Quyết định 2408/QĐ-TCHQ của Tổng cục Hải quan về việc ban hành Quy chế về việc giám sát hải quan tại khu vực cửa khẩu cảng biển
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
thuộc tính Quyết định 2408/QĐ-TCHQ
Cơ quan ban hành: | Tổng cục Hải quan | Số công báo: Số công báo là mã số ấn phẩm được đăng chính thức trên ấn phẩm thông tin của Nhà nước. Mã số này do Chính phủ thống nhất quản lý. | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Số hiệu: | 2408/QĐ-TCHQ | Ngày đăng công báo: | Đang cập nhật |
Loại văn bản: | Quyết định | Người ký: | Vũ Ngọc Anh |
Ngày ban hành: Ngày ban hành là ngày, tháng, năm văn bản được thông qua hoặc ký ban hành. | 04/11/2011 | Ngày hết hiệu lực: Ngày hết hiệu lực là ngày, tháng, năm văn bản chính thức không còn hiệu lực (áp dụng). | Đang cập nhật |
Áp dụng: Ngày áp dụng là ngày, tháng, năm văn bản chính thức có hiệu lực (áp dụng). | Tình trạng hiệu lực: Cho biết trạng thái hiệu lực của văn bản đang tra cứu: Chưa áp dụng, Còn hiệu lực, Hết hiệu lực, Hết hiệu lực 1 phần; Đã sửa đổi, Đính chính hay Không còn phù hợp,... | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Hải quan |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
tải Quyết định 2408/QĐ-TCHQ
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
BỘ TÀI CHÍNH Số: 2408/QĐ-TCHQ |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Hà Nội, ngày 04 tháng 11 năm 2011 |
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ VIỆC GIÁM SÁT HẢI QUAN TẠI
KHU VỰC CỬA KHẨU CẢNG BIỂN
------------------
TỔNG CỤC TRƯỞNG TỔNG CỤC HẢI QUAN
Căn cứ Luật Hải quan năm 2001 và Luật sửa đổi, bổ sung một số Điều của Luật Hải quan năm 2005;
Căn cứ Nghị định số 154/2005/NĐ-CP ngày 15/12/2005 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Hải quan về thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát hải quan;
Căn cứ Quyết định số 02/2010/QĐ-TTg ngày 15/01/2010 của Thủ tướng Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Tổng cục Hải quan trực thuộc Bộ Tài chính;
Căn cứ Thông tư số 194/2010/TT-BTC ngày 06/12/2010 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu;
Căn cứ Thông tư số 222/2009/TT-BTC ngày 25/11/2009 của Bộ Tài chính hướng dẫn thí điểm thủ tục hải quan điện tử;
Xét đề nghị của Cục trưởng Cục Giám sát quản lý về Hải quan,
QUYẾT ĐỊNH:
(1)- Sổ giám sát hàng hóa xuất khẩu (Mẫu 01/SGSXK);
(2)- Sổ giám sát hàng hóa nhập khẩu (Mẫu 02/SGSNK);
(3)- Sổ giám sát container rỗng đưa vào cảng (Mẫu 03/SGSCRXK);
(4)- Sổ giám sát container rỗng đưa ra cảng (Mẫu 04/SGSCRNK).
Nơi nhận: |
KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG |
QUY ĐỊNH
VỀ VIỆC GIÁM SÁT HẢI QUAN TẠI KHU VỰC CỬA KHẨU CẢNG BIỂN
(Ban hành kèm Quyết định số 2408/QĐ-TCHQ ngày 04 tháng 11 năm 2011
của Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan)
QUY ĐỊNH CHUNG
Đối tượng giám sát hải quan tại khu vực cửa khẩu cảng biển là hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu (gọi tắt là hàng hóa XNK); phương tiện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh (gọi tắt là tàu XNC) và phương tiện chứa hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu đưa vào, đưa ra khu vực cảng.
