Thông tư 39/2011/TT-BGTVT quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
thuộc tính Thông tư 39/2011/TT-BGTVT
Cơ quan ban hành: | Bộ Giao thông Vận tải | Số công báo: Số công báo là mã số ấn phẩm được đăng chính thức trên ấn phẩm thông tin của Nhà nước. Mã số này do Chính phủ thống nhất quản lý. | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Số hiệu: | 39/2011/TT-BGTVT | Ngày đăng công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Loại văn bản: | Thông tư | Người ký: | Hồ Nghĩa Dũng |
Ngày ban hành: Ngày ban hành là ngày, tháng, năm văn bản được thông qua hoặc ký ban hành. | 18/05/2011 | Ngày hết hiệu lực: Ngày hết hiệu lực là ngày, tháng, năm văn bản chính thức không còn hiệu lực (áp dụng). | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Áp dụng: Ngày áp dụng là ngày, tháng, năm văn bản chính thức có hiệu lực (áp dụng). | Tình trạng hiệu lực: Cho biết trạng thái hiệu lực của văn bản đang tra cứu: Chưa áp dụng, Còn hiệu lực, Hết hiệu lực, Hết hiệu lực 1 phần; Đã sửa đổi, Đính chính hay Không còn phù hợp,... | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Hành chính, Giao thông |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
tải Thông tư 39/2011/TT-BGTVT
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI |
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Căn cứ Luật Giao thông đường bộ ngày 13 tháng 11 năm 2008;
Căn cứ Nghị định số 51/2008/NĐ-CP ngày 22 tháng 4 năm 2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Giao thông vận tải;
Căn cứ Nghị định số 11/2010/NĐ-CP ngày 24 tháng 02 năm 2010 của Chính phủ quy định về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ;
Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 11/2010/NĐ-CP ngày 24 tháng 02 năm 2010 của Chính phủ quy định về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ như sau:
QUY ĐỊNH CHUNG
Thông tư này hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 11/2010/NĐ-CP của Chính phủ về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ (sau đây gọi là Nghị định số 11/2010/NĐ-CP) gồm: phạm vi bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ, sử dụng phạm vi bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ, đấu nối đường nhánh vào quốc lộ, mã số đặt tên hệ thống đường tỉnh, bảo đảm giao thông và an toàn giao thông khi thi công công trình trong phạm vi bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ đang khai thác, thẩm định và thẩm tra an toàn giao thông đường bộ.
Thông tư này áp dụng đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan đến quản lý, bảo vệ và khai thác, sử dụng phạm vi bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ; bảo đảm giao thông và an toàn giao thông khi thi công công trình trong phạm vi bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ; thẩm định và thẩm tra an toàn giao thông đường bộ.
PHẠM VI BẢO VỆ KẾT CẤU HẠ TẦNG GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ
Đất của đường bộ bao gồm phần đất trên đó công trình đường bộ được xây dựng và phần đất dọc hai bên đường bộ để quản lý, bảo trì, bảo vệ công trình đường bộ. Công trình đường bộ gồm:
- Trường hợp phần hành lang an toàn đường bộ còn lại lớn hơn hoặc bằng bề rộng quy định tại Điều 15 Nghị định số 11/2010/NĐ-CP thì giữ nguyên.
- Trường hợp phần hành lang an toàn đường bộ còn lại nhỏ hơn bề rộng quy định tại Điều 15 Nghị định số 11/2010/NĐ-CP, tiến hành xác định lại phạm vi hành lang an toàn đường bộ theo quy định tại Nghị định số 11/2010/NĐ-CP.
Đối với cầu vượt đường cao tốc phải thực hiện theo quy định của tiêu chuẩn thiết kế đường cao tốc;
Chủ công trình lưới điện chịu trách nhiệm lắp đặt và quản lý biển báo hiệu, biển hạn chế chiều cao ở những vị trí giao nhau giữa đường dây tải điện trên cao với đường bộ đi dưới theo quy định của Điều lệ báo hiệu đường bộ và hướng dẫn của đơn vị trực tiếp quản lý đoạn tuyến đường bộ.
Khi hành lang an toàn đường sắt chồng lấn hành lang an toàn đường bộ, phân định hành lang an toàn được thực hiện trên nguyên tắc ưu tiên bố trí đủ hành lang an toàn đường sắt nhưng phải bảo đảm giới hạn hành lang an toàn đường sắt không đè lên mái taluy hoặc bộ phận công trình của đường bộ, cụ thể:
SỬ DỤNG, KHAI THÁC PHẠM VI BẢO VỆ KẾT CẤU HẠ TẦNG GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ
Việc khai thác, sử dụng phạm vi bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ tuân theo Điều 26, Điều 28 Nghị định số 11/2010/NĐ-CP và quy định tại Thông tư này.
Trường hợp đặc biệt do điều kiện địa hình, địa vật khó khăn hoặc không đủ quỹ đất, có thể xem xét cho phép một phần đường gom nằm trong hành lang an toàn đường bộ; Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quyết định đối với các hệ thống đường địa phương, Bộ Giao thông vận tải quyết định đối với hệ thống quốc lộ trên cơ sở đề xuất của Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh và ý kiến thẩm định của Tổng cục Đường bộ Việt Nam.
Trường hợp cần thiết, cơ quan có thẩm quyền xem xét, cho phép đường nhánh đấu nối tạm có thời hạn để vận chuyển vật tư, thiết bị và thi công kết cấu hạ tầng của dự án nằm ngoài phạm vi đất dành cho đường bộ.
Trường hợp sử dụng gầm cầu đường bộ trong đô thị làm bãi đỗ xe tạm thời phải được Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quyết định đối với gầm cầu trên đường đô thị do địa phương quản lý, Bộ Giao thông vận tải quyết định đối với gầm cầu trên quốc lộ đi qua đô thị trên cơ sở đề xuất của Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh. Sở Giao thông vận tải là cơ quan chịu trách nhiệm về việc tổ chức sử dụng gầm cầu đường bộ trong đô thị làm bãi đỗ xe tạm thời. Bãi đỗ xe tạm thời phải đảm bảo an toàn phòng chống cháy nổ, an toàn giao thông, bảo vệ môi trường và tạo điều kiện thuận lợi cho đơn vị kiểm tra, bảo dưỡng, sửa chữa cầu theo quy định.
- Dự án công trình thiết yếu xây dựng mới có quy mô nhóm A, nhóm B; có liên quan đường cấp I, cấp II, cấp III hoặc có liên quan đến phạm vi quản lý của từ hai cơ quan trực tiếp quản lý quốc lộ trở lên (Khu Quản lý đường bộ hoặc Sở Giao thông vận tải);
- Dự án công trình thiết yếu sửa chữa, cải tạo, nâng cấp liên quan đến đường cấp I, cấp II.
- Dự án công trình thiết yếu xây dựng mới nhóm C và chưa đến mức lập dự án có liên quan đến đường được giao quản lý từ cấp IV trở xuống và trường hợp không thuộc thẩm quyền của Tổng cục Đường bộ Việt Nam quy định tại điểm b khoản này;
- Dự án công trình thiết yếu sửa chữa, cải tạo, nâng cấp liên quan đến đường từ cấp III trở xuống.
- Đơn đề nghị xây dựng công trình thiết yếu trong phạm vi bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ (bản chính) theo mẫu tại Phụ lục 1 kèm theo Thông tư này.
- Hồ sơ thiết kế, trong đó có bình đồ, trắc dọc, trắc ngang vị trí đoạn tuyến có xây dựng công trình (bản chính). Nếu hồ sơ thiết kế là hồ sơ thiết kế kỹ thuật hoặc thiết kế bản vẽ thi công, đối với công trình thiết yếu xây lắp qua cầu, hầm hoặc các công trình đường bộ phức tạp khác, phải có Báo cáo kết quả thẩm tra thiết kế (bản sao có xác nhận của chủ công trình).
- Cam kết di chuyển hoặc cải tạo công trình đúng tiến độ theo yêu cầu của cơ quan quản lý đường bộ có thẩm quyền; không được yêu cầu bồi thường và phải chịu hoàn toàn trách nhiệm kinh phí liên quan.
