng ký tham gia học các khoá đào tạo ngắn hạn và các kỳ thi do Tổng
cục Hải quan tổ chức phải nộp học phí và các khoản lệ phí theo quy định của
pháp luật hiện hành.
4. Thẻ nhân viên đại lý
hải quan
4.1. Nhân viên của đại lý hải quan đã được Cục Hải quan tỉnh có văn bản xác
nhận đủ điều kiện hoạt động, đáp ứng các điều kiện quy định tại điều 3, Nghị
định số 79/2005/NĐ-CP được Tổng cục Hải quan xem xét cấp thẻ nhân viên đại lý
hải quan;
4.2. Hồ sơ xin cấp thẻ:
- Văn bản đề nghị của đại lý hải quan chủ quản. Trong văn bản ghi rõ: tên
đại lý hải quan; họ, tên; số, ngày, nơi
cấp chứng minh nhân dân của người xin cấp thẻ và xác nhận các đối tượng
xin cấp thẻ không thuộc trường hợp quy định tại điều 4, Nghị định số
79/2005/NĐ-CP;
- Bản sao có công chứng các văn bằng, chứng chỉ quy định tại khoản 2, khoản
3, điều 3, Nghị định số 79/2005/NĐ-CP.
4.3. Trong thời gian 10 ngày làm việc, kể từ ngày tiếp nhận đủ hồ sơ hợp
lệ, Tổng cục Hải quan có trách nhiệm cấp thẻ (theo mẫu quy định tại phụ lục Thông
tư này) cho các nhân viên của đại lý hải quan. Trường hợp từ chối cấp thẻ thì
có văn bản thông báo rõ lý do cho đại lý hải quan chủ quản. Người được cấp thẻ
phải nộp lệ phí cấp thẻ theo quy định của pháp luật.
4.4. Thẻ nhân viên đại lý hải quan có giá trị trong 02 năm kể từ ngày được
cấp thẻ. Nhân viên đại lý hải quan có thể sử dụng thẻ để làm thủ tục hải quan
tại tất cả Cục Hải quan tỉnh theo đúng các quy định của Luật Hải quan, Nghị
định số 79/2005/NĐ-CP và các văn bản pháp luật có liên quan.
4.5. Khi thẻ bị mất, bị rách không thể sử dụng được hoặc hết ô gia hạn, khi
nhân viên đại lý hải quan chuyển sang làm việc cho đại lý hải quan khác thì đại
lý hải quan chủ quản phải có văn bản gửi Tổng cục Hải quan nơi đã cấp thẻ để
xin được cấp lại thẻ. Trong văn bản phải nêu rõ lý do xin cấp lại thẻ, họ, tên,
số giấy chứng minh nhân dân của nhân viên xin cấp lại thẻ, đại lý hải quan chủ
quản phải chịu trách nhiệm về các nội dung này. Trong thời hạn 03 ngày làm
việc, Tổng Cục Hải quan kiểm tra lý do xin cấp lại thẻ, quá trình chấp hành
pháp luật của nhân viên đại lý hải quan và cấp lại thẻ cho nhân viên đại lý hải
quan. Trường hợp từ chối cấp lại thẻ thì phải thông báo rõ lý do bằng văn bản
cho đại lý hải quan chủ quản biết.
4.6. Trước khi thẻ hết hạn 15 ngày, đại lý hải quan chủ quản có văn bản đề
nghị gia hạn thẻ cho nhân viên đại lý hải quan của mình, trong đó có giải trình
rõ về tình hình chấp hành pháp luật, các trường hợp vi phạm pháp luật của nhân
viên đại lý hoặc lô hàng do nhân viên đại lý làm thủ tục hải quan. Trong thời
hạn 07 ngày làm việc, kể từ khi nhận được văn bản, Tổng cục Hải quan kiểm tra
việc chấp hành pháp luật hải quan của nhân viên này, nếu chấp hành tốt thì gia
hạn thẻ với thời hạn 02 năm. Trường hợp từ chối gia hạn thẻ thì phải thông báo
rõ lý do bằng văn bản cho đại lý hải quan chủ quản biết.