Thực hiện theo quy định tại khoản 2, Điều 13 Nghị định 154/2005/NĐ-CP ngày 15/12/2005 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Hải quan về thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát hải quan, bao gồm:
d1. Phối hợp với doanh nghiệp kinh doanh cảng để nắm được số liệu hàng hóa tồn như thời gian tồn, tên hàng hóa tồn, loại hàng hóa tồn (như tồn do gửi nhầm lẫn, thất lạc, tồn do không có người đến nhận)… trong khu vực cảng;
d2. Kiểm tra, đối chiếu giữa số liệu do doanh nghiệp kinh doanh cảng thông báo với số liệu thực tế do Chi cục Hải quan có được và thực tế tình trạng bên ngoài của hàng hóa (như số ký hiệu container, số seal của hãng tàu…);
d3. Thực hiện việc xử lý hàng tồn theo phân công của Lãnh đạo Chi cục Hải quan cảng.
Việc xác định tàu, khu vực trọng điểm do Lãnh đạo Chi cục Hải quan cửa khẩu cảng biển quyết định trên cơ sở chỉ đạo của Lãnh đạo các cấp và/hoặc nguyên tắc giám sát nêu tại Điều 4 Quy định này, hoặc khi có dấu hiệu trên tàu vận chuyển hàng cấm, hàng hóa buôn lậu;
Việc trao đổi thông tin giữa cơ quan Hải quan tại cửa khẩu cảng biển với Cảng vụ, các Đại lý hãng tàu, Doanh nghiệp kinh doanh cảng về công tác giám sát hàng hóa XNK, tàu XNC, giữa Hải quan cửa khẩu cảng và Hải quan ngoài cửa khẩu về hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu… được thực hiện trên cơ sở quy chế phối hợp giữa các bên có liên quan và các văn bản chỉ đạo hướng dẫn của Tổng cục Hải quan.
QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Hàng hóa xuất khẩu đưa vào khu vực cảng gồm hàng hóa xuất khẩu đã làm thủ tục hải quan, hàng hóa đưa vào để làm thủ tục hải quan.
Không thực hiện giám sát trực tiếp của công chức Hải quan. Trường hợp Chi cục Hải quan cửa khẩu cảng biển đã được trang bị hệ thống giám sát bằng camera thì thực hiện giám sát theo hướng dẫn riêng của Tổng cục Hải quan.
Thực hiện nhiệm vụ quy định tại khoản 3, Điều 6 Quy định này.
Người khai hải quan đưa thẳng hàng hóa vào khu vực tập kết, không phải làm các thủ tục hải quan tại cổng cảng và khu vực kho, bãi. Sau khi làm xong thủ tục hải quan thì xuất trình bộ hồ sơ hải quan cho Văn phòng Đội giám sát để làm các thủ tục giám sát quy định tại khoản 1 Điều này.
a1. Dữ liệu khai hải quan trên hệ thống máy tính của cơ quan hải quan, kiểm tra hiệu lực của tờ khai hải quan điện tử (đối với lô hàng thực hiện thủ tục hải quan điện tử).
a2. Dữ liệu của doanh nghiệp kinh doanh cảng (nếu đã được nối mạng giữa Chi cục Hải quan với doanh nghiệp kinh doanh cảng) và thông tin trên Phiếu, nếu phù hợp thì thực hiện tiếp các việc dưới đây
a3. Trường hợp có thông tin cảnh báo hoặc nghi vấn thì thông báo cho lực lượng giám sát cơ động yêu cầu người khai hải quan/người vận chuyển xuất trình lô hàng để kiểm tra đối chiếu khi hàng hóa được đưa vào cảng.
Định kỳ theo ngày/tuần/tháng hoặc khi có yêu cầu đột xuất, Bộ phận văn phòng Đội giám sát chịu trách nhiệm:
Hàng hóa nhập khẩu đưa vào khu vực cảng bao gồm hàng hóa đưa vào cảng để làm thủ tục nhập khẩu, hoặc để làm thủ tục chuyển cảng, quá cảnh, chuyển cửa khẩu, tạm nhập – tái xuất, trung chuyển.
Hàng hóa đưa ra khu vực cảng là hàng hóa đã hoàn thành thủ tục hải quan, hoặc thủ tục chuyển cảng, chuyển cửa khẩu, quá cảnh, tạm nhập – tái xuất, trung chuyển chuyển đến Chi cục Hải quan khác để hoàn thành thủ tục hải quan. Hàng hóa đưa ra khu vực cảng bằng đường bộ qua cổng cảng, hoặc đường sắt, hoặc đường thủy (tàu, xà lan…).