Cơ quan có thẩm quyền cấp phép thi công là Khu Quản lý đường bộ hoặc Sở Giao thông vận tải được giao quản lý tuyến quốc lộ.
- Đơn đề nghị cấp phép thi công công trình (bản chính) theo mẫu tại Phụ lục 4 kèm theo Thông tư này;
- Văn bản chấp thuận xây dựng công trình thiết yếu của cơ quan quản lý đường bộ có thẩm quyền (bản sao có xác nhận của Chủ đầu tư);
- Hồ sơ thiết kế bản vẽ thi công, trong đó có biện pháp tổ chức thi công bảo đảm an toàn giao thông) đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt (bản chính).
- Đơn đề nghị cấp phép thi công công trình (bản chính) theo mẫu tại Phụ lục 4 kèm theo Thông tư này;
- Văn bản phê duyệt hoặc chấp thuận thiết kế của cơ quan quản lý đường bộ có thẩm quyền (bản sao có xác nhận của Chủ công trình);
- Hồ sơ thiết kế bản vẽ thi công (trong đó có biện pháp tổ chức thi công đảm bảo an toàn giao thông) đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt (bản chính).
Số lượng bộ hồ sơ: 01 bộ.
ĐẤU NỐI ĐƯỜNG NHÁNH VÀO QUỐC LỘ
Đấu nối đường nhánh vào quốc lộ trong phạm vi đô thị thực hiện theo quy hoạch đô thị đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
Không quy hoạch điểm đấu nối vào đường cao tốc. Việc kết nối giao thông vào đường cao tốc được thực hiện theo thiết kế kỹ thuật của tuyến đường.
Cao độ đường ra, vào và mặt bằng xây dựng cửa hàng xăng dầu, trạm dừng nghỉ hoặc các công trình khác phải đảm bảo thoát nước trong khu vực hoặc thấp hơn cao độ mặt đường.
- Trong khu vực nội thành, nội thị các đô thị (theo quy định của Chính phủ về phân loại đô thị và cấp quản lý đô thị): Khoảng cách giữa các điểm đấu nối xác định theo quy hoạch đã được cơ quan có thẩm quyền về quy hoạch đô thị phê duyệt, nhưng không nhỏ hơn 1000m (một nghìn mét).
- Ngoài khu vực nội thành, nội thị các đô thị:
+ Đối với tuyến đường xây dựng mới khoảng cách giữa các điểm đấu nối liền kề được xác định theo cấp quy hoạch của đoạn tuyến quốc lộ; cụ thể là: đối với đường cấp I, cấp II không nhỏ hơn 5000m (năm nghìn mét), đối với đường cấp III không nhỏ hơn 2000m (hai nghìn mét), đối với đường cấp IV trở xuống không nhỏ hơn 1500m (một nghìn năm trăm mét);
+ Đối với đường hiện hữu, đường cải tạo nâng cấp là cấp I, cấp II có dải phân cách giữa, có đủ quỹ đất để xây dựng làn chuyển tốc (phương tiện qua nút giao chỉ rẽ phải), khoảng cách không nhỏ hơn 3000m (ba nghìn mét); đường cấp III không nhỏ hơn 1500m (một nghìn năm trăm mét), đường cấp IV trở xuống không nhỏ hơn 1000m (một nghìn mét).
+ Trường hợp khu vực có địa hình mà hành lang an toàn đường bộ bị chia cắt như núi cao, vực sâu, sông, suối và các chướng ngại vật khác không thể di dời được, khoảng cách giữa hai điểm đấu nối phải được cơ quan nhà nước có thẩm quyền chấp thuận nhưng không nhỏ hơn 1000m (một nghìn mét);
- Trong khu vực nội thành, nội thị các đô thị (theo quy định của Chính phủ về phân loại đô thị và cấp quản lý đô thị): Khoảng cách giữa hai cửa hàng xăng dầu liền kề dọc theo mỗi bên đường không nhỏ hơn 2000m (hai nghìn mét),
- Ngoài khu vực nội thành, nội thị các đô thị: Khoảng cách giữa hai cửa hàng xăng dầu liền kề dọc theo mỗi bên của đoạn quốc lộ không nhỏ hơn 12000m (mười hai nghìn mét).
Quy hoạch các điểm đấu nối bao gồm việc xác định vị trí và hình thức giao cắt giữa quốc lộ với các đường nhánh để xây dựng các nút giao thông và phương án tổ chức giao thông nhằm bảo đảm an toàn giao thông và bảo vệ công trình đường bộ.
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm giao nhiệm vụ cho đơn vị tư vấn có đủ năng lực xây dựng quy hoạch các điểm đấu nối và giao cho các cơ quan chức năng của địa phương thẩm định nội dung của quy hoạch các điểm đấu nối trước khi thoả thuận với Bộ Giao thông vận tải. Việc lập quy hoạch các điểm đấu nối có thể thực hiện cho tất cả các tuyến quốc lộ hoặc lập riêng cho từng tuyến quốc lộ qua địa bàn. Nội dung cơ bản của công tác quy hoạch các điểm đấu nối như sau:
Trường hợp địa phương chưa có quy hoạch hệ thống cửa hàng xăng dầu, cơ quan được giao nhiệm vụ quy hoạch các điểm đấu nối phối hợp với cơ quan quản lý nhà nước về Công Thương cấp tỉnh lập quy hoạch các điểm đấu nối trong đó có điểm đấu nối là đường dẫn ra, vào cửa hàng xăng dầu.
- Tình hình phát triển kinh tế - xã hội của địa phương và khu vực hai bên quốc lộ được quy hoạch các điểm đấu nối;
- Hiện trạng của tuyến quốc lộ: Cấp đường, điểm đầu, điểm cuối; các vị trí đặc biệt (như khu vực nội thành, nội thị, cầu lớn, hầm đường bộ, điểm giao cắt với đường sắt ….); tình hình sử dụng hành lang an toàn đường bộ và an toàn giao thông trên đoạn tuyến; các thông tin về quy hoạch của tuyến đường;
- Bản giải trình lý do các đường gom nằm trong hành lang an toàn đường bộ; lý do các điểm đấu nối trong quy hoạch nhưng không đảm bảo khoảng cách tối thiểu giữa hai điểm đấu nối theo quy định; lộ trình xóa bỏ các đường nhánh có quy mô nhỏ quy định tại điểm c khoản 2 Điều này;
- Quy hoạch hệ thống các cửa hàng xăng dầu trên địa bàn tỉnh đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt (nếu có);
- Quy hoạch phát triển đô thị đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt thuộc các đô thị có tuyến quốc lộ đi qua (nếu có);
- Ý kiến của Khu Quản lý đường bộ hoặc Sở Giao thông vận tải trực tiếp quản lý quốc lộ đối với nội dung của quy hoạch các điểm đấu nối.
- Bảng tổng hợp một số nội dung cơ bản về hiện trạng và quy hoạch các điểm đấu nối vào quốc lộ;
- Bình đồ thể hiện các nội dung của bảng tổng hợp quy hoạch các điểm đấu nối.
Chủ công trình, dự án được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giao sử dụng điểm đấu nối thuộc Quy hoạch các điểm đấu nối đã được phê duyệt, căn cứ tiêu chuẩn, yêu cầu thiết kế đường ô tô hiện hành, lập và gửi hồ sơ đến cơ quan quản lý đường bộ có thẩm quyền để được xem xét chấp thuận thiết kế và phương án tổ chức giao thông của nút giao đấu nối vào quốc lộ. Bộ Giao thông vận tải phân cấp cơ quan quản lý đường bộ có thẩm quyền; quy định hồ sơ chấp thuận Thiết kế kỹ thuật và phương án tổ chức giao thông của nút giao như sau:
- Đơn đề nghị chấp thuận thiết kế kỹ thuật và phương án tổ chức giao thông của nút giao; trong đó, cam kết tự di chuyển hoặc cải tạo nút giao và không đòi bồi thường khi ngành đường bộ có yêu cầu di chuyển hoặc cải tạo (bản chính), theo mẫu tại Phụ lục 3 kèm theo Thông tư này;
- Quy hoạch các điểm đấu nối vào quốc lộ đã được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt (bản sao có chứng thực); hoặc văn bản chấp thuận của Bộ Giao thông vận tải cho phép đấu nối đường nhánh vào quốc lộ đối với các trường hợp quốc lộ chưa có Quy hoạch các điểm đấu nối vào quốc lộ được phê duyệt (bản sao chụp);
- Văn bản của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh (bản chính) giao tổ chức, cá nhân làm Chủ đầu tư hoặc chủ sử dụng nút giao nếu quy hoạch hoặc văn bản chấp thuận đơn lẻ của Bộ Giao thông vận tải chưa xác định rõ chủ đầu tư hoặc chủ sử dụng nút giao;
- Thiết kế kỹ thuật và phương án tổ chức giao thông của nút giao (có biện pháp tổ chức thi công bảo đảm an toàn giao thông) do tổ chức tư vấn được phép hành nghề trong lĩnh vực công trình đường bộ lập (bản chính).
