Cảm ơn quý khách đã gửi báo lỗi.
Thông tư 50/2015/TT-BGTVT quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ
- Tóm tắt
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
thuộc tính Thông tư 50/2015/TT-BGTVT
Cơ quan ban hành: | Bộ Giao thông Vận tải | Số công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Số hiệu: | 50/2015/TT-BGTVT | Ngày đăng công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Loại văn bản: | Thông tư | Người ký: | Đinh La Thăng |
Ngày ban hành: | 23/09/2015 | Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
Áp dụng: | Tình trạng hiệu lực: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Giao thông |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Được lắp đặt biển quảng cáo trong phạm vi an toàn đường bộ quốc lộ
Cá nhân, tổ chức được lắp đặt biển quảng cáo tạm thời trong phạm vi an toàn đường bộ của quốc lộ đang khai thác; trong đó, giới hạn khoảng cách an toàn đường bộ theo chiều ngang của biển quảng cáo tính từ mép đất của đường bộ đến điểm gần nhất của biển quảng cáo, tối thiểu bằng 1,3 lần chiều cao của biển và không được nhỏ hơn 05m. Với quảng cáo trong hành lang an toàn đường bộ, chỉ được thực hiện tạm thời khi điều kiện địa hình bên ngoài hành lang an toàn đường bộ không thực hiện được.
Đó là nội dung tiêu biểu tại Thông tư số 50/2015/TT-BGTVT do Bộ Giao thông Vận tải ban hành ngày 23/09/2015 hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 11/2010/NĐ-CP ngày 24/02/2010 của Chính phủ quy định về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ, có hiệu lực từ ngày 01/01/2016.
Một nội dung đáng chú ý khác là quy định cho phép nhà ở, cơ sở sản xuất, kinh doanh có đất trong hành lang đường bộ nhưng chưa ảnh hưởng đến an toàn giao thông, an toàn công trình đường bộ được tạm tồn tại nhưng phải giữ nguyên trạng, không được cơi nới, mở rộng. Trường hợp công trình bị xuống cấp, chưa được Nhà nước đền bù, giải tỏa và người sử dụng có nhu cầu, UBND cấp xã và cơ quan quản lý tuyến đường sẽ kiểm kê đất, tài sản trên đất để có cơ sở đền bù hoặc thống nhất phương án sửa chữa.
Bên cạnh đó, Thông tư cũng không cho phép sử dụng gầm cầu đường bộ làm nơi ở, hoạt động kinh doanh dịch vụ, điểm dừng xe, bến xe; việc sử dụng gầm cầu đường bộ trong đô thị làm bãi đỗ xe tạm thời sẽ do UBND cấp tỉnh hoặc Bộ Giao thông Vận tải quyết định.
Về cấm đường để thi công, chỉ được ngăn, cấm đường để thi công vào giờ thấp điểm; không ngăn, cấm quá 01 giờ, mỗi lần cách nhau từ 04 giờ để bảo đảm giao thông thông suốt. Nếu quá thời gian này, phải được Tổng cục Đường bộ Việt Nam hoặc Sở Giao thông Vận tải chấp thuận.
Từ ngày 15/8/2020, Thông tư này bị hết hiệu lực một phần bởi Thông tư 13/2020/TT-BGTVT.
Xem chi tiết Thông tư 50/2015/TT-BGTVT tại đây
tải Thông tư 50/2015/TT-BGTVT
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
THÔNG TƯ
HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN MỘT SỐ ĐIỀU CỦA NGHỊ ĐỊNH
SỐ 11/2010/NĐ-CP NGÀY 24 THÁNG 02 NĂM 2010 CỦA CHÍNH PHỦ QUY ĐỊNH
VỀ QUẢN LÝ VÀ BẢO VỆ KẾT CẤU HẠ TẦNG GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ
Căn cứ Luật Giao thông đường bộ ngày 13 tháng 11 năm 2008;
Căn cứ Nghị định số 11/2010/NĐ-CP ngày 24 tháng 02 năm 2010 của Chính phủ quy định về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ;
Căn cứ Nghị định số 100/2013/NĐ-CP ngày 03 tháng 9 năm 2013 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 11/2010/NĐ-CP ngày 24 tháng 02 năm 2010 của Chính phủ quy định về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ;
Căn cứ Nghị định số 107/2012/NĐ-CP ngày 20 tháng 12 năm 2012 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Giao thông vận tải;
Theo đề nghị của Tổng cục trưởng Tổng cục Đường bộ Việt Nam và Vụ trưởng Vụ Kết cấu hạ tầng giao thông,
Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành Thông tư hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 11/2010/NĐ-GP ngày 24 tháng 02 năm 2010 của Chính phủ quy định về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ.
QUY ĐỊNH CHUNG
Thông tư này hướng dẫn thực hiện: công tác quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ; sử dụng phạm vi bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ, đấu nối đường nhánh vào quốc lộ; mã số đặt tên hệ thống đường tỉnh; bảo đảm giao thông và an toàn giao thông khi thi công công trình trong phạm vi bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ đang khai thác; thẩm định và thẩm tra an toàn giao thông đường bộ.
Thông tư này áp dụng đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan đến công tác quản lý, bảo vệ, khai thác, sử dụng phạm vi bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ; bảo đảm giao thông và an toàn giao thông khi thi công công trình trong phạm vi bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ; thẩm định và thẩm tra an toàn giao thông đường bộ.
PHẠM VI BẢO VỆ KẾT CẤU HẠ TẦNG GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ
Đất của đường bộ bao gồm phần đất trên đó công trình đường bộ được xây dựng và phần đất dọc hai bên đường bộ để quản lý, bảo trì, bảo vệ công trình đường bộ. Công trình đường bộ gồm:
Trường hợp phần hành lang an toàn đường bộ còn lại lớn hơn hoặc bằng bề rộng quy định tại khoản 2 Điều 1 của Nghị định số 100/2013/NĐ-CP thì giữ nguyên.
Trường hợp phần hành lang an toàn đường bộ còn lại nhỏ hơn bề rộng quy định tại khoản 2 Điều 1 của Nghị định số 100/2013/NĐ-CP, tiến hành xác định lại phạm vi hành lang an toàn đường bộ theo quy định tại Nghị định số 100/2013/NĐ-CP
SỬ DỤNG, KHAI THÁC PHẠM VI BẢO VỆ KẾT CẤU HẠ TẦNG GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ
Việc sử dụng gầm cầu đường bộ trong đô thị làm bãi đỗ xe tạm thời phải được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định đối với gầm cầu trên đường đô thị do địa phương quản lý; Bộ Giao thông vận tải quyết định đối với gầm cầu trên quốc lộ đi qua đô thị trên cơ sở đề xuất của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh. Sở Giao thông vận tải là cơ quan chịu trách nhiệm về việc tổ chức sử dụng gầm cầu đường bộ trong đô thị làm bãi đỗ xe tạm thời. Bãi đỗ xe tạm thời phải đảm bảo an toàn phòng chống cháy nổ, an toàn giao thông, bảo vệ môi trường và tạo điều kiện thuận lợi cho đơn vị kiểm tra, bảo dưỡng, sửa chữa cầu theo quy định.
ĐẤU NỐI ĐƯỜNG NHÁNH VÀO QUỐC LỘ
Hồ sơ quy hoạch các điểm đấu nối vào quốc lộ gồm:
Các cửa hàng xăng dầu xây dựng tự phát, đấu nối trái phép vào quốc lộ hoặc nằm trong hành lang an toàn đường bộ, quy mô không bảo đảm, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chỉ đạo các cơ quan chức năng của địa phương xem xét, xử lý theo quy định của pháp luật.
Các Cục Quản lý đường bộ, Sở Giao thông vận tải chỉ đạo các đơn vị quản lý đường bộ trực thuộc phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp xã căn cứ tài liệu Điều tra, lưu trữ để lập bình đồ duỗi thẳng thể hiện vị trí, thời gian xây dựng, quy mô các công trình nằm trong đất hành lang an toàn giao thông quy định tại Nghị định số 11/2010/NĐ-CP theo các mốc thời gian sau đây:
ĐẶT SỐ HIỆU VÀ MÃ SỐ ĐƯỜNG TỈNH
BẢO ĐẢM GIAO THÔNG VÀ AN TOÀN GIAO THÔNG KHI THI CÔNG TRONG PHẠM VI
BẢO VỆ KẾT CẤU HẠ TẦNG GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ ĐANG KHAI THÁC
THẨM ĐỊNH AN TOÀN GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ
Tổ chức được giao thẩm tra an toàn giao thông chủ trì, phối hợp với cơ quan, đơn vị trực tiếp quản lý đường bộ xem xét, kiểm tra các nội dung, trong đề cương thẩm tra an toàn giao thông được duyệt có sự đối chiếu giữa hồ sơ thiết kế (hồ sơ hoàn công) với thực địa và lưu lượng xe, tình trạng giao thông thực tế trên đường, sự lấn chiếm hành lang an toàn đường bộ hai bên đường (kể cả hành lang an toàn của công trình cầu, cống) để phát hiện kịp thời những yếu tố, nguy cơ dẫn đến mất an toàn giao thông, chú ý đến tổ chức và điều khiển giao thông cho các phương tiện thô sơ, người đi bộ, các làn phụ, đường rẽ, bến xe, các chướng ngại vật che khuất tầm nhìn, các biển quảng cáo (khu vực đô thị) và tình trạng đấu nối vào đường ưu tiên, sự xuất hiện bất hợp lý về yếu tố kỹ thuật mới nảy sinh trong quá trình khai thác, các hư hỏng mặt đường và những vị trí hành lang đường bộ bị vi phạm.
Báo cáo thẩm tra an toàn giao thông bao gồm các nội dung cơ bản sau:
Danh mục các nội dung được xem xét trong quá trình thẩm tra, thẩm định an toàn giao thông đường bộ được quy định tại Phụ lục 6 ban hành kèm theo Thông tư này.
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Nơi nhận: |
BỘ TRƯỞNG |
PHỤ LỤC 1
MẪU ĐƠN ĐỀ NGHỊ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH THIẾT YẾU TRONG PHẠM VI BẢO VỆ
KẾT CẤU HẠ TẦNG GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ
(Ban hành kèm theo Thông tư số 50/2015/TT-BGTVT ngày 23 tháng 9 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải)
(1) (2) ------- Số: …../….. |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM …., ngày …. tháng …. năm 201…. |
ĐƠN ĐỀ NGHỊ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH THIẾT YẾU TRONG PHẠM VI
BẢO VỆ KẾT CẤU HẠ TẦNG GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ
Chấp thuận xây dựng (...3...)
Kính gửi ……………………….. (4)
- Căn cứ Nghị định số 11/2010/NĐ-CP ngày 24 tháng 02 năm 2010 của Chính phủ quy định về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ; Nghị định số 100/2013/NĐ-CP ngày 03 tháng 9 năm 2013 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 11/2010/NĐ-CP;
- Căn cứ Thông tư số .../TT-BGTVT ngày .... tháng ... năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 11/2010/NĐ-CP ngày 24 tháng 02 năm 2010 của Chính phủ quy định về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ;
- (…5…..)
( …2....) đề nghị được chấp thuận xây dựng công trình (...6...) trong phạm vi bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ của (…..7…..)