5. Thủ tục, hồ sơ đăng
ký hoạt động đại lý hải quan
5.1. Trước khi triển khai hoạt động, đại lý hải quan phải nộp các chứng từ
quy định tại khoản 3, điều 7, Nghị định số 79/2005/NĐ-CP cho Cục Hải quan tỉnh
nơi đại lý hải quan có trụ sở chính. Trường hợp nơi đại lý hải quan nơi có trụ
sở chính không có Hải quan tỉnh thì nộp cho Cục Hải quan tỉnh có cửa khẩu nơi
đại lý hải quan thường xuyên hoạt động ( mỗi loại chứng từ nộp 01 bản).
5.2. Cục Hải quan tỉnh tiếp nhận các chứng từ trên, kiểm tra tính hợp pháp,
hợp lệ và nội dung của các chứng từ. Tại các Cục Hải quan tỉnh đã thực hiện thủ
tục hải quan điện tử thì phải kiểm tra điều kiện nối mạng máy tính với cơ quan
Hải quan.
Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ chứng từ hợp lệ, Cục Hải quan tỉnh phải hoàn thành
việc kiểm tra và có văn bản xác nhận đại lý hải quan đã đáp ứng đủ điều kiện
theo quy định của Nghị định số 79/2005/NĐ-CP để đại lý hải quan triển khai hoạt
động. Trường hợp đại lý hải quan chưa đáp ứng các điều kiện quy định thì có văn
bản hướng dẫn để đại lý hải quan bổ sung.
Cục Hải quan tỉnh gửi 01 bản xác nhận về Tổng cục Hải quan để thông báo
danh sách đại lý hải quan cho Cục Hải quan cả nước biết.
6. Hoạt động của đại lý
hải quan
6.1. Những công việc sau bắt buộc phải ghi trong hợp đồng giữa đại lý hải
quan và chủ hàng và đại lý hải quan phải có trách nhiệm thực hiện:
- Khai, ký tên, đóng dấu và nộp tờ khai hải quan; nộp, xuất trình chứng từ
thuộc bộ hồ sơ hải quan có liên quan đến lô hàng xuất khẩu, nhập khẩu; ký các biên bản do cán bộ hải quan lập có liên
quan đến lô hàng xuất khẩu, nhập khẩu;
- Xuất trình hàng hoá tại địa điểm được quy định để cơ quan Hải quan kiểm
tra thực tế hàng hoá (đối với trường hợp hàng hoá phải kiểm tra thực tế) và
chứng kiến việc kiểm tra hàng hoá.
6.2. Những công việc khác về thủ tục hải quan nêu tại khoản 4, điều 8, Nghị
định số 79/2005/NĐ-CP nếu đại lý hải quan và chủ hàng thoả thuận giao đại lý
hải quan thực hiện thì phải được quy định trong hợp đồng và trong trường hợp
đó, đại lý hải quan thực hiện quyền và trách nhiệm của chủ hàng trong việc thực
hiện các công việc này.
6.3. Trong quá trình làm thủ tục hải quan cho lô hàng xuất khẩu, nhập khẩu,
và trong suốt quá trình hoạt động của mình, đại lý hải quan có trách nhiệm thực
hiện đúng các quy định về pháp luật hải quan và các pháp luật khác có liên
quan. Trường hợp phát hiện các tình tiết nghi ngờ hay các thông tin về các lô
hàng xuất khẩu, nhập khẩu có dấu hiệu vi phạm pháp luật hải quan thì thông báo
ngay cho cơ quan Hải quan để kịp thời xử lý.
7. Trách nhiệm của chủ
hàng
7.1. Chủ hàng có thể lựa chọn các đại lý hải quan đã được cơ quan Hải quan
thông báo cho cả nước để ký hợp đồng làm các công việc về thủ tục hải quan quy
định tại khoản 3, khoản 4, điều 8, Nghị định số 79/2005/NĐ-CP cho lô hàng xuất
khẩu, nhập khẩu của mình.