Cơ quan có thẩm quyền là Khu Quản lý đường bộ hoặc Sở Giao thông vận tải được giao quản lý tuyến quốc lộ.
- Đơn đề nghị cấp phép thi công công trình (bản chính) theo mẫu tại Phụ lục 4 kèm theo Thông tư này;
- Văn bản chấp thuận xây dựng hoặc chấp thuận thiết kế nút giao của cơ quan quản lý đường bộ có thẩm quyền (bản sao chụp có xác nhận của Chủ đầu tư);
- Hồ sơ thiết kế bản vẽ thi công (trong đó có Biện pháp tổ chức thi công đảm bảo an toàn giao thông) đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt (bản chính).
Trường hợp dự án, công trình có tiến độ thi công lớn hơn 24 tháng, phải làm đường gom nối từ dự án đến nút giao điểm đấu nối gần nhất có trong Quy hoạch các điểm đấu nối đã được phê duyệt.
- Văn bản đề nghị chấp thuận đấu nối tạm thời nêu rõ lý do, vị trí, lý trình điểm đấu nối, thời gian sử dụng điểm đấu nối tạm;
- Văn bản chấp thuận chủ trương đầu tư hoặc Quyết định phê duyệt dự án đầu tư của cơ quan có thẩm quyền, các tài liệu liên quan khác (nếu có);
- Văn bản của Khu Quản lý đường bộ hoặc Sở Giao thông vận tải được giao quản lý tuyến đường về hiện trạng đoạn tuyến có điểm thỏa thuận đấu nối tạm thời, ảnh hưởng đến an toàn giao thông nếu mở điểm đấu nối tạm, đề xuất phương án xử lý;
- Bản vẽ bình đồ đoạn tuyến có điểm đấu nối tạm thời và phương án tổ chức giao thông của nút giao.
Các cửa hàng xăng dầu xây dựng tự phát, đấu nối trái phép vào quốc lộ hoặc nằm trong hành lang an toàn đường bộ, quy mô không bảo đảm, hiện đang tồn tại dọc hai bên quốc lộ, Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh chỉ đạo các cơ quan chức năng của địa phương xem xét, xử lý theo quy định của pháp luật.
Các Khu Quản lý đường bộ, Sở Giao thông vận tải chỉ đạo các đơn vị quản lý đường bộ trực thuộc phối hợp với Uỷ ban nhân dân cấp xã căn cứ tài liệu điều tra, lưu trữ để lập bình đồ duỗi thẳng thể hiện vị trí, thời gian xây dựng, quy mô các công trình nằm trong đất hành lang an toàn giao thông quy định tại Nghị định số 11/2010/NĐ-CP theo các mốc thời gian sau đây:
Cập nhật số liệu của công trình thiết yếu được xây dựng mới, công trình sửa chữa, cải tạo nâng cấp vào sơ đồ quản lý công trình thiết yếu của tuyến đường bộ được giao quản lý.
ĐẶT SỐ HIỆU VÀ MÃ SỐ ĐƯỜNG TỈNH
BẢO ĐẢM GIAO THÔNG VÀ AN TOÀN GIAO THÔNG KHI THI CÔNG
TRONG PHẠM VI BẢO VỆ KẾT CẤU HẠ TẦNG GIAO THÔNG
ĐƯỜNG BỘ ĐANG KHAI THÁC
TRƯỚC KHI THI CÔNG
Tổ chức, cá nhân đã được cấp phép thi công hoặc có văn bản thỏa thuận thi công phải làm thủ tục nhận bàn giao hiện trường, mặt bằng để thi công với đơn vị quản lý đường bộ. Kể từ ngày nhận bàn giao mặt bằng, hiện trường, tổ chức, cá nhân thi công phải chịu trách nhiệm quản lý và bảo đảm giao thông thông suốt, an toàn; đồng thời, chịu mọi trách nhiệm nếu không thực hiện đầy đủ các biện pháp bảo đảm an toàn giao thông để xảy ra tai nạn giao thông.
TRONG KHI THI CÔNG
Trong suốt thời gian thi công nhất thiết phải có người cảnh giới, hướng dẫn giao thông; khi ngừng thi công phải có báo hiệu an toàn theo quy định như: biển chỉ dẫn, cờ và đèn đỏ vào ban đêm. Người cảnh giới hướng dẫn giao thông phải đeo băng đỏ bên cánh tay trái, được trang bị cờ, còi và đèn vào ban đêm.
Tổ chức, cá nhân thi công phải có biển hiệu ở hai đầu đoạn đường thi công ghi rõ tên của cơ quan quản lý dự án hoặc chủ quản; tên đơn vị thi công, lý trình thi công, địa chỉ văn phòng công trường, số điện thoại liên hệ và tên của người chỉ huy trưởng công trường; người chỉ huy công trường nhất thiết phải có phù hiệu riêng để nhận biết, người làm việc trên đường phải mặc trang phục bảo hộ lao động theo quy định.
Khi thi công ở nền đường, mặt đường, mặt cầu phải dành lại phần nền đường, mặt đường, mặt cầu để cho xe và người đi bộ qua lại, cụ thể như sau:
Khi thi công có sử dụng mìn phải tuân thủ theo quy định của pháp luật về sử dụng vật liệu nổ và bảo đảm an toàn. Ngoài ra, các trường hợp phải ngăn đường, cấm đường còn phải thực hiện các quy định sau:
Khi thi công sửa chữa hoặc mở rộng đường lên, xuống bến phà, cầu phao, phải sửa 1/2 bề rộng của đường, phần còn lại của đường dành cho việc lên, xuống không nhỏ hơn 4 mét đối với đường lên, xuống cầu phao; không nhỏ hơn 6 mét đối với đường lên, xuống phà và phải có đủ thiết bị an toàn. Trường hợp không đủ bề rộng tối thiểu, không đảm bảo an toàn cho xe lên, xuống phà, cầu phao phải làm bến tạm.
Trường hợp thi công trục vớt phao, phà bị đắm, kể cả việc thanh thải các chướng ngại vật ở lòng sông dưới cầu phải có đầy đủ hệ thống phao tiêu, báo hiệu đường thuỷ nội địa theo quy định và phải dọn luồng cho cầu phao, phà hoạt động bình thường không để ách tắc giao thông.
THẨM ĐỊNH AN TOÀN GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ
Đối với trường hợp thẩm định an toàn giao thông trước khi nghiệm thu bàn giao đưa công trình đường bộ vào khai thác phải có biên bản kiểm tra hiện trường giữa Tổ chức thẩm tra an toàn giao thông với chủ đầu tư hoặc đại diện chủ đầu tư, nhà thầu thi công, tư vấn thiết kế, tư vấn giám sát.
Báo cáo thẩm tra an toàn giao thông bao gồm các nội dung cơ bản sau:
Thông báo của Tổ chức thẩm tra về việc hoàn thành công tác thẩm tra có ghi rõ ngày, tháng, năm và ký tên của chủ nhiệm thẩm tra, thẩm tra viên.
Trong mỗi giai đoạn thẩm định an toàn giao thông, trình tự thẩm tra, thẩm định được tiến hành theo các bước; tùy theo dự án cụ thể, có thể kết hợp hoặc bỏ qua một số bước (hướng dẫn tại Phụ lục 6 kèm theo Thông tư này).