Gửi kèm theo các tài liệu sau:
Hồ sơ thiết kế của (...6...);
Bản sao (...8...) Báo cáo kết quả thẩm tra Hồ sơ thiết kế của (...6...) do (...9...) thực hiện.
- (...10...)
(.. .2...) cam kết tự di chuyển hoặc cải tạo công trình thiết yếu và không đòi bồi thường khi cơ quan có thẩm quyền yêu cầu di chuyển hoặc cải tạo; đồng thời, hoàn chỉnh các thủ tục theo quy định của pháp luật có liên quan để công trình thiết yếu được triển khai xây dựng trong thời hạn có hiệu lực của Văn bản chấp thuận.
Địa chỉ liên hệ: …..
Số điện thoại: …….
Nơi nhận: |
(…2….) |
Hướng dẫn nội dung ghi trong Đơn đề nghị
(1) Tên tổ chức hoặc cơ quan cấp trên của đơn vị hoặc tổ chức đứng Đơn đề nghị (nếu có).
(2) Tên đơn vị hoặc tổ chức đứng Đơn đề nghị chấp thuận xây dựng công trình thiết yếu.
(3) Ghi vắn tắt tên công trình, quốc lộ, địa phương; ví dụ “Chấp thuận xây dựng đường ống cấp nước sinh hoạt trong phạm vi bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ của QL5, địa phận tỉnh Hưng Yên”.
(4) Tên cơ quan chấp thuận cho phép xây dựng công trình thiết yếu được quy định tại Điều 13 Thông tư này.
(5) Văn bản cho phép chuẩn bị đầu tư hoặc phê duyệt đầu tư công trình thiết yếu của cấp có thẩm quyền.
(6) Ghi rõ, đầy đủ tên, nhóm dự án của công trình thiết yếu.
(7) Ghi rõ tên quốc lộ, cấp kỹ thuật của đường hiện tại và theo quy hoạch, lý trình, phía bên trái hoặc bên phải quốc lộ, các vị trí cắt ngang qua quốc lộ (nếu có).
(8) Bản sao có xác nhận của chủ công trình (nếu công trình thiết yếu xây lắp qua cầu, hầm hoặc các công trình đường bộ phức tạp khác).
(9) Tổ chức tư vấn (độc lập với tổ chức tư vấn lập Hồ sơ thiết kế) được phép hành nghề trong lĩnh vực công trình đường bộ.
(10) Các tài liệu khác nếu (...2...) thấy cần thiết./.
PHỤ LỤC 2
MẪU ĐƠN ĐỀ NGHỊ GIA HẠN XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH THIẾT YẾU
TRONG PHẠM VI BẢO VỆ KẾT CẤU HẠ TẦNG GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ
(Ban hành kèm theo Thông tư số 50/2015/TT-BGTVT ngày 23 tháng 9 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải)
(1) (2) ------- Số: …../….. |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM …., ngày …. tháng …. năm 201…. |
ĐƠN ĐỀ NGHỊ GIA HẠN XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH THIẾT YẾU
TRONG PHẠM VI BẢO VỆ KẾT CẤU HẠ TẦNG GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ
Gia hạn xây dựng (...3...)
- Căn cứ Nghị định số 11/2010/NĐ-CP ngày 24 tháng 02 năm 2010 của Chính phủ quy định về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ; Nghị định số 100/2013/NĐ-CP ngày 03 tháng 9 năm 2013 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 11/2010/NĐ-CP;
- Căn cứ Thông tư số .../TT-BGTVT ngày ... tháng ... năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 11/2010/NĐ-CP ngày 24 tháng 02 năm 2010 của Chính phủ quy định về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ;
- (……..5…….)
(.. .2...) đề nghị được gia hạn xây dựng công trình, nêu rõ lý do gia hạn.
Gửi kèm theo các tài liệu sau:
- Bản sao chụp Văn bản chấp thuận xây dựng công trình thiết yếu;
- (…….6…….)
(.. .2...) cam kết tự di chuyển hoặc cải tạo công trình thiết yếu và không đòi bồi thường khi cơ quan có thẩm quyền yêu cầu di chuyển hoặc cải tạo; đồng thời, hoàn chỉnh các thủ tục theo quy định của pháp luật có liên quan để công trình thiết yếu được gia hạn xây dựng trong thời hạn có hiệu lực của Văn bản chấp thuận gia hạn.
Địa chỉ liên hệ: ………….
Số điện thoại: ……………
Nơi nhận: |
(…2….) |
Hướng dẫn nội dung ghi trong Đơn đề nghị
(1) Tên tổ chức hoặc cơ quan cấp trên của đơn vị hoặc tổ chức đứng Đơn đề nghị (nếu có).
(2) Tên đơn vị hoặc tổ chức đứng Đơn đề nghị gia hạn xây dựng công trình thiết yếu.
(3) Ghi vắn tắt tên công trình, quốc lộ, địa phương; ví dụ “Gia hạn xây dựng đường ống cấp nước sinh hoạt trong phạm vi bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ của QL5, địa phận tỉnh Hưng Yên”.
(4) Tên cơ quan chấp thuận cho phép xây dựng công trình, thiết yếu được quy định tại Điều 13 Thông tư này.
(5) Văn bản cho phép chuẩn bị đầu tư hoặc phê duyệt đầu tư công trình thiết yếu của cấp có thẩm quyền.
(6) Các tài liệu khác nếu (...2...) thấy cần thiết./.
PHỤ LỤC 3
MẪU ĐƠN ĐỀ NGHỊ CHẤP THUẬN THIẾT KẾ KỸ THUẬT
NÚT GIAO, ĐƯỜNG NHÁNH ĐẤU NỐI VÀO QUỐC LỘ
(Ban hành kèm theo Thông tư số 50/2015/TT-BGTVT ngày 23 tháng 9 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải)
(1) (2) ------- Số: …../….. |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM …., ngày …. tháng …. năm 201…. |
ĐƠN ĐỀ NGHỊ CHẤP THUẬN THIẾT KẾ KỸ THUẬT NÚT GIAO ĐƯỜNG NHÁNH ĐẤU NỐI VÀO QUỐC LỘ
Chấp thuận xây dựng (.. .3...)
Kính gửi: …………………………. (4)
- Căn cứ Nghị định số 11/2010/NĐ-CP ngày 24 tháng 02 năm 2010 của Chính phủ quy định về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ; Nghị định số 100/2013/NĐ-CP ngày 03 tháng 9 năm 2013 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 11/2010/NĐ-CP;
- Căn cứ Thông tư số .../TT-BGTVT ngày ... tháng ... năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 11/2010/NĐ-CP ngày 24 tháng 02 năm 2010 của Chính phủ quy định về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ;
- (……..5…….)
- ( 2....) đề nghị được chấp thuận thiết kế và phương án tổ chức giao thông của nút giao đường nhánh đấu nối (…..6….. .)
Gửi kèm theo các tài liệu sau:
+ Quy hoạch các điểm đấu nối vào quốc lộ đã được UBND cấp tỉnh phê duyệt (bản sao có chứng thực); hoặc Văn bản chấp thuận của Bộ GTVT cho phép đấu nối đường nhánh vào quốc lộ đối với các trường hợp quốc lộ chưa có Quy hoạch các điểm đấu nối vào quốc lộ được phê duyệt (bản sao);
+ Văn bản của UBND cấp tỉnh (bản chính) giao tổ chức, cá nhân làm Chủ đầu tư nút giao nếu quy hoạch hoặc văn bản chấp thuận đơn lẻ của Bộ GTVT chưa xác định rõ chủ đầu tư nút giao;
+ Hồ sơ Thiết kế và Phương án tổ chức giao thông của nút giao (có Biện pháp tổ chức thi công bảo đảm an toàn giao thông) do Tổ chức tư vấn được phép hành nghề trong lĩnh vực công trình đường bộ lập (bản chính).
- Số lượng bộ hồ sơ: 01 bộ.
(.. .2...) cam kết tự di chuyển hoặc cải tạo công trình nút giao đấu nối đường nhánh vào Quốc lộ .... Tại Km../phải hoặc trái tuyến và không đòi bồi thường khi cơ quan có thẩm quyền yêu cầu di chuyển hoặc cải tạo; đồng thời, hoàn chỉnh các thủ tục theo quy định của pháp luật có liên quan để công trình nút giao đấu nối đường nhánh vào Quốc lộ .... Tại Km...+.../phải hoặc trái tuyến được triển khai xây dựng trong thời hạn có hiệu lực của Văn bản chấp thuận.
Địa chỉ liên hệ: ……..
Số điện thoại: ………….
Nơi nhận: |
(…2….) |
Hướng dẫn nội dung ghi trong Đơn đề nghị
(1) Tên tổ chức hoặc cơ quan cấp trên của đơn vị hoặc tổ chức đứng Đơn đề nghị (nếu có).
(2) Tên đơn vị hoặc tổ chức đứng Đơn đề nghị chấp thuận thiết kế và phương án tổ chức giao thông của nút giao đường nhánh đấu nối (Do Chủ đầu tư đứng đơn).
(3) Ghi vắn tắt tên công trình, quốc lộ, địa phương; ví dụ “Chấp thuận thiết kế và phương án tổ chức giao thông của nút giao đường nhánh đấu nối tại Km..+.../Trái tuyến hoặc phải tuyến/ QL..”.
(4) Tên cơ quan chấp thuận cho phép xây dựng công trình nút giao đấu nối đường nhánh theo quy định tại Điều 22 Thông tư này.
(5) Văn bản cho phép chuẩn bị đầu tư hoặc phê duyệt đầu tư công trình thiết yếu của cấp có thẩm quyền.
(6) Ghi rõ, đầy đủ tên quốc lộ, cấp kỹ thuật của đường, lý trình, phía bên trái hoặc bên phải quốc lộ./.
PHỤ LỤC 4
MẪU ĐƠN ĐỀ NGHỊ CẤP PHÉP THI CÔNG CÔNG TRÌNH
(Ban hành kèm theo Thông tư số 50/2015/TT-BGTVT ngày 23 tháng 9 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải)
(1) (2) ------- Số: …../….. |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM …., ngày …. tháng …. năm 201…. |
ĐƠN ĐỀ NGHỊ CẤP PHÉP THI CÔNG CÔNG TRÌNH
Cấp phép thi công (...3...)
Kính gửi: …………………………. (...4...)
- Căn cứ Nghị định số 11/2010/NĐ-CP ngày 24 tháng 02 năm 2010 của Chính phủ quy định về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ; Nghị định số 100/2013/NĐ-CP ngày 03 tháng 9 năm 2013 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 11/2010/NĐ-CP;
- Căn cứ Thông tư số ...../TT-BGTVT ngày ... tháng ... năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 11/2010/NĐ-CP ngày 24 tháng 02 năm 2010 của Chính phủ quy định về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ;
- Căn cứ (...5..);
(....2....) đề nghị được cấp phép thi công (...6...) tại (...7...)Thời gian thi công bắt đầu từ ngày ... tháng ... năm ... đến hết ngày .. .tháng ... năm ...
Xin gửi kèm theo các tài liệu sau:
+ (...5...) (bản sao có xác nhận của Chủ đầu tư).
+ (...8...) (bản chính).
+ (...9...).
(...2...) Đối với thi công công trình thiết yếu: xin cam kết tự di chuyển hoặc cải tạo công trình và không đòi bồi thường khi ngành đường bộ có yêu cầu di chuyển hoặc cải tạo; đồng thời, hoàn chỉnh các thủ tục theo quy định của pháp luật có liên quan để công trình thiết yếu được triển khai xây dựng trong thời hạn có hiệu lực của Văn bản chấp thuận.