Quá trình nhập máy, cần kiểm tra đối chiếu thông tin về số lượng kiện, trọng lượng hàng, hoặc số lượng, ký mã hiệu từng container thể hiện trên hồ sơ hải quan với Phiếu giao nhận container/phiếu giao nhận hàng hóa, hoặc Phiếu xuất kho, bãi do Doanh nghiệp kinh doanh cảng phát hành (sau đây gọi tắt là Phiếu); Nếu phù hợp thì ký tên, đóng dấu công chức vào Phiếu này và trả người khai hải quan để xuất trình cho hải quan giám sát cổng cảng khi mang hàng ra khỏi cảng.
b1. Ô 37 trên tờ khai hàng hóa nhập khẩu (bản lưu người khai hải quan) đối với lô hàng thực hiện thủ tục hải quan truyền thống;
b2. Ô 34 trên tờ khai hải quan điện tử nhập khẩu in, xác nhận trên hệ thống hàng hóa đã qua khu vực giám sát hải quan.
a1. Đối với hàng hóa vận chuyển bằng container: đối chiếu thông tin trên Phiếu đã được Hải quan văn phòng Đội giám sát xác nhận với thực tế số lượng container, số hiệu container, số hiệu phương tiện chở hàng;
a2. Đối với hàng lẻ, hàng rời (bao gồm cả hàng rút ruột từ container) khi đưa ra cảng; đối chiếu thông tin trên Phiếu đã được Hải quan văn phòng Đội giám sát xác nhận với thực tế hàng hóa đưa ra cảng; trường hợp cần thiết công chức hải quan yêu cầu người vận chuyển xuất trình tờ khai hải quan và chứng từ có liên quan để kiểm tra đối chiếu.
a3. Nếu phù hợp thì công chức hải quan ghi rõ ngày, giờ hàng ra khỏi cổng và ký tên, đóng dấu công chức lên Phiếu; trả Phiếu cho người khai hải quan để nộp cho bộ phận bảo vệ cảng lưu, theo dõi.
Trường hợp có nghi ngờ, có thông tin cảnh báo hoặc có dấu hiệu vi phạm thì yêu cầu vận chuyển hàng hóa vào khu vực kiểm tra và báo cáo ngay với Lãnh đạo Chi cục Hải quan cảng để xem xét xử lý.
c1. Thực hiện kiểm tra, đối chiếu và xác nhận trên hồ sơ hải quan tại văn phòng đội giám sát theo hướng dẫn tại điểm 2.1, khoản 2 Điều 13 Quy định này.
c2. Thực hiện giám sát trực tiếp của công chức hải quan đối với những trường hợp cần thiết do Lãnh đạo Chi cục quyết định.
Thực hiện nhiệm vụ quy định tại khoản 3, Điều 6 Quy định này.
Định kỳ theo ngày/tuần/tháng hoặc khi có yêu cầu đột xuất, Bộ phận văn phòng Đội giám sát chịu trách nhiệm:
Thực hiện việc giám sát như một lô hàng nhập khẩu nêu tại Điều 13, Điều 14 Quy định này;
Thực hiện theo hướng dẫn riêng của Tổng cục Hải quan.
a1. Công chức hải quan ký tên, đóng dấu xác nhận trên Biên bản bàn giao và hồi báo (fax) cho Chi cục Hải quan nơi hàng nhập khẩu;
a2. Thực hiện giám sát cho đến khi lô hàng được thực xuất.
Việc đóng ghép chung container trong khu vực cảng đối với hàng xuất khẩu của nhiều chủ hàng đã làm thủ tục hải quan thì Chi cục Hải quan cảng thực hiện giám sát bằng camera (nếu có). Trường hợp cần bố trí công chức hải quan giám sát trực tiếp thì Lãnh đạo Chi cục xem xét quyết định.
Việc khai thác hàng hóa nhập khẩu của nhiều chủ hàng đóng chung container được tiến hành trước, trong hoặc sau khi đã làm thủ tục hải quan. Chi cục Hải quan cảng thực hiện giám sát việc khai thác bằng camera (nếu có). Trường hợp cần bố trí công chức hải quan giám sát trực tiếp thì Lãnh đạo Chi cục xem xét quyết định.