Nội dung thẩm tra, thẩm định an toàn giao thông giai đoạn lập báo cáo đầu tư của các dự án (hạn chế) được dựa trên các phương án dự kiến quy mô đầu tư (tổng quát của phương án thiết kế cơ sở) để xem xét. Các công việc thẩm định về an toàn giao thông tương tự như giai đoạn lập dự án đầu tư xây dựng công trình quy định tại Điều 56, nhưng nội dung chỉ ở mức tổng quát.
Tổ chức được giao thẩm tra an toàn giao thông chủ trì, phối hợp với các đơn vị trực tiếp quản lý đường bộ xem xét, kiểm tra theo các nội dung trong đề cương thẩm tra an toàn giao thông được duyệt có sự đối chiếu giữa hồ sơ thiết kế (hồ sơ hoàn công) với thực địa và lưu lượng xe, tình trạng giao thông thực tế trên đường, sự lấn chiếm hành lang an toàn đường bộ hai bên đường (kể cả hành lang an toàn của công trình cầu, cống…) để phát hiện kịp thời những yếu tố, nguy cơ dẫn đến mất an toàn giao thông, chú ý đến tổ chức và điều khiển giao thông cho các phương tiện thô sơ, người đi bộ, các làn phụ, đường rẽ, bến xe, các chướng ngại vật che khuất tầm nhìn, các biển quảng cáo (khu vực đô thị) và tình trạng đấu nối vào đường ưu tiên, sự xuất hiện bất hợp lý về yếu tố kỹ thuật mới nảy sinh trong quá trình khai thác, các hư hỏng mặt đường và những vị trí hành lang đường bộ bị vi phạm.
Danh mục các nội dung được xem xét trong quá trình thẩm tra, thẩm định an toàn giao thông đường bộ được quy định tại Phụ lục 7 của Thông tư này.
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Nơi nhận: - Như Điều 62; - Văn phòng Chính phủ; - Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, Cơ quan thuộc Chính phủ; - UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; - Các Thứ trưởng; - Cục Kiểm soát TTHC (Văn phòng Chính phủ); - Cục Kiểm tra văn bản (Bộ Tư pháp); - Các Cục, Vụ, Viện thuộc Bộ GTVT; - Văn phòng Bộ, Thanh tra Bộ GTVT; - Các Ban QLDA thuộc Bộ GTVT; - Các Ban QLDA thuộc Tổng cục ĐBVN; - Website Chính phủ; Website Bộ GTVT; - Công báo; - Các Sở: GTVT, XD, QHKT, CT và TNMT các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; - Các Khu Quản lý đường bộ; - Lưu: VT, KCHT (20). |
BỘ TRƯỞNG
Hồ Nghĩa Dũng |
PHỤ LỤC 1
Mẫu Đơn đề nghị xây dựng công trình thiết yếu
trong phạm vi báo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ
(Ban hành kèm theo Thông tư số 39/2011/TT-BGTVT
ngày 18 tháng 05 năm 2011 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải)
------------------------------------------
(1) (2) Số:............/............. |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc ------------------------------ ..............., ngày........ tháng........năm 201...... |
ĐƠN ĐỀ NGHỊ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH THIẾT YẾU
TRONG PHẠM VI BẢO VỆ KẾT CẤU HẠ TẦNG GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ
Chấp thuận xây dựng (…3…)
Kính gửi: ...........................................(4)
- Căn cứ Nghị định số 11/2010/NĐ-CP ngày 24 tháng 02 năm 2010 của Chính phủ Quy định về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ;
- Căn cứ Thông tư số 39/2011/TT-BGTVT ngày 18 tháng 5 năm 2011 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 11/2010/NĐ-CP ngày 24 tháng 02 năm 2010 của Chính phủ Quy định về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ;
- (...5...)
(…..2….) đề nghị được chấp thuận xây dựng công trình (…6…) trong phạm vi bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ của (…7…).
Gửi kèm theo các tài liệu sau:
- Hồ sơ thiết kế của (...6...);
- Bản sao (...8...) Báo cáo kết quả thẩm tra Hồ sơ thiết kế của (...6...) do (...9...) thực hiện.
- (...10...)
(…2…) cam kết tự di chuyển hoặc cải tạo công trình thiết yếu và không đòi bồi thường khi ngành đường bộ có yêu cầu di chuyển hoặc cải tạo; đồng thời, hoàn chỉnh các thủ tục theo quy định của pháp luật có liên quan để công trình thiết yếu được triển khai xây dựng trong thời hạn có hiệu lực của Văn bản chấp thuận.
Địa chỉ liên hệ: ………
Số điện thoại: ..............
Nơi nhận: - Như trên; - ....................; - ....................; - Lưu VT. |
(……2…..)
QUYỀN HẠN, CHỨC VỤ CỦA NGƯỜI KÝ (ký, ghi rõ họ tên và đóng dấu)
|
Hướng dẫn nội dung ghi trong Đơn đề nghị
(1) Tên tổ chức hoặc cơ quan cấp trên của đơn vị hoặc tổ chức đứng Đơn đề nghị (nếu có).
(2) Tên đơn vị hoặc tổ chức đứng Đơn đề nghị chấp thuận xây dựng công trình thiết yếu.
(3) Ghi vắn tắt tên công trình, quốc lộ, địa phương; ví dụ “Chấp thuận xây dựng đường ống cấp nước sinh hoạt trong phạm vi bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ của QL5, địa phận tỉnh Hưng Yên”.
(4) Tên cơ quan chấp thuận cho phép xây dựng công trình thiết yếu được quy định tại Điều 13 Thông tư này.
(5) Văn bản cho phép chuẩn bị đầu tư hoặc phê duyệt đầu tư công trình thiết yếu của cấp có thẩm quyền.
(6) Ghi rõ, đầy đủ tên, nhóm dự án của công trình thiết yếu.
(7) Ghi rõ tên quốc lộ, cấp kỹ thuật của đường hiện tại và theo quy hoạch, lý trình, phía bên trái hoặc bên phải quốc lộ, các vị trí cắt ngang qua quốc lộ (nếu có).
(8) Bản sao có xác nhận của chủ công trình (nếu công trình thiết yếu xây lắp qua cầu, hầm hoặc các công trình đường bộ phức tạp khác).
(9) Tổ chức tư vấn (độc lập với tổ chức tư vấn lập Hồ sơ thiết kế) được phép hành nghề trong lĩnh vực công trình đường bộ.
(10) Các tài liệu khác nếu (…2…) thấy cần thiết./.
-------------------------------------------------------------
PHỤ LỤC 2
Mẫu Đơn đề nghị gia hạn xây dựng công trình thiết yếu
trong phạm vi bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ
(Ban hành kèm theo Thông tư số 39/2011/TT-BGTVT
ngày 18 tháng 05 năm 2011 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải)
----------------------------------------
(1) (2) Số:............/............. |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc ------------------------------ ..............., ngày........ tháng........năm 201...... |
ĐƠN ĐỀ NGHỊ GIA HẠN XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH THIẾT YẾU
TRONG PHẠM VI BẢO VỆ KẾT CẤU HẠ TẦNG GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ
Gia hạn xây dựng (…3…)
Kính gửi: ...........................................(4)
- Căn cứ Nghị định số 11/2010/NĐ-CP ngày 24 tháng 02 năm 2010 của Chính phủ Quy định về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ;
- Căn cứ Thông tư số 39/2011/TT-BGTVT ngày 18 tháng 5 năm 2011 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 11/2010/NĐ-CP ngày 24 tháng 02 năm 2010 của Chính phủ Quy định về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ;
- (...5...)
(…..2….) đề nghị được gia hạn xây dựng công trình, nêu rõ lý do gia hạn.
Gửi kèm theo các tài liệu sau:
- Bản sao chụp Văn bản chấp thuận xây dựng công trình thiết yếu;
- (...6...)
(…2…) cam kết tự di chuyển hoặc cải tạo công trình thiết yếu và không đòi bồi thường khi ngành đường bộ có yêu cầu di chuyển hoặc cải tạo; đồng thời, hoàn chỉnh các thủ tục theo quy định của pháp luật có liên quan để công trình thiết yếu được gia hạn xây dựng trong thời hạn có hiệu lực của Văn bản chấp thuận gia hạn.