(...2...) Đối với thi công trên đường bộ đang khai thác: xin cam kết thực hiện đầy đủ các biện pháp bảo đảm giao thông thông suốt, an toàn theo quy định, hạn chế ùn tắc giao thông đến mức cao nhất và không gây ô nhiễm môi trường.
(...2...) xin cam kết thi công theo đúng Hồ sơ thiết kế đã được (...10...) phê duyệt và tuân thủ theo quy định của Giấy phép thi công. Nếu thi công không thực hiện các biện pháp bảo đảm giao thông thông suốt, an toàn theo quy định, để xảy ra tai nạn giao thông, ùn tắc giao thông, ô nhiễm môi trường nghiêm trọng, (...2...) chịu trách nhiệm theo quy định của pháp luật.
Địa chỉ liên hệ: ……….
Số điện thoại: ………..
Nơi nhận: |
(…2….) |
Hướng dẫn ghi trong Đơn đề nghị
(1) Tên tổ chức hoặc cơ quan cấp trên của đơn vị hoặc tổ chức đứng Đơn đề nghị (nếu có).
(2) Tên đơn vị hoặc tổ chức đứng Đơn đề nghị cấp phép thi công (công trình thiết yếu hoặc thi công trên đường bộ đang khai thác);
(3) Ghi vắn tắt tên công trình hoặc hạng mục công trình đề nghị cấp phép, quốc lộ, địa phương; ví dụ “Cấp phép thi công đường ống cấp nước sinh hoạt trong phạm vi bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ của QL39, địa phận tỉnh Hưng Yên”.
(4) Tên cơ quan cấp phép thi công;
(5) Văn bản chấp thuận xây dựng hoặc chấp thuận thiết kế công trình của cơ quan quản lý đường bộ có thẩm quyền.
(6) Ghi đầy đủ tên công trình hoặc hạng mục công trình đề nghị cấp phép thi công.
(7) Ghi đầy rõ lý trình, tên quốc lộ, thuộc địa phận tỉnh nào.
(8) Hồ sơ Thiết kế bản vẽ thi công (trong đó có Biện pháp tổ chức thi công đảm bảo an toàn giao thông) đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt
(9) Các tài liệu khác nếu (..2..) thấy cần thiết.
(10) Cơ quan phê duyệt Thiết kế bản vẽ thi công./.
Ghi chú:
Trên đây là các nội dung chính của mẫu Đơn đề nghị cấp giấy phép thi công, các tổ chức, cá nhân căn cứ từng công trình cụ thể để ghi các nội dung và gửi kèm theo văn bản liên quan cho phù hợp./.
PHỤ LỤC 5
MẪU GIẤY PHÉP THI CÔNG
(Ban hành kèm theo Thông tư số 50/2015/TT-BGTVT ngày 23 tháng 9 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải)
TỔNG CỤC ĐBVN (UBND TỈNH ……) Số: …../….. |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM …., ngày …. tháng …. năm 201…. |
GIẤY PHÉP THI CÔNG
Công trình: ………………….(1)……………..
Lý trình:………………………… Quốc lộ..................
- Căn cứ Thông tư số … /TT-BGTVT ngày …..tháng ... năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 11/2010/NĐ-CP ngày 24 tháng 02 năm 2010 của Chính phủ quy định về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ;
- Căn cứ văn bản số: …./…… ngày..../…… /200...của (2) chấp thuận thiết kế công trình...(1)...;
- Căn cứ Đơn đề nghị cấp phép thi công của..........(3)...... (5) và hề sơ thiết kế, tổ chức thi công được duyệt.
1. Cấp cho:. ….(3) ……..
- Địa chỉ ………………………………….;
- Điện thoại ……………………………….;
- ……………………………………………………………….
2. Được phép thi công công trình:...(1)... trong phạm vi bảo vệ kết cấu hạ tầng công trình giao thông đường bộ từ lý trình. Km ……… đến Km ………Quốc lộ..., theo hồ sơ thiết kế và tổ chức thi công được duyệt theo Quyết định số: …/…. ngày..../ ……./200.. của (4)..., gồm các nội dung chính như sau:
a).................................................................................................................................... ;
b).................................................................................................................................... ;
c).................................................................................................................................... ;
d) ................................................................................................................................... ;
3. Các yêu cầu đối với đơn vị thi công công trình:
- Mang giấy này đến đơn vị quản lý đường bộ (trực tiếp quản lý tuyến đường) để nhận bàn giao mặt bằng hiện trường; tiến hành thực hiện các biện pháp đảm bảo an toàn giao thông theo hồ sơ tổ chức thi công được duyệt và các quy định của pháp luật về đảm bảo an toàn giao thông khi thi công trên đất dành cho đường bộ;
- Sau khi nhận mặt bằng hiện trường, đơn vị thi công phải chịu trách nhiệm về an toàn giao thông, chịu sự kiểm tra, kiểm soát của đơn vị quản lý đường bộ, Chi cục Quản lý đường bộ và cơ quan có thẩm quyền khác;
- Kể từ ngày nhận bàn giao mặt bằng, nếu đơn vị thi công không thực hiện việc tổ chức giao thông, gây mất an toàn giao thông sẽ bị đình chỉ thi công; mọi trách nhiệm liên quan đến tai nạn giao thông và chi phí thiệt hại khác (nếu có) đơn vị thi công tự chịu, ngoài ra còn chịu xử lý theo quy định của pháp luật;
- Thực hiện đầy đủ các quy định của pháp luật về đền bù thiệt hại công trình đường bộ do lỗi của đơn vị thi công gây ra khi thi công trên đường bộ đang khai thác;
- Khi kết thúc thi công phải bàn giao lại mặt bằng, hiện trường cho đơn vị quản lý đường bộ;
- ………………………….. (các nội dung khác nếu cần thiết) ………………………….
4. Thời hạn thi công:
Giấy phép thi công này có thời hạn từ ngày ../ …./201 ...đến ngày …/……. /201....
Quá thời hạn quy định phải đề nghị cấp gia hạn./.
Nơi nhận: |
(…2….) |
Hướng dẫn nội dung ghi trong mẫu Giấy phép thi công:
(1): Ghi tên dự án, công trình cấp giấy phép thi công.
(2): Ghi tên cơ quan thẩm quyền chấp thuận thiết kế (Tổng cục Đường bộ Việt Nam hoặc Cục Quản lý đường bộ, Sở Giao thông vận tải).
(3): Ghi tên tổ chức, cá nhân đề nghị cấp giấy phép thi công.
(4): Chủ đầu tư hoặc cơ quan có thẩm quyền (trường hợp chủ đầu tư không đủ năng lực phê duyệt thiết kế).
(5): Cam kết tự di dời và không đòi bồi thường của chủ đầu tư công trình thiết yếu, biển quảng cáo, nút giao đấu nối./.
Ghi chú: Trên đây là các nội dung chính của mẫu Giấy phép thi công. Các Cục Quản lý đường bộ, Sở Giao thông vận tải căn cứ từng công trình cụ thể để quy định nội dung giấy phép thi công cho phù hợp./.
PHỤ LỤC 6
DANH MỤC CÁC NỘI DUNG XEM XÉT TRONG QUÁ TRÌNH
THẨM TRA, THẨM ĐỊNH AN TOÀN GIAO THÔNG
(Ban hành kèm theo Thông tư số 50/2015/TT-BGTVT ngày 23 tháng 9 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải)
DANH MỤC CÁC NỘI DUNG XEM XÉT TRONG QUÁ TRÌNH THẨM TRA, THẨM ĐỊNH AN TOÀN GIAO THÔNG
1. Giai đoạn báo cáo đầu tư xây dựng công trình |
Ý kiến |
Tác động mạng lưới đường bộ Kiểm tra: ♦ Tác động của việc lựa chọn tuyến đối với vấn đề an toàn, ví dụ: nâng cấp đường hiện có hoặc hướng tuyến mới ♦ Chiến lược quản lý giao thông nói chung ♦ Phân cấp theo chức năng của đường ♦ Sự thống nhất với chiến lược phát triển khu vực, cơ cấu mạng lưới và phân cấp ♦ Những cơ sở hạ tầng khác làm phát sinh thêm giao thông ♦ Vị trí và khoảng cách giữa các nút giao cùng mức, khác mức ♦ Điểm đầu điểm cuối tuyến đường và mặt bằng ưu tiên cho xe chạy thẳng ♦ Chiến lược kiểm soát đường ngang ♦ Đường xây dựng mới hoặc nâng cấp cải tạo không gây ảnh hưởng xấu đến cộng đồng hoặc đoạn kết nối với các công trình khác hiện có Tiêu chuẩn hình học chính Kiểm tra: ♦ Tốc độ thiết kế và giới hạn tốc độ ứng với tốc độ khai thác dự kiến ♦ Sự phù hợp với cấp đường và chức năng của đường ♦ Sự phù hợp với địa hình và môi trường ♦ Việc đáp ứng các nhu cầu của cộng đồng và các đối tượng tham gia giao thông ♦ Sự liên tục và thống nhất trên toàn tuyến ♦ Phân kỳ đầu tư dự án ♦ Những điểm đặc biệt chẳng hạn như đường hầm, cầu dài có thể có tiêu chuẩn thấp hơn Công trình chung phục vụ cho nhu cầu đặc biệt của những người tham gia giao thông Kiểm tra: ♦ Công trình dành cho người đi bộ ♦ Công trình dành cho người đi xe đạp ♦ Công trình dành cho người đi xe máy ♦ Công trình dành cho máy kéo nông nghiệp v.v... Thông tin kiểm soát đường ngang Kiểm tra: ♦ Số lượng và tính phù hợp của các nút giao với chức năng đường bộ, sự phù hợp của các loại nút giao hoặc nhu cầu về cầu vượt ♦ Sử dụng đường gom một chiều hoặc hai chiều và bố trí mặt bằng nút giao ♦ Nhu cầu của các nhóm đối tượng tham gia giao thông đặc biệt ♦ Mức độ đầy đủ và an toàn của các tuyến đường thay thế tại những chỗ hạn chế đường ngang ♦ Các công trình phục vụ cho việc phát triển khu vực hai bên đường ♦ Gia súc đi qua đường mới thi công và nhu cầu về đường hầm cho gia súc Vấn đề môi trường Kiểm tra: ♦ Tình trạng thường có gió lớn, sương mù v.v. ♦ Cảnh vật bên ngoài có thể làm lái xe mất tập trung |
|
2. Giai đoạn dự án đầu tư xây dựng công trình hoặc báo cáo kinh tế kỹ thuật |
Ý kiến |