7.2. Sau khi ký hợp đồng với đại lý hải quan, mỗi khi có hàng hoá xuất
khẩu, nhập khẩu, chủ hàng có trách nhiệm cung cấp đầy đủ, chính xác các chứng
từ, thông tin cần thiết liên quan đến lô hàng xuất khẩu, nhập khẩu để đại lý
hải quan làm thủ tục hải quan.
7.3. Chủ hàng có trách nhiệm phối hợp với đại lý hải quan để giải quyết
những vấn đề phát sinh có liên quan đến lô hàng.
8. Hỗ trợ miễn phí của
cơ quan Hải quan đối với đại lý hải quan
8.1. Hỗ trợ kỹ thuật trong việc kết nối mạng: Cơ quan Hải quan hỗ trợ kỹ
thuật trong việc kết nối mạng giữa đại lý hải quan với cơ quan Hải quan. Nội
dung hỗ trợ gồm cung cấp chương trình phần mềm khai hải quan điện tử, cài đặt
chương trình, kết nối máy tính của đại lý hải quan với máy tính của cơ quan Hải
quan (chỉ hỗ trợ miễn phí một lần đầu).
Đại lý hải quan được tham gia các khoá đào tạo, nghiên cứu về các chuẩn
quốc tế liên quan đến thủ tục hải quan điện tử; các khoá đào tạo, cung cấp các
chuẩn trao đổi dữ liệu điện tử và các điều kiện đảm bảo an ninh, an toàn khi
kết nối vào hệ thống của cơ quan Hải quan.
8.2. Cục Hải quan tỉnh phải có bộ phận chuyên trách theo dõi, hướng dẫn và
tư vấn cho đại lý hải quan khi có yêu cầu. Hàng quý, Cục Hải quan tỉnh tổ chức
các buổi gặp mặt với các đại lý hải quan trên địa bàn tỉnh để trao đổi về
nghiệp vụ hải quan, giải đáp các thắc mắc về thủ tục hải quan cập nhật các quy
định mới và cung cấp các văn bản pháp luật mới ban hành cho đại lý hải quan.
8.3. Nhân viên đại lý hải quan được mời tham dự các khoá đào tạo ngắn hạn
hoặc chuyên sâu, các hội thảo về nghiệp vụ hải quan do Tổng cục Hải quan tổ
chức hoặc phối hợp với Tổ chức Hải quan Thế giới (WCO), với Hải quan các nước
tổ chức tại Việt nam cho cán bộ, công chức hải quan.
9. Khen thưởng
Đại lý hải quan và nhân viên đại lý hải quan có quá trình chấp hành tốt
pháp luật hải quan sẽ được khen thưởng và được xem xét dành những ưu đãi về thủ
tục hải quan theo quy định của pháp luật.
III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan có trách nhiệm tổ chức, triển khai
thực hiện việc đăng ký và hoạt động của đại lý hải quan theo Nghị định số
79/2005/NĐ-CP ngày 16-6-2005 của Chính phủ và hướng dẫn tại Thông tư này.
2. Thông tư này có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.
PHỤ LỤC
MẪU THẺ NHÂN VIÊN ĐẠI LÝ HẢI QUAN
Mặt trước
Tổng cục Hải
quan Số.................. THẺ NHÂN VIÊN ĐẠI LÝ HẢI QUAN ảnh Họ và
tên............................................. Số
CMTND......................................... Đại lý
HQ............................................ Có giá trị
đến....................................... Ngày.... tháng... năm 2005 Tổng cục trưởng
TCHQ |
Mặt sau
GIA HẠN ĐẾN NGÀY 1. Lần thứ 1: ............................................... 2. Lần thứ 2:................................................. 3. Lần thứ 3:................................................. |
Kích thước: 6cm
x 9cm