Địa chỉ liên hệ: ………
Số điện thoại: ..............
Nơi nhận: - Như trên; - ....................; - ....................; - Lưu VT. |
(……2…..)
QUYỀN HẠN, CHỨC VỤ CỦA NGƯỜI KÝ (ký, ghi rõ họ tên và đóng dấu)
|
Hướng dẫn nội dung ghi trong Đơn đề nghị
(1) Tên tổ chức hoặc cơ quan cấp trên của đơn vị hoặc tổ chức đứng Đơn đề nghị (nếu có).
(2) Tên đơn vị hoặc tổ chức đứng Đơn đề nghị gia hạn xây dựng công trình thiết yếu.
(3) Ghi vắn tắt tên công trình, quốc lộ, địa phương; ví dụ “Gia hạn xây dựng đường ống cấp nước sinh hoạt trong phạm vi bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ của QL5, địa phận tỉnh Hưng Yên”.
(4) Tên cơ quan chấp thuận cho phép xây dựng công trình thiết yếu được quy định tại Điều 13 Thông tư này.
(5) Văn bản cho phép chuẩn bị đầu tư hoặc phê duyệt đầu tư công trình thiết yếu của cấp có thẩm quyền.
(6) Các tài liệu khác nếu (…2…) thấy cần thiết./.
PHỤ LỤC 3
Mẫu Đơn đề nghị chấp thuận thiết kế kỹ thuật nút giao, đường nhánh đấu nối vào quốc lộ
(Ban hành kèm theo Thông tư số 39/2011/TT-BGTVT
ngày 18 tháng 5 năm 2011 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải)
(1) |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
ĐƠN ĐỀ NGHỊ CHẤP THUẬN THIẾT KẾ KỸ THUẬT NÚT GIAO
ĐƯỜNG NHÁNH ĐẤU NỐI VÀO QUỐC LỘ
Chấp thuận xây dựng (…3…)
Kính gửi: ...........................................(4)
- Căn cứ Nghị định số 11/2010/NĐ-CP ngày 24 tháng 02 năm 2010 của Chính phủ Quy định về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ;
- Căn cứ Thông tư số 39/2011/TT-BGTVT ngày 18 tháng 5 năm 2011 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 11/2010/NĐ-CP ngày 24 tháng 02 năm 2010 của Chính phủ Quy định về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ;
- (...5...)
(…..2….) đề nghị được chấp thuận thiết kế và phương án tổ chức giao thông của nút giao đường nhánh đấu nối (…6…).
Gửi kèm theo các tài liệu sau:
+ Quy hoạch các điểm đấu nối vào quốc lộ đã được UBND cấp tỉnh phê duyệt (bản sao có chứng thực); hoặc Văn bản chấp thuận của Bộ GTVT cho phép đấu nối đường nhánh vào quốc lộ đối với các trường hợp quốc lộ chưa có Quy hoạch các điểm đấu nối vào quốc lộ được phê duyệt (bản sao);
+ Văn bản của UBND cấp tỉnh (bản chính) giao tổ chức, cá nhân làm Chủ đầu tư nút giao nếu quy hoạch hoặc văn bản chấp thuận đơn lẻ của Bộ GTVT chưa xác định rõ chủ đầu tư nút giao;
+ Hồ sơ Thiết kế và Phương án tổ chức giao thông của nút giao (có Biện pháp tổ chức thi công bảo đảm an toàn giao thông) do Tổ chức tư vấn được phép hành nghề trong lĩnh vực công trình đường bộ lập (bản chính).
- Số lượng bộ hồ sơ: 01 bộ.
(…2…) cam kết tự di chuyển hoặc cải tạo công trình thiết yếu và không đòi bồi thường khi ngành đường bộ có yêu cầu di chuyển hoặc cải tạo; đồng thời, hoàn chỉnh các thủ tục theo quy định của pháp luật có liên quan để công trình thiết yếu được triển khai xây dựng trong thời hạn có hiệu lực của Văn bản chấp thuận.
Địa chỉ liên hệ: ………
Số điện thoại: ..............
Nơi nhận: - Như trên; - ....................; - ....................; - Lưu VT. |
(……2…..)
QUYỀN HẠN, CHỨC VỤ CỦA NGƯỜI KÝ (ký, ghi rõ họ tên và đóng dấu)
|
Hướng dẫn nội dung ghi trong Đơn đề nghị
(1) Tên tổ chức hoặc cơ quan cấp trên của đơn vị hoặc tổ chức đứng Đơn đề nghị (nếu có).
(2) Tên đơn vị hoặc tổ chức đứng Đơn đề nghị chấp thuận thiết kế và phương án tổ chức giao thông của nút giao đường nhánh đấu nối (Do Chủ đầu tư đứng đơn).
(3) Ghi vắn tắt tên công trình, quốc lộ, địa phương; ví dụ “Chấp thuận thiết kế và phương án tổ chức giao thông của nút giao đường nhánh đấu nối tại Km..+.../Trái tuyến hoặc phải tuyến/ QL..”.
(4) Tên cơ quan chấp thuận cho phép xây dựng công trình nút giao đấu nối đường nhánh theo quy định tại Điều 22 Thông tư này.
(5) Văn bản cho phép chuẩn bị đầu tư hoặc phê duyệt đầu tư công trình thiết yếu của cấp có thẩm quyền.
(6) Ghi rõ, đầy đủ tên quốc lộ, cấp kỹ thuật của đường, lý trình, phía bên trái hoặc bên phải quốc lộ./.
--------------------------------------------------
PHỤ LỤC 4
Mẫu Đơn đề nghị cấp phép thi công công trình
(Ban hành kèm theo Thông tư số 39/2011/TT-BGTVT
ngày 18 tháng 5 năm 2011 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải)
(1) (2) Số:............/............. |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc ------------------------------ ..............., ngày........ tháng........năm 201...... |
ĐƠN ĐỀ NGHỊ CẤP PHÉP THI CÔNG CÔNG TRÌNH
Cấp phép thi công (…3…)
Kính gửi: ...........................................(…4…)
- Căn cứ Nghị định số 11/2010/NĐ-CP ngày 24 tháng 02 năm 2010 của Chính phủ Quy định về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ;
- Căn cứ Thông tư số 39/2011/TT-BGTVT ngày 18 tháng 5 năm 2011 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 11/2010/NĐ-CP ngày 24 tháng 02 năm 2010 của Chính phủ Quy định về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ;
- Căn cứ (…5..);
(…..2….) đề nghị được cấp phép thi công (…6…) tại (…7…). Thời gian thi công bắt đầu từ ngày …tháng … năm ... đến hết ngày …tháng … năm ...
Xin gửi kèm theo các tài liệu sau:
+ (…5…) (bản sao có xác nhận của Chủ đầu tư).
+ (…8…) (bản chính)..
+ (…9…)
(…2…) Đối với thi công công trình thiết yếu: xin cam kết tự di chuyển hoặc cải tạo công trình và không đòi bồi thường khi ngành đường bộ có yêu cầu di chuyển hoặc cải tạo; đồng thời, hoàn chỉnh các thủ tục theo quy định của pháp luật có liên quan để công trình thiết yếu được triển khai xây dựng trong thời hạn có hiệu lực của Văn bản chấp thuận.
(…2…) Đối với thi công trên đường bộ đang khai thác: xin cam kết thực hiện đầy đủ các biện pháp bảo đảm giao thông thông suốt, an toàn theo quy định, hạn chế ùn tắc giao thông đến mức cao nhất và không gây ô nhiễm môi trường.
(…2…) xin cam kết thi công theo đúng Hồ sơ thiết kế đã được (…10…) phê duyệt và tuân thủ theo quy định của Giấy phép thi công. Nếu thi công không thực hiện các biện pháp bảo đảm giao thông thông suốt, an toàn theo quy định, để xảy ra tai nạn giao thông, ùn tắc giao thông, ô nhiễm môi trường nghiêm trọng, (…2…) chịu trách nhiệm theo quy định của pháp luật.
Địa chỉ liên hệ: ………
Số điện thoại: ..............