Tổng quan Kiểm tra: ♦ Các báo cáo từ lần thẩm định an toàn giao thông trước (nếu có) và báo cáo về những thay đổi trong dự án do kết quả của lần thẩm định đó ♦ Nếu đó là dự án nâng cấp đường hiện có và không được thẩm định an toàn giao thông giai đoạn 1, phải kiểm tra thông tin về tai nạn giao thông Tiêu chí thiết kế ♦ Kiểm tra tốc độ thiết kế và các tiêu chí thiết kế khác phù hợp với phân loại chức năng của đường, bản chất địa hình, lưu lượng và loại xe Trắc ngang Kiểm tra: ♦ Sự phù hợp của bề rộng làn, lề đường, khoảng trống ven đường (khu vực giải tỏa), chiều rộng vạch và dải phân cách, gồm bề rộng phù hợp của lộ giới đối với taluy đắp, lề đường không phủ mặt, lề đường cho người đi bộ v.v. ♦ Sự phù hợp của bề rộng đường nếu cần làn đường đặc biệt hoặc, phần đường cho xe máy hoặc xe đạp ♦ Tính thống nhất về trắc ngang dọc trên tuyến Bình đồ và trắc dọc Kiểm tra: ♦ Tốc độ thiết kế, tốc độ trên biển báo của các đoạn cong để đảm bảo tính thống nhất ♦ Những đường cong dưới tiêu chuẩn ♦ Sự hài hòa giữa bình đồ với trắc dọc ♦ Cự ly tầm nhìn dừng xe phù hợp, mức độ và cự ly tầm nhìn khi vượt xe ♦ Những nơi chưa có sự kết hợp tốt giữa bình đồ và trắc dọc có thể làm cho lái xe bị nhầm lẫn khi vượt xe hoặc không rõ về hướng tuyến phía trước Nút giao đồng mức và khác mức Kiểm tra: ♦ Tính phù hợp của các nút giao đồng mức hoặc khác mức ♦ Sự tương xứng của bố trí mặt bằng xét theo năng lực thông qua ♦ Việc bố trí các làn phụ, việc “cân đối giữa các làn”, tính liên tục của “làn xe chạy thẳng”, tránh những “làn xe để làm người ta đi nhầm” và những đoạn mở của dải phân cách có làn rẽ trái ♦ Các tiêu chỉ về tầm nhìn cần đạt gồm tầm nhìn khi đang chạy trên đường dẫn, tầm nhìn khi vào hoặc khi cắt nút giao, tầm nhìn an toàn của nút giao, tầm nhìn đến những xe đang xếp hàng, tầm nhìn cho người đi bộ, tầm nhìn khi vào và ra khỏi nút giao ♦ Bố trí mặt bằng đảm bảo cho xe lớn và giao thông công cộng tại những nơi cho phép ♦ Nhu cầu bố trí các công trình an toàn giao thông, ví dụ: hộ lan mềm trên dải phân cách, chiếu sáng ♦ Xem đã bố trí khoảng mở phù hợp ở dải phân cách giữa để xe có thể quay đầu xe, tránh tình trạng xe chạy ngược chiều trong làn xe. ♦ Xác định nhu cầu lắp đặt các biển báo giao thông đảm bảo an toàn để thực hiện ngay trong thiết kế bản vẽ thi công ♦ Xem xét các nhu cầu cụ thể của các đối tượng tham gia giao thông đặc biệt cho người đi xe máy, người đi xe đạp, người đi bộ, và ghi lại những việc cần thiết để đưa vào thiết kế bản vẽ thi công Kiểm soát, bố trí đường ngang Kiểm tra: ♦ Tính phù hợp của việc kiểm soát đường nhánh, đặc biệt là vùng lân cận các nút giao đồng mức và nút giao khác mức ♦ Tại những nơi đường ngang bị hạn chế, kiểm tra tính phù hợp và tương xứng của các đường ngang thay thế, đặc biệt là những đường ngang dẫn đến những cơ sở hạ tầng làm phát sinh lưu lượng giao thông ♦ Tại những nơi hạn chế người đi bộ, kiểm tra việc ghi lại nhu cầu bố trí rào chắn phù hợp để đưa vào thiết kế bản vẽ thi công ♦ Đường xây dựng mới hoặc nâng cấp cải tạo không gây ảnh hưởng xấu đến cộng đồng hoặc đoạn kết nối với các công trình hiện có. ♦ Gia súc đi ngang qua đường mới thi công và cần bố trí đường hầm cho gia súc. Các hoạt động chính về sử dụng đất gần kề lộ giới Kiểm tra: ♦ Những hoạt động sử dụng đất gần đường, xem xét đầy đủ các tác động về an toàn đường bộ ♦ Bố trí phù hợp đường ngang ra vào, ví dụ tránh bố trí các đường ngang quá gần với nút giao đồng mức và khác mức, tránh tình trạng xe phải xếp hàng kéo dài từ đường ngang vào đến đường chính ♦ Bố trí mặt bằng đường ngang và loại điều khiển giao thông phù hợp với chức năng của đường chính, nhu cầu đi lại của người đi bộ và giao thông công cộng tới những điểm sử dụng đất được xác định và bố trí các công trình phù hợp ♦ Mức độ tương xứng của các chỗ đỗ xe “trên phố” và bố trí kiểm soát đỗ xe trên đường chính Đầu tư phân kỳ các dự án lớn Kiểm tra: ♦ Chiến lược phát triển phân kỳ có tính đến các yêu cầu về an toàn giao thông ♦ Bố trí vị trí các điểm cuối tuyến tạm thời, tránh những vị trí tầm nhìn không đảm bảo, những vị trí phức tạp do các nút giao đông đúc và tiêu chuẩn hướng tuyến hạn chế ♦ Đối với những thay đổi tiêu chuẩn hình học ngoài dự kiến và khả năng dẫn đến tình trạng tắc đường ngoài dự kiến |
|
3. Giai đoạn thiết kế kỹ thuật hoặc thiết kế bản vẽ thi công |
Ý kiến |
Tổng quan Kiểm tra: ♦ Các báo cáo từ lần thẩm định an toàn giao thông trước (nếu có) và báo cáo về những thay đổi trong dự án do kết quả của lần thẩm định đó ♦ Nếu là dự án nâng cấp mặt đường hiện có và chưa được thẩm định an toàn giao thông giai đoạn trước, phải kiểm tra thông tin về tai nạn giao thông Các mục chung cần kiểm tra ♦ Tiêu chí thiết kế ♦ Tính thống nhất giữa các mục liên quan tới an toàn đường bộ ♦ Quy hoạch tuyến và vị trí ♦ Những khía cạnh có tác động xấu về an toàn giao thông hoặc những quyết định trước đây gây ra hạn chế cho thiết kế bản vẽ thi công có thể dẫn đến không đạt yêu cầu về an toàn ♦ Mức độ tương xứng của lộ giới để đảm bảo trắc ngang an toàn, có tính đến nhu cầu của tất cả các đối tượng tham gia giao thông ♦ Tính phù hợp của đề xuất kiểm soát đường ngang Thiết kế quản lý giao thông, cân nhắc các vấn đề sau: ♦ Giới hạn tốc độ được đề xuất ♦ Hạn chế loại phương tiện ♦ Đề xuất phân loại các đối tượng dễ bị tai nạn ♦ Bố trí hoặc hạn chế điểm đỗ xe trên đường ♦ Hạn chế rẽ ♦ Công trình đặc biệt dành cho người đi bộ, người đi xe đạp ♦ Công trình đặc biệt dành cho người đi xe máy ♦ Công trình đặc biệt dành cho xe tải, xe buýt ♦ Bố trí công trình dành cho lái xe chẳng hạn như chỗ nghỉ, dịch vụ, chỗ đỗ xe ven đường... Kiểm tra những tác động khí hậu thời tiết đã được tính đến ví dụ: ♦ Trời mưa và lũ lụt ♦ Gió lớn ♦ Khu vực có sương mù Yếu tố hình học Bình đồ: ♦ Lựa chọn và áp dụng đúng tốc độ thiết kế ♦ Thống nhất bình đồ trên toàn tuyến ♦ Các đường cong dưới tiêu chuẩn ♦ Bố trí đường cong quá độ (xoắn ốc) những chỗ phù hợp ♦ Bình đồ tại “giao diện” giữa công trình đề xuất thi công và mạng lưới đường hiện có Trắc dọc: ♦ Thống nhất trên toàn tuyến ♦ Tầm nhìn Sự phối hợp hài hòa giữa bình đồ và trắc dọc về: ♦ Tầm nhìn dừng xe ♦ Tầm nhìn vượt xe ♦ Tầm nhìn trên đường dẫn đến nút giao ♦ Tầm nhìn tại các vị trí mà trắc ngang có sự thay đổi ♦ Phối kết hợp giữa bình đồ và trắc dọc dẫn đến những chỗ mặt đường bị che khuất Dốc dọc Kiểm tra: ♦ Những đoạn xuống dốc có độc dốc lớn ♦ Những khúc cong gấp đi xuống có độ dốc lớn, kiểm tra mức độ tương xứng của tỷ lệ siêu cao để đạt được tốc độ thiết kế phù hợp ♦ Những đoạn lên dốc có độ dốc lớn và nhu cầu làn leo dốc cho xe có tải trọng lớn. Trắc ngang Kiểm tra: ♦ Số và bề rộng làn xe, bề rộng lề đường hoặc làn dừng xe khẩn cấp ♦ Bề rộng vạch phân làn hoặc dải phân cách (những chỗ có thể sử dụng) ♦ Độ cao và độ dốc của taluy đào đắp và yêu cầu rào hộ lan ♦ Sử dụng đúng loại vỉa (tránh dùng vỉa rào chắn) ♦ Làm lề đường cho người đi bộ ♦ Khoảng cách từ làn xe đến rào chắn và loại rào chắn ♦ Chuyển tiếp phù hợp tại các vị trí có sự thay đổi lớn về trắc ngang ♦ Những công trình đặc biệt cần thiết cho những người dễ bị tai nạn như người đi bộ, người đi xe đạp, người đi xe máy ♦ Chênh lệch cao độ giữa các lòng đường của đường phân cách tại các nút giao hoặc đường ngang ♦ Cản trở tầm nhìn nơi có taluy đào tại những chỗ cắt trên khúc cong Nút giao đồng mức và khác mức Kiểm tra: ♦ Lôgíc bố trí mặt bằng chung Kiểm tra các tiêu chí tầm nhìn sau có thể áp dụng tại các nút giao - Tầm nhìn trên đường dẫn - Tầm nhìn khi vào hoặc cắt nút giao - Tầm nhìn nút giao an toàn - Tầm nhìn đến các xe xếp hàng - Tầm nhìn và khả năng quan sát tín hiệu và biển báo giao thông Tại các nút giao, kiểm tra thêm các tiêu chí tầm nhìn sau - Tầm nhìn đến mũi rẽ và khu vực vạch sơn - Tầm nhìn đến khu vực vào nút giao ♦ Làn rẽ và sự liên tục của làn xe - Phòng hộ (làn rẽ trái) cho xe rẽ tại các đoạn mở của dải phân cách - Tránh bố trí làn xe dễ gây hiểu lầm ♦ Kích thước và hình dạng của đảo giao thông - Đảo giao thông phải đủ lớn để dễ quan sát; tạo đủ chỗ cho biển báo, tín hiệu giao thông, cột đèn và tạo đủ chỗ tạm dừng chân cho người đi bộ khi đi qua đường - Hình dạng của đảo giao thông phải hướng cho xe đi vào đúng vệt xe - Hướng rẽ phải cách vừa đủ với mép làn xe trên đường dẫn - Tại các vòng xuyến, kiểm tra hình dạng và vị trí đảo phân chia hoặc buộc xe phải lượn vòng để đảm bảo việc kiểm soát tốc độ khi vào nút giao ♦ Đất và bề rộng lòng đường rẽ tạo đủ chỗ cho xe lớn, tải trọng nặng có thể rẽ với tốc độ thấp ♦ Loại vỉa: Nếu sử dụng sai vỉa có