Căn cứ quy định tại Điều 53 Luật Hải quan, việc giám sát hải quan tại khu vực chuyển tải, sang mạn, giám sát quá trình xếp dỡ hàng hóa xuất nhập khẩu thực hiện như sau:
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Cục trưởng Cục Hải quan các tỉnh, thành phố có cửa khẩu cảng biển có trách nhiệm tổ chức thực hiện Quy định này; lập kế hoạch cụ thể về bố trí lực lượng, trang thiết bị giám sát, ứng dụng công nghệ thông tin; xây dựng Quy chế phối hợp với Doanh nghiệp kinh doanh Cảng; chủ động làm việc với Cảng vụ và Doanh nghiệp kinh doanh Cảng để sắp xếp lại khu vực tập kết hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu và khu vực neo đậu tàu XNC trong khu vực cảng theo Chỉ thị số 1819/CT-TCHQ ngày 15/9/2009 của Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan về việc chấn chỉnh công tác giám sát, quản lý hải quan đối với hàng hóa XNK tại các cảng biển quốc tế.
Trường hợp có các hoạt động xuất nhập khẩu, xuất nhập cảnh mang tính đặc thù về công tác giám sát hải quan tại địa bàn quản lý của đơn vị mình, Cục trưởng Cục Hải quan tỉnh, thành phố dự thảo văn bản hướng dẫn thực hiện, trình Lãnh đạo Tổng cục Hải quan phê duyệt trước khi ban hành.
Giao Cục Công nghệ thông tin và thống kê hải quan chủ trì, phối hợp với Cục Giám sát quản lý về hải quan, Cục Điều tra chống buôn lậu, Vụ Tài vụ quản trị, Cục Hải quan tỉnh, thành phố có cửa khẩu cảng biển:
Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc phát sinh vượt thẩm quyền, Cục trưởng Cục Hải quan tỉnh, thành phố báo cáo kịp thời về Tổng cục Hải quan để được hướng dẫn giải quyết./.
Mẫu 01/SGSXK
Cục Hải quan tỉnh, thành phố….
Chi cục Hải quan…….
Sổ giám sát hàng hóa xuất khẩu đưa vào cảng
STT |
Tên tàu/ số hiệu chuyến tàu |
Ngày xuất cảnh |
Số lượng container/ loại cont |
Ký mã hiệu container |
Số lượng kiện, trọng lượng (hàng rời) |
Số tờ khai hải quan |
Ngày tháng năm tờ khai hải quan |
Loại hình XK |
Tên hàng |
Chi cục Hải quan làm thủ tục |
Tên, địa chỉ người khai hải quan |
Số, ngày tháng năm Biên bản bàn giao (nếu có) |
Ngày nhập máy |
Người nhập máy |
(1) |
(2) |
(3) |
(4) |
(5) |
(6) |
(7) |
(8) |
(9) |
(10) |
(11) |
(12) |
(13) |
(14) |
(15) |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Ghi chú:
- Mẫu này được lập trên máy tính bằng file excel để theo dõi hàng xuất khẩu được đưa vào cảng, đảm bảo yêu cầu có thể tìm kiếm, sắp xếp các thông tin theo từng cột (ví dụ sắp xếp theo loại hình xuất khẩu ở cột số (9));
- Khi xây dựng được phần mềm có liên kết được các chương trình ứng dụng khác như hệ thống quản lý tờ khai, hệ thống quản lý manifest… thì sẽ thay đổi biểu mẫu này và có hướng dẫn việc cập nhật thông tin;
- Mẫu được tổng hợp trên cơ sở hồ sơ hải quan do người khai hải quan xuất trình;
- Cột số (13) ghi số, ngày tháng năm Biên bản bàn giao đối với hàng hóa xuất khẩu chuyển cửa khẩu, chuyển cảng…;
- Đối với hàng hóa không được chuyên chở bằng container ghi số lượng kiện, hoặc trọng lượng lô hàng vào cột số (6); Hàng hóa chuyên chở bằng container ghi số lượng, ký mã hiệu từng container vào cột số (4) và (5);
- Định kỳ hàng tuần/tháng/quý được in ra đóng thành sổ để lưu trữ theo quy định.
Mẫu 02/SGSNK
Cục Hải quan tỉnh, thành phố….