Nơi nhận: - Như trên; - ....................; - ....................; - Lưu VT. |
(……2…..)
QUYỀN HẠN, CHỨC VỤ CỦA NGƯỜI KÝ (ký, ghi rõ họ tên và đóng dấu)
|
Hướng dẫn ghi trong Đơn đề nghị
(1) Tên tổ chức hoặc cơ quan cấp trên của đơn vị hoặc tổ chức đứng Đơn đề nghị (nếu có).
(2) Tên đơn vị hoặc tổ chức đứng Đơn đề nghị cấp phép thi công (công trình thiết yếu hoặc thi công trên đường bộ đang khai thác);
(3) Ghi vắn tắt tên công trình hoặc hạng mục công trình đề nghị cấp phép, quốc lộ, địa phương; ví dụ “Cấp phép thi công đường ống cấp nước sinh hoạt trong phạm vi bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ của QL39, địa phận tỉnh Hưng Yên”.
(4) Tên cơ quan cấp phép thi công;
(5) Văn bản chấp thuận xây dựng hoặc chấp thuận thiết kế công trình của cơ quan quản lý đường bộ có thẩm quyền.
(6) Ghi đầy đủ tên công trình hoặc hạng mục công trình đề nghị cấp phép thi công.
(7) Ghi đầy rõ lý trình, tên quốc lộ, thuộc địa phận tỉnh nào.
(8) Hồ sơ Thiết kế bản vẽ thi công (trong đó có Biện pháp tổ chức thi công đảm bảo an toàn giao thông) đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt
(9) Các tài liệu khác nếu (…2…) thấy cần thiết.
(10) Cơ quan phê duyệt Thiết kế bản vẽ thi công./.
Ghi chú:
Trên đây là các nội dung chính của mẫu Đơn đề nghị cấp giấy phép thi công, các tổ chức, cá nhân căn cứ từng công trình cụ thể để ghi các nội dung và gửi kèm theo văn bản liên quan cho phù hợp./.
----------------------------------------------------------------------------------
PHỤ LỤC 5
Mẫu Giấy phép thi công
(Ban hành kèm theo Thông tư số 39/2011/TT-BGTVT
Ngày18 tháng 5 năm 2011 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải)
TỔNG CỤC ĐBVN (UBND TỈNH ..) Khu QLĐB (Sở GTVT)... --------------------------- Số:................./..... - ... |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc --------------------------- ............., ngày.. tháng … năm 201.. |
GIẤY PHÉP THI CÔNG
Công trình:.........................(1)...............................
Lý trình:................................................Quốc lộ....
- Căn cứ Thông tư số 39/2011/TT-BGTVT ngày 18 tháng 5 năm 2011 của Bộ Giao thông vận tải hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 11/2010/NĐ-CP ngày 24 tháng 02 năm 2010 của Chính phủ quy định về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ;
- Căn cứ văn bản số:......../..... ngày..../...../200...của …..(2) chấp thuận thiết kế công trình...(1)...;
- Căn cứ Đơn đề nghị cấp phép thi công của....(3)... kèm theo cam kết tự di dời và không đòi bồi thường của chủ đầu tư (5) và hồ sơ thiết kế, tổ chức thi công được duyệt.
Cấp cho: ……..(3)……
Địa chỉ…………………………………………………………………;
Điện thoại ……………………….;
………………………………………………………………………….
Được phép thi công công trình:...(1)... trong phạm vi bảo vệ kết cấu hạ tầng công trình giao thông đường bộ từ lý trình Km...... đến Km..... Quốc lộ..., theo hồ sơ thiết kế và tổ chức thi công được duyệt theo Quyết định số:......../..... ngày..../...../200.. của …..(4)…, gồm các nội dung chính như sau:
a)............................................................................................................................;
b)............................................................................................................................;
c)...........................................................................................................................;
..)...............................................................................................................................
3. Các yêu cầu đối với đơn vị thi công công trình:
- Mang giấy này đến đơn vị quản lý đường bộ (trực tiếp quản lý tuyến đường) để nhận bàn giao mặt bằng hiện trường; tiến hành thực hiện các biện pháp đảm bảo an toàn giao thông theo hồ sơ tổ chức thi công được duyệt và các quy định của pháp luật về đảm bảo an toàn giao thông khi thi công trên đất dành cho đường bộ;
- Sau khi nhận mặt bằng hiện trường, đơn vị thi công phải chịu trách nhiệm về an toàn giao thông, chịu sự kiểm tra, kiểm soát của đơn vị quản lý đường bộ, Thanh tra giao thông đường bộ và cơ quan có thẩm quyền khác;
- Kể từ ngày nhận bàn giao mặt bằng, nếu đơn vị thi công không thực hiện việc tổ chức giao thông, gây mất an toàn giao thông sẽ bị đình chỉ thi công; mọi trách nhiệm liên quan đến tai nạn giao thông và chi phí thiệt hại khác (nếu có) đơn vị thi công tự chịu, ngoài ra còn chịu xử lý theo quy định của pháp luật;
- Thực hiện đầy đủ các quy định của pháp luật về đền bù thiệt hại công trình đường bộ do lỗi của đơn vị thi công gây ra khi thi công trên đường bộ đang khai thác;
- Khi kết thúc thi công phải bàn giao lại mặt bằng, hiện trường cho đơn vị quản lý đường bộ;
- …………………(các nội dung khác nếu cần thiết)…………………………………..
4. Thời hạn thi công:
Giấy phép thi công này có thời hạn từ ngày ../...../201...đến ngày...../....../201....
Quá thời hạn quy định phải đề nghị cấp gia hạn./.
Nơi nhận: - …………………..; - Tổng cục ĐBVN (thay b/c);
- ....................; - Ban Thanh tra ĐB...(để p/h); - ....................; - Lưu VT. |
(……2…..)
QUYỀN HẠN, CHỨC VỤ CỦA NGƯỜI KÝ (ký, ghi rõ họ tên và đóng dấu)
|
Hướng dẫn nội dung ghi trong mẫu Giấy phép thi công :
(1): Ghi tên dự án, công trình cấp giấy phép thi công.
(2): Ghi tên cơ quan thẩm quyền chấp thuận thiết kế (Tổng cục Đường bộ Việt Nam hoặc Khu Quản lý đường bộ, Sở Giao thông vận tải).
(3): Ghi tên tổ chức, cá nhân đề nghị cấp giấy phép thi công;
(4): Chủ đầu tư hoặc cơ quan có thẩm quyền (trường hợp chủ đầu tư không đủ năng lực phê duyệt thiết kế).
(5) Cam kết tự di dời và không đòi bồi thường của chủ đầu tư công trình thiết yếu, biển quảng cáo, nút giao đấu nối./.
Ghi chú: Trên đây là các nội dung chính của mẫu Giấy phép thi công. Các Khu Quản lý đường bộ, Sở Giao thông vận tải căn cứ từng công trình cụ thể để quy định nội dung giấy phép thi công cho phù hợp./.
------------------------------------------------------------
PHỤ LỤC 6
Các bước thẩm tra, thẩm định an toàn giao thông đường bộ
(Ban hành kèm theo Thông tư số 39/2011/TT-BGTVT
ngày 18 tháng 5 năm 2011 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải)
--------------------------------------------
CÁC BƯỚC THẨM TRA, THẨM ĐỊNH AN TOÀN GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ
Bước 1. Xác định dự án thẩm định an toàn giao thông
Giai đoạn thẩm định
Căn cứ đánh giá mức độ phức tạp của dự án, chủ đầu tư thực hiện dự án quyết định các giai đoạn thẩm định an toàn giao thông.
Thời gian thực hiện
Thẩm định an toàn giao thông phải được ghi vào kế hoạch dự án để đảm bảo có đủ thời gian cho việc:
- Tổ chức thẩm định an toàn giao thông theo quy định hiện hành;
- Hoàn thành thẩm định an toàn giao thông;
- Thực hiện chỉnh sửa dự án.
Thẩm định an toàn giao thông là một phần trong dự án. Công việc thẩm định an toàn giao thông cần phải có kế hoạch và thực hiện để không gây ảnh hưởng đến tiến độ dự án.