thể dẫn đến nguy hiểm cho những người tham gia giao thông, đặc biệt là xe máy ♦ Công trình cho người đi bộ - Thiếu lề đường đi bộ và thiếu vỉa tại những điểm sang đường - Diện tích, bề rộng tương xứng với vạch phân cách và dải phân cách, bao gồm đảo dành cho người đi bộ ♦ Tín hiệu, biển báo, chiếu sáng và các công trình khác trên đường - Không đặt tại những nơi dễ tai nạn, ví dụ mũi đảo giao thông - Không gây cản trở cho việc đi lại của người đi bộ ♦ Đỗ xe và bến xe - Xác định việc hạn chế điểm đỗ xe và kiểm tra những điểm đề xuất làm bến chờ xe buýt không gây cản trở tầm nhìn - Những chỗ làm chỗ đỗ xe trên đường, việc đỗ xe không được phép gây ảnh hưởng đến việc chạy xe qua nút giao - Xác định những vị trí khi dừng đỗ xe buýt không làm ảnh hưởng tới hoạt động của các xe khác. ♦ Lối vào các công trình làm phát sinh giao thông ví dụ: trung tâm mua sắm hoặc khu công nghiệp và những điểm có lối vào nhà ♦ Kiểm tra các lối rẽ có thể tạo ra những xung đột về giao thông ngoài dự kiến hoặc những xung đột gây nguy hiểm Nút giao có tín hiệu giao thông (Đèn tín hiệu cho người đi bộ nằm giữa 2 nút giao) Kiểm tra: ♦ Tín hiệu giao thông được lắp đặt tại những nơi đảm bảo ♦ Phân bố tín hiệu đèn phù hợp với hoạt động cần thiết của xe và người đi bộ ♦ Không phát sinh các tình huống xung đột ngoài dự kiến khi phân bố tín hiệu đèn, và bố trí tín hiệu đèn rẽ phải ở những chỗ cần thiết ♦ Đủ thời gian giữa 2 lần đèn xanh để đảm bảo thông xe an toàn ♦ Thời gian giữa các pha đèn tín hiệu đủ để xe chạy qua an toàn ♦ Số lượng và vị trí đèn tín hiệu và cột đèn tín hiệu đảm bảo mỗi làn xe hoạt động có ít nhất 2 (tốt hơn là 3 hoặc 4) đèn tín hiệu kiểm soát và đáp ứng yêu cần tầm nhìn tối thiểu ♦ Bố trí khoảng cách tương xứng từ mép vỉa hè đến đèn tín hiệu, và không lắp đặt trên đảo giao thông và dải phân cách quá nhỏ hoặc quá hẹp vì không có đủ khoảng cách từ mép vỉa hè tới các thiết bị này ♦ Đưa ra đúng kích thước đèn tín hiệu ♦ Bố trí hiển thị tín hiệu người đi bộ và nút bấm tín hiệu ưu tiên qua đường của người đi bộ tại những vị trí dự kiến sẽ có người đi bộ cắt ngang đường có tín hiệu điều khiển Nút giao vòng xuyến Kiểm tra: ♦ Bố trí đơn giản và dễ hiểu ♦ Số lượng đường vào phù hợp và được phân chia phù hợp để tránh nhầm lẫn ♦ Bề rộng làn nhập vào, làn đi vòng và làn tách phù hợp với hoạt động xe ♦ Thiết kế và vị trí đảo phân luồng, đảo trung tâm kiểm soát tốc độ xe chạy thẳng cắt qua nút giao tới mức mong muốn theo môi trường đường bộ và giao thông ♦ Đủ tầm nhìn cho xe đi vào ♦ Đủ tầm nhìn cho xe đi vòng qua vòng xuyến ♦ Đảo trung tâm được thiết kế an toàn cho cả những xe bị mất lái ♦ Có đủ công trình cho người đi bộ sang đường tại các nhánh của nút giao ♦ Xem xét nhu cầu của người đi xe đạp và các phương tiện thô sơ khác ♦ Các biển hiệu lệnh phù hợp nêu rõ ưu tiên (xe vào vòng xuyến phải nhường đường cho xe đang đi quanh vòng xuyến) ♦ Thấy rõ vòng xuyến từ khoảng cách thích hợp theo tốc độ xe trên đường dẫn và xem xét sự cần thiết của biển báo hiệu vòng xuyến Biển báo giao thông Kiểm tra: ♦ Biển báo hiệu giao thông là biển chỉ dẫn sẽ tốt hơn so với các dạng thông tin khác ♦ Lắp đặt biển hiệu lệnh cần thiết và đặt đúng vị trí để kiểm soát hoạt động xe chạy dọc hoặc cắt ngang đường ♦ Biển báo phù hợp được thể hiện trên sơ đồ biển báo giao thông và được đặt đúng vị trí (phải xác định những biển báo không cần thiết và loại bỏ) ♦ Biển hướng dẫn và chỉ hướng phù hợp và truyền tải thông tin đúng (xem xét trường hợp lái xe lạ đường) ♦ Cỡ chữ, chú thích phải hợp lý (rõ ràng, ngắn gọn) để lái xe có thể đọc được thông tin hiển thị trong khoảng thời gian cho phép ♦ Vị trí của các biển báo cho phép lái xe có thể thực hiện những hành động cần thiết một cách an toàn ♦ Xác định mức độ phản quang phù hợp hoặc cần phải có chiếu sáng bên trong hắt ra hoặc từ ngoài hắt vào ♦ Lắp đặt biển báo trên đầu (ví dụ: long môn hoặc biển treo phía trên làn đường xe chạy) tại những chỗ có bố trí phần đường xe chạy nhiều làn yêu cầu từng loại phương tiện phải đi vào đúng làn. ♦ Vị trí biển báo không cản trở tầm nhìn tại các nút giao hoặc ở bụng đường cong ♦ Vị trí biển báo và lựa chọn cọc tiêu tránh cho công trình trở thành mối nguy hiểm lớn bên đường Vạch sơn và chỉ dẫn đường bộ Kiểm tra: ♦ Đúng loại vạch sơn dọc tuyến, xét về kiểu vạch và bề rộng, được thể hiện trên bản vẽ mặt bằng liên quan ♦ Vạch sơn được đặt đúng vị trí để hướng dẫn cho xe đi đúng làn xe và xác định một cách hiệu quả những tình huống nhập, tách, lề đường và làn dừng xe khẩn cấp ♦ Đường cong đứng hoặc đường cong nằm trên lòng đường 2 làn xe 2 chiều, mà tại đó không đảm bảo tầm nhìn vượt xe, được thể hiện để làm vạch sơn kép, rào chắn và xác định bố trí vạch sơn làn có thể gây nhầm lẫn hoặc nằm ngoài phán đoán của lái xe ♦ Vạch sơn kép (rào chắn) được thể hiện để làm tại các đường cong đứng và/hoặc nằm trên lòng đường hai làn xe hai chiều mà tại đó tầm nhìn vượt xe bị hạn chế, theo đúng với tiêu chuẩn ♦ Xác định những đoạn rào chắn bố trí gần sát nhau, có thể dẫn lái xe cho xe vượt mất an toàn ♦ Vạch sơn báo nguy hiểm trên đường dẫn được thể hiện trên bản vẽ tại đuôi đường dẫn của đảo giao thông, vạch phân cách, đảo phân cách và tạo khu vực mũi hướng rẽ tại đường cao tốc hoặc các nút giao khác mức khác ♦ Vị trí chính xác của tất cả các vạch sơn ngang như vạch dừng xe, vạch nhường đường và vạch qua đường của người đi bộ ♦ Vạch sơn phản quang cần thiết để nâng cao khả năng quan sát vào ban đêm ♦ Đinh phản quang cần thiết bổ sung cho vạch sơn phục vụ quan sát vào ban đêm, hướng dẫn và chỉ hướng một cách hiệu quả hơn Đèn chiếu sáng Kiểm tra: ♦ Mức độ chiếu sáng phù hợp với nhu cầu an toàn của các đối tượng tham gia giao thông và xác định các trường hợp có những đoạn không được chiếu sáng lẫn với những đoạn được chiếu sáng ♦ Tiêu chuẩn chiếu sáng bao gồm tính thống nhất và hiệu quả chiếu sáng phù hợp với nhu cầu giao thông ♦ Bố trí thiết bị chuyển tiếp ánh sáng ở những chỗ kết thúc chiếu sáng ♦ Cột đèn không gây ra nguy hiểm bên đường ♦ Cột đèn không gây cản trở tầm nhìn lái xe Công trình an toàn ven đường Kiểm tra: ♦ Thiết lập khu vực giải tỏa có bề rộng phù hợp với tốc độ và bán kính đường cong theo thiết kế ♦ Sử dụng những loại công trình mềm ven đường ♦ Công trình rào hộ lan và thiết kế bản vẽ thi công, bao gồm khâu xử lý ở đầu rào hộ lan ♦ Làm những đoạn rào hộ lan có chiều dài tối thiểu để đảm bảo hoạt động đúng chức năng ♦ Vị trí rào chắn ứng với vỉa và những chướng ngại vật được phòng hộ ♦ Rào chắn và tay vịn trên cầu và lòng đường nhô cao ♦ Đầu cầu và những đoạn chuyển tiếp từ rào hộ lan đến tay vịn cầu, gồm có phần gắn rào hộ lan với tay vịn cầu để tạo thành rào chắn liên tục ♦ Cảnh quan và làm đẹp ♦ Các mối nguy hiểm khác ven đường ♦ Xử lý an toàn những chỗ nền đường đào đá có bề mặt kém bằng phẳng ♦ Những công trình đường bộ đi qua hoặc gần với những chỗ nước sâu, sông, hồ cần gia cố taluy nền đường và bố trí rào chắn ♦ Thiết kế rào chắn người đi bộ để tránh dùng rào chắn bằng các thanh ngang gần kề với lòng đường Công trình dành cho người đi bộ Kiểm tra: ♦ Thiếu lề đường đi bộ hoặc những vị trí lề đường đi bộ bị cản trở bởi các cọc và các công trình khác của đường ♦ Thiếu vỉa trượt hoặc vỉa vuốt xuống tại các điểm cắt qua đảo giao thông, đặc biệt là tại các nút giao có tín hiệu ♦ Thiếu các công trình sang đường như điểm sang đường có tín hiệu, đảo trung tâm, vạch sơn qua đường cho người đi bộ, hoặc nút giao khác mức ở những chỗ cho phép ♦ Thiếu đèn tín hiệu cho người đi bộ và pha đèn tại những vị trí có người đi bộ ♦ Không đủ diện tích cho chỗ đứng chờ của người đi bộ trên đảo giao thông, dải phân cách, v.v. ♦ Quản lý giao thông và các công trình cho phép người đi bộ qua chỗ đường rộng có dòng xe chạy liên tục không gián đoạn ♦ Tiêu chuẩn trắc ngang, có đủ bề rộng cho phần lề đường và lề đi bộ. Công trình dành cho xe máy Kiểm tra: ♦ Bình đồ, trắc ngang và tầm nhìn phù hợp với tốc độ khai thác dự kiến ♦ Tiêu chuẩn trắc ngang, có đủ bề rộng cho các làn xe hoặc lòng đường cho xe máy ♦ Khoảng trống đến chướng ngại vật, chỗ nhập và tách làn ♦ Xác định rõ ưu tiên giữa các dòng xe xung đột tại nút giao ♦ Đầy đủ vạch sơn để đảm bảo trật tự các dòng xe và chỉ dẫn chính xác về đoạn tuyến phía trước ♦ Biển hiệu lệnh, biển báo và biển chỉ hướng phù hợp rõ ràng và vị trí các biển ♦ Loại rào chắn và rào hộ lan phù hợp ♦ Các công trình như lề đường được rải mặt hoàn toàn hoặc các xử lý đặc biệt tại những nút giao có tín hiệu |