Chi cục Hải quan…….
Sổ giám sát hàng hóa nhập khẩu
STT |
Tên tàu/ số hiệu chuyến tàu |
Ngày nhập cảnh |
Số lượng container |
Ký mã hiệu container |
Số lượng kiện, trọng lượng (hàng rời) |
Số tờ khai hải quan |
Ngày tháng năm tờ khai hải quan |
Loại hình NK |
Chi cục Hải quan làm thủ tục |
Tên, địa chỉ người khai hải quan |
Số, ngày tháng năm Biên bản bàn giao (nếu có) |
Tên hàng |
Số/ ngày Phiếu giao nhận hàng |
Ngày nhập máy |
Người nhập máy |
(1) |
(2) |
(3) |
(4) |
(5) |
(6) |
(7) |
(8) |
(9) |
(10) |
(11) |
(12) |
(13) |
(14) |
(15) |
(16) |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Ghi chú:
- Mẫu này được lập trên máy tính bằng file excel để theo dõi hàng nhập khẩu, chuyển cảng, chuyển cửa khẩu..., đảm bảo yêu cầu có thể tìm kiếm, sắp xếp các thông tin theo từng cột (ví dụ sắp xếp theo loại hình nhập khẩu ở cột số (9));
- Khi xây dựng được phần mềm có liên kết được các chương trình ứng dụng khác như hệ thống quản lý tờ khai, hệ thống quản lý manifest… thì sẽ thay đổi biểu mẫu này và có hướng dẫn việc cập nhật thông tin;
- Mẫu được tổng hợp trên cơ sở hồ sơ hải quan do người khai hải quan xuất trình;
- Cột số (12) ghi số, ngày tháng năm Biên bản bàn giao đối với hàng hóa nhập khẩu chuyển cửa khẩu, chuyển cảng…;
- Đối với hàng hóa không được chuyên chở bằng container ghi số lượng kiện, hoặc trọng lượng lô hàng vào cột số (7); Hàng hóa chuyên chở bằng container ghi số lượng, ký mã hiệu từng container vào cột số (4) và (5);
- Định kỳ hàng tuần/tháng/quý được in ra đóng thành sổ để lưu trữ theo quy định.
Mẫu 03/SGSCRXK
Cục Hải quan tỉnh, thành phố….
Chi cục Hải quan…….
Sổ giám sát container rỗng đưa vào cảng
STT |
Tên, địa chỉ Doanh nghiệp/ người vận tải |
Số lượng container |
Ký mã hiệu container |
Số/ngày Phiếu trả vỏ/ Phiếu giao container |
Ngày container đưa vào |
Người nhập máy |
(1) |
(2) |
(3) |
(4) |
(5) |
(6) |
(7) |
|
|
|
|
|
|
|
Ghi chú:
- Mẫu này được lập trên máy tính bằng file excel để theo dõi container rỗng đưa vào khu vực cảng, đảm bảo yêu cầu có thể tìm kiếm, sắp xếp các thông tin theo từng cột (ví dụ sắp xếp theo số lượng container rỗng đưa vào ở cột số (3));
- Định kỳ hàng tuần/tháng/quý được in ra đóng thành sổ để lưu trữ theo quy định.
Mẫu 04/SGSCRNK
Cục Hải quan tỉnh, thành phố….
Chi cục Hải quan…….
Sổ giám sát container rỗng đưa ra cảng
STT |
Tên, địa chỉ Doanh nghiệp/ người vận tải |
Số lượng container |
Ký mã hiệu container |
Số/ngày Phiếu trả vỏ/ Phiếu giao container |
Ngày container đưa ra |
Người nhập máy |
(1) |
(2) |
(3) |
(4) |
(5) |
(6) |
(7) |
|
|
|
|
|
|
|
Ghi chú:
- Mẫu này được lập trên máy tính bằng file excel để theo dõi container rỗng đưa ra khu vực cảng, đảm bảo yêu cầu có thể tìm kiếm, sắp xếp các thông tin theo từng cột (ví dụ sắp xếp theo số lượng container rỗng đưa ra ở cột số (3));
- Định kỳ hàng tuần/tháng/quý được in ra đóng thành sổ để lưu trữ theo quy định.