Lập hồ sơ
Chủ đầu tư tổ chức lập hồ sơ cho từng dự án được thẩm định an toàn giao thông, bao gồm các giai đoạn cần thẩm định an toàn giao thông cho từng dự án.
Hồ sơ gồm những thông tin sau:
- Tên dự án;
- Số hồ sơ;
- Địa điểm dự án và thông tin tổng hợp;
- Các giai đoạn thẩm định an toàn giao thông được duyệt trong dự án;
- Đối với mỗi giai đoạn thẩm định an toàn giao thông đã được tiến hành:
+ Tổ chức thẩm tra an toàn giao thông được lựa chọn;
+ Ngày bắt đầu và ngày hoàn thành thẩm định;
+ Bản sao báo cáo thẩm định an toàn giao thông đã tiến hành;
+ Các quyết định về thẩm định an toàn giao thông;
+ Bản sao tất cả các công văn và tài liệu liên quan, gồm các cuộc họp và tài liệu thảo luận liên quan tới thẩm định an toàn giao thông.
Bước 2. Tuyển chọn tổ chức thẩm tra an toàn giao thông
Chủ đầu tư sẽ tuyển chọn một đơn vị để tiến hành thẩm tra an toàn giao thông và trình đề xuất này lên Người quyết định đầu tư phê duyệt theo Luật đấu thầu và Nghị định số 111/2006/NĐ-CP ngày 29/9/2006 của Chính phủ hướng dẫn thi hành Luật đấu thầu và hướng dẫn thi hành việc lựa chọn nhà thầu xây dựng theo Luật xây dựng và thương thảo hợp đồng.
Bước 3. Cung cấp tài liệu để thẩm tra an toàn giao thông
Tư vấn thiết kế (và nhà thầu tuỳ theo giai đoạn) và chủ đầu tư (Khu Quản lý đường bộ - Sở Giao thông vận tải đối với thẩm định an toàn giao thông công trình đường bộ đang khai thác) phải cung cấp cho tổ chức thẩm tra an toàn giao thông các bản vẽ cũng như thông tin cơ bản cần thiết cho việc thẩm tra. Loại thông tin và lượng thông tin còn phụ thuộc vào từng giai đoạn thẩm định an toàn giao thông. Các thông tin hữu ích khác gồm lưu lượng xe hiện tại và dự báo, thành phần xe gồm dự báo lưu lượng cho các nút giao lớn, nếu có sự sai lệch nào so với các tiêu chuẩn thiết kế hiện hành trong quá trình thiết kế phải cho biết lý do, các báo cáo thẩm định an toàn giao thông giai đoạn trước (nếu có) và hồ sơ ghi lại những thay đổi trong dự án theo kết quả thẩm định an toàn giao thông. Nếu là dự án nâng cấp cải tạo đường bộ hiện có mà chưa được thẩm định các giai đoạn trước, phải có các thông tin tai nạn giao thông để hỗ trợ xác định những vị trí cần cải tạo.
Tổ chức thẩm tra an toàn giao thông cần chuẩn bị tất cả các thông tin cần thiết trước khi bắt đầu thực hiện thẩm tra.
Việc thẩm tra an toàn giao thông phải bắt đầu bằng cuộc họp giữa chủ đầu tư, tư vấn thiết kế (và nhà thầu tuỳ theo giai đoạn) và tổ chức thẩm tra an toàn giao thông. Mục đích của cuộc họp này là định hướng cho hoạt động thẩm định an toàn giao thông trong dự án, giúp các bên biết được quá trình thẩm định an toàn giao thông. Tư vấn thiết kế sẽ trình bày những tiêu chí thiết kế và nêu bất kỳ thay đổi nào so với quy trình thiết kế hiện hành. Tương tự, tuỳ theo giai đoạn, nhà thầu phải giải trình những thay đổi trong thi công so với hồ sơ thiết kế.
Cuộc họp này phải thảo luận về những tình huống đặc biệt không có trong hồ sơ thiết kế dự án, ví dụ: những hạn chế về thiết kế có thể dẫn đến việc phải đưa những quyết định thiết kế đặc biệt (địa điểm công trình), tình trạng giao thông đặc biệt (họp chợ) hoặc điều kiện thời tiết đặc biệt (sương mù).
Bước 4. Nghiên cứu tài liệu
Nghiên cứu tài liệu có liên quan đến công trình. Phải xác định, phân tích và xem xét bất kỳ vấn đề tiềm ẩn gây mất an toàn giao thông. Những vấn đề mất an toàn này được tổng hợp thành một danh mục cùng với các vấn đề cần được làm rõ mục đích khi đi hiện trường.
Danh mục thẩm tra, thẩm định an toàn giao thông trong Phụ lục 7. Nếu có một số giai đoạn không được tiến hành thẩm định an toàn giao thông, cần phải xem các danh mục thẩm tra của các giai đoạn đó khi tiến hành thẩm định an toàn giao thông ở giai đoạn tiếp theo. Danh mục thẩm tra an toàn giao thông là một công cụ đối với các thẩm tra viên còn hạn chế kinh nghiệm, tuy nhiên cũng không nên quá cứng nhắc khi sử dụng Phụ lục 7
Nếu dự án đã được thẩm định an toàn giao thông ở giai đoạn trước, phải xem lại báo cáo thẩm định lần đó.
Tổ chức thẩm tra an toàn giao thông phải xem thiết kế có những điểm mất an toàn hay mối tương tác gây mất an toàn giữa các yếu tố thiết kế. Ngoài ra, thẩm tra viên phải đánh giá độ an toàn của dự án ở góc nhìn của các đối tượng tham gia giao thông như người đi bộ, người đi xe đạp, xe máy, ô tô, xe khách, xe tải. Cần quan tâm đến người đi bộ ở những độ tuổi khác nhau.
Khi xác định những mối nguy hiểm tiềm ẩn, tổ chức thẩm tra an toàn giao thông phải ghi lại một cách chi tiết, cho dù sau khi kiểm tra kỹ hơn mới phát hiện là không có gì ảnh hưởng đến an toàn giao thông còn hơn là không xác định được vấn đề này để đưa vào xem xét.
Trong khoảng thời gian trước khi kiểm tra hiện trường, tổ chức thẩm tra an toàn giao thông có thể gặp tư vấn thiết kế hoặc nhà thầu nhằm làm rõ thông tin và đảm bảo nắm bắt chính xác thông tin và tình trạng dự án. Nghiên cứu lại tài liệu dự án sau khi đi kiểm tra hiện trường nếu như phát hiện thấy những vấn đề mới.
Bước 5. Đi khảo sát hiện trường
Đi khảo sát hiện trường để xác định mối liên hệ giữa dự án với những đặc điểm hiện có và các khu vực xung quanh.
Các vấn đề về an toàn giao thông hay về hoạt động của công trình thường xuất hiện khi đi khảo sát hiện trường. Những điều này thường khó nhận biết khi nghiên cứu bản vẽ thiết kế. Việc đi khảo sát hiện trường là hoàn toàn phù hợp đối với những công trình được triển khai thi công theo hướng tuyến đường cũ. Để xây dựng đường theo một hướng tuyến mới, việc đi khảo sát hiện trường có thể chỉ giúp mang lại cảm nhận về môi trường giao thông mà con đường sẽ được đưa vào khai thác.
Danh mục những vấn đề mất an toàn được xây dựng sau khi đánh giá tài liệu, cũng như danh mục thẩm tra an toàn giao thông và các ghi chép nên mang theo ra hiện trường. Ngoài ra, đối với thẩm định giai đoạn trước khi đưa đường vào khai thác và thẩm định an toàn giao thông công trình đường bộ đang khai thác, cần phải đi khảo sát hiện trường cả lúc trời tối.
Khi đi khảo sát hiện trường, điều quan trọng là không chỉ kiểm tra dự án và những vấn đề tồn tại ở những khu vực đó mà còn kiểm tra những vùng lân cận và tình trạng giao thông thực tế. Dự án không nên tạo ra những mối nguy hiểm cho những vùng lân cận, chẳng hạn như làm cho dòng xe chuyển hướng chạy vào các tuyến đường địa phương làm cho lưu lượng xe trên các tuyến này tăng lên đột biến.