|
4. Giai đoạn trước khi đưa công trình vào khai thác |
Ý kiến |
Tổng quan Kiểm tra: ♦ Các báo cáo từ lần thẩm định an toàn giao thông trước đây (nếu có) và báo cáo về những thay đổi trong dự án do kết quả của lần thẩm định đó ♦ Tình trạng nguy hiểm chưa thấy rõ ở những giai đoạn trước Độ dốc, hướng tuyến và trắc ngang chung Kiểm tra: ♦ Tầm nhìn (ví dụ: tầm nhìn dừng xe) trên đỉnh dốc, cắt ngang bụng đường cong nằm, trên đường dẫn đến nút giao và tại chỗ lên và xuống nút giao giao khác mức ♦ Phối kết hợp bình đồ và nút giao dẫn đến những chỗ mặt đường bị che khuất có thể gây nhầm lẫn cho lái xe về hướng đi của tuyến đường phía trước hoặc những chỗ trũng nhỏ có thể phút chốc che khuất mất một xe đang chạy tại một vị trí tiềm ẩn vượt xe gây nguy hiểm ♦ Nhu cầu chung cần phải bố trí rào hộ lan hoặc các rào chắn an toàn khác ở những nền đất đắp và các taluy có sườn dốc Đặc điểm bố trí lòng đường Kiểm tra: ♦ Hình học hướng tuyến chung, đặc biệt là về tầm nhìn ♦ Bề rộng lòng đường (số lượng và chiều rộng làn), bề rộng lề đường hoặc bề rộng làn đỗ xe, bề rộng vạch phân cách hoặc dải phân cách và kích thước đảo giao thông ♦ Lôgíc và “mức độ rõ ràng” của các đảo giao thông và vạch phân cách tại các nút giao, theo như góc nhìn của lái xe ♦ Bố trí khoảng trống phù hợp và khoảng cách tại các mũi đường dẫn của đảo giao thông, vạch phân cách và các dải phân cách khác ♦ Loại vỉa được xây dựng (ví dụ: sử dụng sai vỉa rào chắn) ♦ Vuốt thu nhỏ hoặc loe ra đối với các làn phụ và tránh trường hợp tạo ra làn dễ gây nhầm lẫn dẫn tới tắc nghẽn ♦ Vị trí và xử lý lối đi cho người đi bộ và chỗ đứng Biển báo giao thông Kiểm tra: ♦ Chiến lược tổng thể về biển báo giao thông trên bản vẽ và ngoài hiện trường ♦ Cung cấp và lắp đặt biển báo và biển hiệu lệnh ♦ Loại, kích thước (chiều cao chữ), số lượng chữ và giải thích trên biển giao thông và khoảng cách đủ để nắm bắt được thông tin ♦ Loại biển phản quang, màu, chất lượng v.v... trên biển giao thông ♦ Vị trí chính xác của biển chỉ hướng và các biển hướng dẫn khác ♦ Các công trình khác của đường bộ làm che khuất biển giao thông ♦ Biển báo giao thông đặt tại vị trí không tốt làm cản trở tầm nhìn cần thiết ♦ Những công trình để treo biển giao thông, đặc biệt là giá long môn và cọc biển báo để đảm bảo không gây ra nguy hiểm ở ven đường. Ngoài ra, còn phải xem xét nhu cầu phòng hộ những cọc biển báo này bằng rào hộ lan ♦ Độ cao lắp biển ♦ Lưu không dưới biển giao thông, đặc biệt là những nơi lắp biển treo trên đầu phần lề đi bộ và tránh góc hoặc cạnh sắc nhọn có thể gây nguy hiểm cho người đi bộ, người đi xe đạp hoặc xe máy ♦ Nhu cầu chiếu sáng cho biển treo trên cao Vạch sơn đường Rà soát lại loại, vị trí và bố trí vạch sơn đường trên bản vẽ thi công và trong khi kiểm tra hiện trường. Kiểm tra: ♦ Sử dụng chính xác các loại vạch sơn khác nhau để quy định cho các đối tượng tham gia giao thông, các yêu cầu cần thiết về quản lý giao thông tại các vị trí cụ thể ♦ Vị trí hợp lý của các vạch dừng xe hoặc nhường đường tại các nút giao ♦ Sự tồn tại của các làn xe dễ gây nhầm lẫn dẫn đến tắc đường và sự đứt quãng của làn xe chạy thẳng, còn ở những nơi không tránh được, bố trí vạch mũi tên trên đường hoặc biển báo phù hợp ♦ Bố trí định phản quang tại những chỗ được xem là cần thiết để dẫn đường và đảm bảo giao thông an toàn vào ban đêm ♦ Bố trí chính xác vạch sơn mũi tên cần thiết để quy định các làn xe chỉ giới hạn cho từng hoạt động giao thông cụ thể Các điểm an toàn bên đường Kiểm tra: ♦ Bố trí rào hộ lan hoặc rào chắn tại các vị trí nguy hiểm cố định bên đường ♦ Loại rào hộ lan hoặc rào chắn và độ dài phù hợp với chiều dài đoạn nguy hiểm ♦ Kết cấu phù hợp của rào hộ lan ví dụ: chiều thanh ngang, khoảng cách giữa các cọc, đoạn chồng khít v.v... ♦ Vị trí của rào hộ lan hoặc rào chắn tương ứng với đoạn nguy hiểm ví dụ: khoảng cách cho phép rào hộ lan bị biến dạng dưới tác động của xe khi húc vào rào hộ lan ♦ Xử lý rào hộ lan hoặc rào chắn để có phần đầu cắm xuống đất v.v... ♦ Chọn loại rào chắn trên cầu hoặc hệ thống tay vịn phù hợp, không để các thanh ngang của rào chán nhô ra ở phần cọc cuối ♦ Cần có rào với chiều cao cao hơn bình thường ở trên cầu vượt hoặc gần với một đường đông xe hoặc đường sắt bên dưới, loại rào và chiều cao rào chắn phải phù hợp để xe không lao qua được ♦ Xử lý đường dẫn lên cầu đảm bảo xử lý được những mối nguy tại đầu cầu bằng cách sử dụng rào hộ lan trên đường dẫn chuyển tiếp nối với lan can cầu ♦ Tránh dùng vỉa rộng ra ngoài phạm vi rào chắn hoặc rào hộ lan, ở những nơi không thể tránh được, mặt bên của vỉa phải bằng với mặt bên của rào chắn hoặc rào hộ lan ♦ Loại rào phân cách và biện pháp xử lý ở đầu rào ♦ Bố trí và xử lý rào hộ lan hoặc rào chắn tại những vị trí nguy hiểm cố định chẳng hạn như cọc cứng, cột hoặc trụ cầu tại dải phân cách giữa hoặc phân cách đường ♦ Xử lý cột đèn để được đặt trong phạm vi rào chắn của dải phân cách giữa ♦ Xử lý các vị trí nguy hiểm đơn lẻ khác chẳng hạn như trụ cầu và các giá long môn trong phạm vi khu vực giải tỏa ♦ Xem xét có thể bố trí lại các hạng mục nguy hiểm ra khỏi khu vực giải tỏa ♦ Phòng hộ bằng rào hộ lan cho các vị trí nguy hiểm ♦ Bố trí thiết bị làm giảm tác động hoặc đệm chống va chạm nhằm giảm bớt mức độ nghiêm trọng của các tác động tại trụ cầu, đầu rào chắn, công trình tại khu vực mũi rẽ hoặc các vị trí nguy hiểm khác ♦ Xử lý đầu cống, tường cuối, các công trình thoát nước khác, để đảm bảo không gây nguy hiểm trong phạm vi khu vực giải tỏa Cảnh quan Kiểm tra: ♦ Cây và thực vật khác hoặc các điểm gây cản trở tầm nhìn - Tầm nhìn dừng xe hoặc tầm nhìn vượt xe (tại những nơi được áp dụng), đặc biệt là chỗ cắt ngang bụng đường cong - Tầm nhìn tại mũi rẽ hoặc tại điểm vào đường cao tốc và các nút giao khác mức khác, đặc biệt là tại những nơi đường dẫn đến các công trình nằm ở vị trí bụng của đường cong - Các tiêu chí tầm nhìn tại các nút giao, gồm nút giao có tín hiệu và các vòng xuyến ♦ Tầm nhìn cắt qua một dải phân cách giữa, lái xe buộc phải rẽ tại một nút giao, gồm có rẽ vòng hình chữ U tại chỗ mở của rải phân cách giữa ♦ Tầm nhìn giữa người đi bộ và xe; tại những nơi người đi bộ dự kiến đi cắt ngang qua lòng đường, có hoặc không có tín hiệu ♦ Tầm nhìn của người điều khiển phương tiện (gồm người đi xe đạp và người đi xe máy) đến đèn tín hiệu giao thông và biển báo giao thông ♦ Cây và quang cảnh là những mối nguy hiểm tiềm ẩn bên đường ♦ Các loài cây và kích thước (độ lớn) dự kiến khi lớn của những cây trồng trong phạm vi khu vực giải tỏa ♦ Ảnh hưởng của cây đến đèn chiếu sáng ♦ Vị trí của cây so với cột đèn chiếu sáng, chiều cao của vòm cây và độ toả của tán cây so với chiều cao lắp đèn và độ vươn của đèn ♦ Tán cây có thể trùm lên làn xe và ảnh hưởng tới tĩnh không dành cho xe lớn ♦ Trồng cây lớn quá gần với rào bán kiên cố như rào hộ lan tôn lượn sóng, rào bằng dây cáp (do không có đủ khoảng cách cho sự biến dạng của rào chắn khi có xe húc vào) |
|
5. Giai đoạn trong quá trình khai thác |
Ý kiến |
Tổng quan Kiểm tra: ♦ Các báo cáo từ lần thẩm định an toàn giao thông trước (nếu có) và báo cáo về những thay đổi trong dự án do kết quả của lần thẩm định đó ♦ Việc khai thác đường trên thực tế của các đối tượng tham gia giao thông cũng đúng với hoạt động dự kiến ban đầu của dự án. Bình đồ và trắc dọc ♦ Tiêu chuẩn hướng tuyến chung - Kiểm tra sự thống nhất trên toàn tuyến và ghi lại vị trí có sự thay đổi đột ngột về tiêu chuẩn hướng tuyến và có thể nằm ngoài phán đoán của lái xe ♦ Các đường cong dưới tiêu chuẩn - Xác định những đường cong có tốc độ thấp hơn 10 km/h so với tốc độ thiết kế hoặc tốc độ khai thác nói chung. Kiểm tra việc bố trí biển báo hoặc chỉ dẫn có đầy đủ không. Dấu hiệu các phương tiện chạy chệch khỏi đường tại bất kỳ điểm nào có thể giúp xác định các vấn đề gây tai nạn ♦ Không đủ tầm nhìn - Kiểm tra các vị trí không đủ tầm nhìn dừng xe - Kiểm tra các vị trí không đủ tầm nhìn vượt xe, tại đó vạch sơn kép mới được kẻ hoặc cần phải được kẻ Trắc ngang ♦ Kiểm tra các vị trí dọc trên tuyến có sự thay đổi đột ngột về tiêu chuẩn trắc ngang. Kiểm tra điều này có gây ra bất ổn trong khai thác không ♦ Xác định bất kỳ vị trí nào xảy ra tắc nghẽn giao thông hoặc những nơi năng lực thông xe của đường bị hạn chế, các nguyên nhân dẫn tới hành vi lái xe mất an toàn ♦ Xác định các vị trí mà tình trạng không có làn rẽ bảo vệ cho xe rẽ tại nút giao đang gây mất an toàn ♦ Ghi lại bất kỳ vị trí nào không đủ bề rộng lề đường ♦ Kiểm tra trắc ngang có được phân chia hợp lý để tạo điều kiện đi lại cho những đối tượng dễ bị tai nạn, ví dụ - Người đi bộ - bề rộng lề đường, lề đi bộ, bề rộng chỗ đứng chờ trên rải phân cách giữa, đảo giao thông và bó vỉa - Người đi xe đạp - khu vực riêng (ví dụ: lề đường có phủ mặt) - Người đi xe máy - làn đường riêng (lề đường có phủ mặt) hoặc lòng đường riêng, những nơi cho phép Nút giao Kiểm tra: ♦ Tầm nhìn phù hợp với tốc độ khai thác - Tầm nhìn đi đến nút giao (dừng xe) - Tầm nhìn vào nút giao - Tầm nhìn nút giao an toàn ♦ Bố trí mặt bằng tổng thể của nút giao phục vụ an toàn cho tất cả các đối tượng tham gia giao thông (người đi bộ, người đi xe đạp, người đi xe máy) ♦ Các đối tượng tham gia giao thông hiểu được bố trí mặt bằng để cho các hoạt động giao thông khác nhau hoạt động ♦ Thiếu làn rẽ và có tồn tại sự cố khi khai thác hay không ♦ Xảy ra trường hợp làn dễ gây hiểu nhầm dẫn đến tắc nghẽn, như một làn đi thẳng đột nhiên bị kẻ sơn hoặc báo hiệu như là làn cho xe rẽ tại một nút giao hoặc rẽ vào một đường khác ♦ Vị trí mà chiều dài và bề rộng của đường nhập không đạt tiêu chuẩn và gây mất an toàn ♦ Những sự cố trong khai thác vòng xuyến ví dụ: giảm tốc độ không đủ tại điểm vào nút giao, tốc độ xe cao trong phạm vi khu vực vòng xuyến hoặc bề rộng không đủ của đường vào vòng xuyến hoặc đường xoay quanh vòng xuyến ♦ Những trường hợp lái xe không thấy rõ đảo giao thông hoặc đảo quá nhỏ không cho phép người đi bộ đứng chờ hoặc không cho phép lắp biển báo giao thông, đèn tín hiệu và các công trình khác của đường bộ Đường cao tốc và các nút giao khác mức khác Kiểm tra ♦ Đạt tiêu chuẩn phù hợp và thống nhất về bố trí hình học và vạch sơn tại những điểm ra vào nút giao ♦ Vị trí bố trí làn rẽ hoặc làn nhập không đủ hoặc không phù hợp ví dụ: những vị trí đầu vào hoặc đầu ra hai làn không phù hợp ♦ Xe chạy thẳng có thể vô tình chạy vào làn rẽ ♦ Vị trí những chỗ bó vỉa và chiều dài bó vỉa không thống nhất với tốc độ xe chạy ♦ Không đáp ứng đủ yêu cầu về tầm nhìn tại các điểm vào ra Lắp đèn tín hiệu giao thông Kiểm tra ♦ Đèn tín hiệu giao thông hoạt động an toàn và hiệu quả phục vụ quản lý giao thông dọc và ngang tuyến đường chính và phục vụ đảm bảo an toàn cho người đi bộ sang đường ♦ Thiết bị đèn tín hiệu và số lượng đèn tín hiệu đáp ứng yêu cầu, bao gồm đèn tín hiệu treo trên cao ♦ Vị trí và tầm nhìn đèn tín hiệu không bị che khuất bởi tán cây, biển báo giao thông... Chiếu sáng Kiểm tra: ♦ Chiếu sáng khi hoạt động và cung cấp đủ ánh sáng dọc tuyến. Xem xét mức độ chiếu sáng cao hơn tại các nút giao ♦ Chiếu sáng đảm bảo đúng tiêu chuẩn phục vụ cho các nhu cầu tại vị trí này, ví dụ: khách bộ hành ♦ Cung cấp các cột đèn bằng vật liệu mềm tại những vị trí cấu thành nguy hiểm cho xe ví dụ trên các đảo giao thông nhỏ, mũi dải phân cách giữa, ở lưng đường cong gấp, trong phạm vi khu vực giải tỏa ♦ Bố trí đèn chiếu sáng nâng cao khả năng chỉ đường tránh gây nhầm lẫn cho lái xe khi quan sát tuyến đường phía trước. Biển báo giao thông - Các khía cạnh chung Kiểm tra: ♦ Các trường hợp biển báo giao thông không được phép và sử dụng biển báo không đúng tiêu chuẩn (màu sắc và hình dạng) ♦ Vị trí, khoảng cách giữa các biển báo và ghi lại những vị trí có quá nhiều biển báo hoặc biển quá sát nhau ♦ Biển báo giao thông quan sát thấy rõ và được hiển thị nổi bật cho các đối tượng giao thông dự kiến ♦ Các trường hợp không nắm bắt được đủ các thông tin trên biển báo giao thông hoặc có quá nhiều thông tin, ghi nhớ tốc độ xe và lượng thông tin hiển thị ♦ Hiệu quả của biển báo giao thông bằng cách quan sát chúng vào ban đêm và xác định việc thiếu phản quang ♦ Loại cột biển báo được sử dụng và trường hợp cột biển báo cầu thành mối nguy hiểm cố định bên đường hoặc những chỗ cần xem xét sử dụng lại cột biển báo làm bằng vật liệu mềm ♦ Những trường hợp có tình trạng che khuất biển báo ♦ Những trường hợp biển báo giao thông che khuất tầm nhìn cần thiết cho người điều khiển phương tiện và người đi bộ Biển hiệu lệnh và biển báo Kiểm tra: ♦ Biển hiệu lệnh phù hợp được cắm tại những nơi cần thiết ♦ Biển báo phù hợp và chỉ được dùng tại những nơi cho phép Biển hướng dẫn và chỉ hướng Kiểm tra: ♦ Biển chỉ dẫn, chỉ hướng: phải mang tính hệ thống, lôgíc và thống nhất trên toàn tuyến và đáp ứng các yêu cầu của các lái xe lạ đường ♦ Các nút giao quan trọng được lắp biển phù hợp ♦ Biển được đặt đúng chỗ cho phép lái xe thực hiện thao tác cần thiết Vạch sơn Kiểm tra ♦ Sự đầy đủ và khả năng quan sát thấy vạch sơn, đặc biệt là vào ban đêm ♦ Sử dụng đúng vạch sơn đúng trong các trường hợp ♦ Những chỗ gián đoạn về vạch sơn nơi xe chạy thẳng và sự tồn tại những làn xe dễ gây nhầm lẫn dẫn đến tắc đường ♦ Thiếu hướng dẫn về chỗ nhập và tách, gồm các trường hợp xe chạy thẳng có thể chạy vào làn rẽ ♦ Đối với những vị trí thiếu vạch sơn báo nguy hiểm ở cuối đường dẫn của đảo giao thông và rải phân cách giữa... ♦ Những vị trí làn xe bố trí sai vạch sơn mũi tên ♦ Những vị trí vạch sơn cũ được thay song vẫn chưa xoá bỏ và có thể gây nhầm lẫn cho người điều khiển phương tiện ♦ Loại và vị trí vạch dừng xe và nhường đường phù hợp ♦ Bố trí đinh phản quang để dẫn đường ban đêm An toàn ven đường và quang cảnh Kiểm tra: ♦ Bề rộng khu vực giải tỏa có sẵn dọc theo mỗi bên đường ♦ Các chướng ngại vật cố định bên đường, gồm cột xuất hiện trong phạm vi bề rộng giải tỏa. Ý kiến xem có thể loại bỏ, dời đến vị trí ít nguy hiểm hơn hoặc trong trường hợp là cột đèn chiếu sáng thì làm bằng vật liệu mềm ♦ Bố trí rào hộ lan dọc theo tuyến đường. Xem xét những chỗ hợp lý và nhưng chưa được lắp rào cũng như những chỗ không hợp lý nhưng lại được lắp rào và có thể trở thành một mối nguy hiểm không cần thiết ♦ Các biện pháp xử lý an toàn đã được áp dụng cho các đầu của đoạn rào hộ lan ♦ Đầy đủ hệ thống lan can cầu trên tất cả các cầu ♦ Xử lý rào hộ lan trên đường đầu cầu để đảm bảo rào hộ lan được bắt chặt vào lan can cầu, gồm có đoạn chuyển tiếp phù hợp của rào hộ lan bán kiên cố trên đường đầu cầu với lan can cầu kiên cố ♦ Đầu rào chắn trên dải phân cách giữa được xử lý phù hợp để làm giảm mức độ nghiêm trọng khi va chạm vào đầu rào; cần phải làm các đệm phòng va chạm hoặc các thiết bị làm giảm tác động khác ♦ Mức độ cây và thực vật gây ảnh hưởng tới tầm nhìn của người điều khiển phương tiện và người đi bộ ♦ Mức độ nguy hiểm liên quan đến cây lớn, đá tảng v.v... và việc tiến hành xử lý để nâng cao an toàn khu vực ven đường Các mục quản lý giao thông nói chung Kiểm tra: ♦ Các công trình dành cho người đi bộ được sử dụng đúng mục đích ban đầu ♦ Những hoạt động giao thông nguy hiểm có thể diễn ra ♦ Sự tương xứng và đáng tin cậy của các mức giới hạn tốc độ ♦ Mức độ an toàn cho phép đối với tất cả các đối tượng tham gia giao thông tại khu vực đô thị hoặc tại những nơi thường xuyên có hoạt động của người đi bộ hoặc hoạt động xe, đặc biệt là những nơi đường chạy qua các trung tâm thương mại hoặc gần trường học. Xem xét nhu cầu về kỹ thuật điều hoà giao thông nhằm nâng cao an toàn tại những vị trí nhạy cảm ♦ Các cơ hội vượt xe trên toàn tuyến nói chung và ý kiến về nhu cầu có làn vượt xe cụ thể cách đều nhau dọc theo đường 2 làn không dải phân cách, đặc biệt là vùng địa hình đồi núi có lưu lượng giao thông cao ♦ Xem xét nhu cầu đối với những khu vực còn lại và các chỗ dừng xe bên đường khác, ví dụ: chỗ dừng xe tải, quan điểm về cảnh quan, khu vực nghỉ ven đường v.v... Ghi lại những vị trí ‘không chính thức’ mà xe có thể dừng và mức độ nguy hiểm liên quan ♦ Sự tồn tại các quầy hàng ven đường và các hoạt động kinh doanh ven đường khác trong phạm vi lộ giới đường bộ. Ý kiến về mức độ an toàn tương đối của các khu vực này và nhu cầu có thể thay đổi bố trí chỗ đỗ hoặc các biện pháp kiểm soát khác ♦ Mức độ an toàn của các vị trí bến xe buýt và các bến xe buýt có được dùng đúng mục đích ban đầu không. Xem xét việc bố trí cho xe buýt dừng ngoài lòng đường không gây ảnh hưởng tới làn xe và nhu cầu chiếu sáng tại các vị trí này để đảm bảo an ninh và an toàn cho hành khách đi xe ♦ Các vấn đề và yêu cầu đặc biệt có thể cần thiết để nâng cao an toàn trong thời gian lễ hội và ngày nghỉ khi nhu cầu giao thông tăng cao và có nhiều lái xe không quen đường |
|
* Ghi chú
1. Việc sử dụng danh mục thẩm tra, thẩm định an toàn giao thông để giúp thẩm tra viên xem xét những vấn đề cơ bản về thẩm định an toàn giao thông đường bộ.
2. Mỗi công trình đều có nét khác biệt và xuất hiện những vấn đề cụ thể có thể chứa đựng những ẩn số về mất an toàn. Khi bắt đầu thẩm tra an toàn giao thông, tổ chức thẩm tra an toàn giao thông cần phải rà soát lại các danh mục thẩm tra này và từ đó lập kế hoạch thẩm tra an toàn giao thông.
3. Tổ chức thẩm tra an toàn giao thông không chỉ rà soát giới hạn trong phạm vi những nội dung được nêu trong danh mục thẩm tra, thẩm định an toàn giao thông mà cần chú ý phát hiện ra những thiếu sót khác về an toàn đường bộ, vì trong nhiều trường hợp những thiếu sót này lại nằm ngoài nội dung của danh mục thẩm tra an toàn giao thông.
4. Khi xem xét rà soát từng mục, thẩm tra viên phải chú ý xem xét việc đối tượng tham gia giao thông sẽ phải đối phó với tình trạng ban đêm và điều kiện thời tiết xấu.
PHỤ LỤC 7
MÃ SỐ QUY ĐỊNH ĐẶT SỐ HIỆU CHO CÁC HỆ THỐNG ĐƯỜNG ĐỊA PHƯƠNG
(Ban hành kèm theo Thông tư số 50/2015/TT-BGTVT ngày 23 tháng 9 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải)
MÃ SỐ QUY ĐỊNH ĐẶT SỐ HIỆU ĐƯỜNG TỈNH THEO ĐƠN VỊ HÀNH CHÍNH VÀ ĐẶT SỐ HIỆU CHO CÁC HỆ THỐNG ĐƯỜNG ĐỊA PHƯƠNG
1. Mã số quy định đặt số hiệu đường tỉnh theo đơn vị hành chính
TT |
Tên đơn vị hành chính |
Số hiệu |
TT |
Tên đơn vị hành chính |
Số hiệu |
1 |
Tỉnh Sơn La |
101-125 |
33 |
Tỉnh Quảng Nam |
606-620 |
2 |
Tỉnh Lai Châu |
126-138 |
34 |
Tỉnh Quảng Ngãi |
621-628 |
3 |
Tỉnh Điện Biên |
139-150 |
35 |
Tỉnh Bình Định |
629-640 |
4 |
Tỉnh Lào Cai |
151-162 |
36 |
Tỉnh Phú Yên |
641-650 |
5 |
Tỉnh Yên Bái |
163-175 |
37 |
Tỉnh Khánh Hoà |
651-660 |
6 |
Tỉnh Hà Giang |
176-184 |
38 |
Tỉnh Gia Lai |
661-670 |
7 |
Tỉnh Tuyên Quang |
185-199 |
39 |
Tỉnh Kon Tum |
671-680 |
8 |
Tỉnh Cao Bằng |
201-225 |
40 |
Tỉnh Đắk Nông |
681-686 |
9 |
Tỉnh Lạng Sơn |
226-250 |
41 |
Tỉnh Đắk Lắk |
687-699 |
10 |
Tỉnh Bắc Kạn |
251-260 |
42 |
Tỉnh Ninh Thuận |
701-710 |
11 |
Tỉnh Thái Nguyên |
261-275 |
43 |
Tỉnh Bình Thuận |
711-720 |
12 |
Tỉnh Bắc Ninh |
276-287 |
44 |
Tỉnh Lâm Đồng |
721-740 |
13 |
Tỉnh Bắc Giang |
288-299 |
45 |
Tỉnh Bình Dương |
741-750 |
14 |
Tỉnh Vĩnh Phúc |
301-312 |
46 |
Tỉnh Bình Phước |
751-760 |
15 |
Tỉnh Phú Thọ |
313-325 |
47 |
Tỉnh Đồng Nai |
761-780 |
16 |
Tỉnh Quảng Ninh |
326-350 |
48 |
Tỉnh Tây Ninh |
781-799 |
17 |
Thành phố Hải Phòng |
351-375 |
49 |
TP. Hồ Chí Minh |
801-815 |
18 |
Tỉnh Hưng Yên |
376-387 |
50 |
Tỉnh Long An |
816-840 |
19 |
Tỉnh Hải Dương |
388-399 |
51 |
Tỉnh Đồng Tháp |
841-860 |
20 |
Thành phố Hà Nội |
401-430 |
52 |
Tỉnh Tiền Giang |
861-880 |
21 |
Tỉnh Hoà Bình |
431-450 |
53 |
Tỉnh Bến Tre |
881-899 |
22 |
Tỉnh Thái Bình |
451-475 |
54 |
Tỉnh Vĩnh Long |
901-910 |
23 |
Tỉnh Ninh Bình |
476-483 |
55 |
Tỉnh Trà Vinh |
911-915 |
24 |
Tỉnh Nam Định |
484-490 |
56 |
Thành phố Cần Thơ |
916-924 |
25 |
Tỉnh Hà Nam |
491-499 |
57 |
Tỉnh Hậu Giang |
925-931 |
26 |
Tỉnh Thanh Hóa |
501-530 |
58 |
Tỉnh Sóc Trăng |
932-940 |
27 |
Tỉnh Nghệ An |
531-545 |
59 |
Tỉnh An Giang |
941-960 |
28 |
Tỉnh Hà Tĩnh |
546-557 |
60 |
Tỉnh Kiên Giang |
961-975 |
29 |
Tỉnh Quảng Bình |
558-570 |
61 |
Tỉnh Bạc Liêu |
976-982 |
30 |
Tỉnh Quảng Trị |
571-588 |
62 |
Tỉnh Cà Mau |
983-990 |
31 |
Tỉnh Thừa Thiên-Huế |
589-599 |
63 |
Tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu |
991-999 |
32 |
Thành phố Đà Nẵng |
601-605 |
|
|
|
2. Đặt số hiệu cho hệ thống đường địa phương
a) Đối với hệ thống đường tỉnh (ĐT):
- Tên đường tỉnh đặt theo số hiệu quy định chung như sau: ĐT.x;
Trong đó:
+ ĐT là ký hiệu viết tắt của tên hệ thống đường tỉnh;
+ x là số hiệu đường tỉnh theo quy định tại Quyết định này;
Ví dụ: Đường thuộc hệ thống đường tỉnh Sơn La được đặt theo số hiệu theo quy định tại Phụ lục này từ 101 đến 125, nhưng tỉnh Sơn La có 26 tuyến đường tỉnh, đặt lần lượt từ 101 đến 125, hết số hiệu mà vẫn còn tuyến đường tỉnh thứ 26 chưa có số hiệu. Sau khi nghiên cứu, tuyến đường số 26 có nhiều yếu tố gần với tuyến đường tỉnh thứ 20 (ĐT.120) như liền kề giữa hai tuyến, hướng tuyến, tiêu chuẩn kỹ thuật, đặt số hiệu của đường tỉnh thứ 26 là ĐT.120B; được viết trên cột kilômét là ĐT.120B.
b) Đối với hệ thống đường huyện (ĐH):
- Tên đường huyện đặt theo số hiệu quy định chung như sau: ĐH.x;
Trong đó:
+ ĐH là ký hiệu viết tắt của tên hệ thống đường huyện;
+ x là số thứ tự của các tuyến đường huyện thuộc huyện đó (gồm 2 chữ số tự nhiên từ 01 đến 99);
Ví dụ: Ủy ban nhân dân tỉnh Lào Cai đặt đường nối từ ngã ba Bản Cầm QL70 đi Lùng Khấu Nhin là đường huyện có số hiệu 11 nằm trên địa bàn huyện Mường Khương, được viết trên cột kilômét là ĐH. 11.
c) Đối với hệ thống đường xã:
- Tên đường xã đặt tên theo quy định chung như sau: Đường A;
Trong đó:
+ A là tên đường được đặt theo địa đanh hoặc theo tập quán;
Ví dụ: Đường Mỏ Đồng Bến thuộc xã Dân Hạ, huyện Kỳ Sơn, tỉnh Hòa Bình; Đường Bãi Bệ - Nam Hồng thuộc xã Dũng Phong, huyện Cao Phong, tỉnh Hòa Bình.
d) Đối với hệ thống đường đô thị (ĐĐT):
- Tên hoặc số hiệu đường đô thị theo Điều 4 Nghị định 11/2010/NĐ-CP; số hiệu quy định chung như sau: ĐĐT.x;
Trong đó:
+ ĐĐT là ký hiệu viết tắt của tên hệ thống đường đô thị;
+ x là số thứ tự của các tuyến đường đô thị thuộc thị xã, thị trấn đó (gồm 2 chữ số tự nhiên từ 01 đến 99);
- Ví dụ: Thị xã Ninh Bình của tỉnh Ninh Bình: theo quy hoạch có 15 tuyến đường đô thị.
Tên đường đô thị đặt theo số hiệu của thị xã Ninh Bình như sau: ĐĐT.01; ĐĐT.02; ĐĐT.15.
đ) Đối với hệ thống đường chuyên dùng (ĐCD):
- Tên đường chuyên dùng đặt theo số hiệu quy định chung như sau: ĐCD.x;
Trong đó:
+ ĐCD là ký hiệu viết tắt của tên hệ thống đường chuyên dùng;
+ X là số thứ tự của các tuyến đường chuyên dùng thuộc tỉnh đó (gồm 2 chữ số tự nhiên từ 01 đến 99);
- Ví dụ: Tỉnh Bình Dương, theo quy hoạch có 5 tuyến đường chuyên dùng. Tên đường chuyên dùng đặt theo số hiệu của tỉnh Bình Dương như sau: ĐCD.01; ĐCD.02; ....; ĐCD.05.
3. Ví dụ cách đặt tên hoặc số hiệu đường thuộc hệ thống quốc lộ (QL), đường thuộc hệ thống đường địa phương trùng với đường ASEAN (AH):
QL.x-AH.y hoặc ĐT.x-AH.y, ĐĐTx-AH.y
Trong đó:
+ x là tên hoặc số hiệu đường trong nước;
+ y là tên hoặc số hiệu đường ASEAN./.