Những yếu tố biến đổi bên ngoài cũng có thể ảnh hưởng đến độ an toàn của công trình, như thời tiết xấu, sương mù hay lụt lội trong mùa mưa.
Phải quan sát kỹ giao thông trên đường và quan tâm đến lưu lượng xe thực tế và dự kiến vị trí xe chạy quay đầu, dừng và đỗ xe của tất cả các đối tượng tham gia giao thông. Tổ chức thẩm tra an toàn giao thông cố gắng nhập vai của những nhóm đối tượng chính tham gia giao thông trên đường (trong đó có người đi bộ) đi qua khu vực dự án.
Tổ chức thẩm tra an toàn giao thông cần phải theo dõi những hiện tượng mới không có trong tài liệu thẩm định an toàn giao thông. Đó có thể là chỗ dành cho những người bán rong, lối đi cho người đi bộ - những nơi có nhiều người qua đường hoặc nơi có những hành vi lái xe đặc biệt.
Quan sát khi đi khảo sát hiện trường có thể được ghi chú ở những bản vẽ kỹ thuật hoặc ghi lại thành danh mục. Ảnh chụp được dùng để minh hoạ và hỗ trợ cho việc giải thích những vấn đề được xác định ngoài hiện trường.
Bước 6. Báo cáo thẩm tra an toàn giao thông
Dựa trên danh sách các vấn đề mất an toàn, các quan sát trong quá trình nghiên cứu tài liệu và đi khảo sát hiện trường, tổ chức thẩm tra an toàn giao thông sẽ chuẩn bị báo cáo diễn giải bản chất vấn đề mất an toàn và thảo luận các giải pháp đề xuất cho những vấn đề đó.
Nếu có khúc mắc trong việc thực hiện giải pháp phù hợp cho vấn đề cụ thể, có thể tham khảo ý kiến của chuyên gia hoặc người nhiều kinh nghiệm. Mỗi đề xuất cần có tính ứng dụng cao và liên quan mật thiết đến phạm vi dự án.
Tổ chức thẩm tra an toàn giao thông cần đề xuất một vài giải pháp cho từng vấn đề cụ thể. Tuy nhiên tất cả những đề xuất này phải được trình bày và lưu dưới dạng văn bản. Trong một số trường hợp, có thể không có giải pháp cụ thể cho một vấn đề nhưng vấn đề đó vẫn phải được nêu trong báo cáo.
Việc xác định rõ những vấn đề như vậy là cần thiết và có thể thực hiện điều này một cách tốt nhất bằng cách đối chiếu với lý trình hoặc các cột km trong vùng. Cần minh hoạ bằng các biểu đồ, phác thảo quy hoạch hay bản sao chú thích của các bản vẽ thiết kế dự án. Đối với những đề xuất về giải pháp khắc phục hoặc phương án xem xét cần trình bày rõ ràng những việc phải làm, nhưng tổ chức thẩm tra an toàn giao thông không có nhiệm vụ phải thiết kế những thay đổi này.
Mỗi vấn đề mất an toàn nên có xếp hạng ưu tiên theo mức độ nghiêm trọng dựa trên khả năng xảy ra tai nạn và mức độ tai nạn (rất quan trọng, quan trọng hoặc ít quan trọng).
Báo cáo thẩm tra an toàn giao thông là một phần trong dự án và phải tuân theo những quy định lập báo cáo, gồm:
1. Nội dung trang bìa gồm:
- Số hiệu đường, tên đường và vị trí;
- Người quyết định đầu tư;
- Chủ đầu tư;
- Giai đoạn thẩm định an toàn giao thông;
- Tổ chức thẩm tra an toàn giao thông;
- Ngày nộp báo cáo.
2. Thông tin chung:
- Giới thiệu;
- Tên người đứng đầu và thẩm tra viên an toàn giao thông trong tổ chức thẩm tra an toàn giao thông;
- Tư vấn thiết kế và nhà thầu (tuỳ theo giai đoạn);
- Chi tiết các cuộc họp và thời gian tiến hành thẩm tra an toàn giao thông;
- Mô tả tóm tắt dự án gồm thông tin về quá trình dự án và các quyết định liên quan;
- Danh mục các tài liệu được chỉnh sửa trong quá trình thẩm tra an toàn giao thông.
3. Phát hiện và khuyến nghị :
Phần báo cáo này nên đưa ra nhận xét về những thay đổi so với lần thẩm định an toàn giao thông trước đây (nếu có).
Các phát hiện và khuyến nghị sau khi nghiên cứu tài liệu và đi khảo sát hiện trường thường được chia làm 2 phần:
- Vấn đề an toàn liên quan tới các khía cạnh chung;
- Vấn đề an toàn liên quan tới các vị trí cụ thể hoặc các vấn đề thiết kế.
Đối với từng vấn đề, cần phải:
- Mô tả sự cố. Ngoài ra, có thể sử dụng ảnh minh hoạ sự cố;
- Xếp hạng ưu tiên;
- Đề xuất giải pháp hay các phương án để xem xét.
4. Xác nhận của người đứng đầu trong tổ chức thẩm tra an toàn giao thông cho việc công tác thẩm định đã được tiến hành theo tiêu chuẩn kỹ thuật này.
Nộp bản báo cáo thẩm tra an toàn giao thông có chữ ký của chủ nhiệm thẩm tra và tất cả các thẩm tra viên lên chủ đầu tư (cơ quan quản lý đường bộ khi thẩm định an toàn giao thông công trình đường bộ đang khai thác) và bản sao gửi cho tư vấn thiết kế (và nhà thầu tuỳ theo giai đoạn).
Bước 7. Tổ chức thẩm định kết quả báo cáo thẩm tra do tổ chức thẩm tra an toàn giao thông thực hiện
Khi hoàn thành báo cáo thẩm tra an toàn giao thông, chủ đầu tư tổ chức cuộc họp với tổ chức thẩm tra, tư vấn thiết kế và nhà thầu (tuỳ theo giai đoạn) (cơ quan trực tiếp quản lý đường bộ khi thẩm định an toàn giao thông công trình đường bộ hiện có). Mục đích của cuộc họp này là nhằm trình bày những phát hiện từ công tác thẩm định an toàn giao thông. Trong một số trường hợp, vẫn có thể xem xét báo cáo thẩm tra an toàn giao thông mà không cần phải tổ chức cuộc họp này.
Chủ đầu tư (Khu Quản lý đường bộ - Sở Giao thông vận tải đối với công trình đường bộ đang khai thác) lập Tờ trình thẩm định Báo cáo thẩm tra an toàn giao thông gửi lên cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
Cơ quan có thẩm quyền căn cứ vào báo cáo thẩm tra an toàn giao thông và Tờ trình thẩm định Báo cáo thẩm tra an toàn giao thông tổ chức thẩm định và ra quyết định chấp thuận kết quả báo cáo thẩm tra an toàn giao thông do tổ chức thẩm tra an toàn giao thông lập.
Bước 8. Chỉnh sửa thiết kế hoặc điều chỉnh đặc điểm của đường bộ
Trách nhiệm của tư vấn thiết kế (hoặc nhà thầu tuỳ theo giai đoạn) là phải nghiên cứu các vấn đề được đưa ra trong quyết định chấp thuận kết quả báo cáo thẩm tra an toàn giao thông do tổ chức thẩm tra an toàn giao thông lập có tham khảo ý kiến của chủ đầu tư. Trong một số trường hợp, tư vấn thiết kế hoặc nhà thầu cần phải đánh giá các phương án trước khi lựa chọn biện pháp ưu tiên. Trong trường hợp khác, tư vấn thiết kế hoặc nhà thầu có thể bất đồng quan điểm với tổ chức thẩm tra an toàn giao thông và chỉ đưa ra các giải pháp cục bộ hoặc không chịu thay đổi ý kiến về một vấn đề cụ thể. Tư vấn thiết kế hoặc nhà thầu sẽ trả lời bằng văn bản cho chủ đầu tư (và gửi một bản cho tổ chức thẩm tra) đưa ra ý kiến phản biện về các giải pháp đề xuất ứng với từng vấn đề do tổ chức thẩm tra an toàn giao thông nêu ra.
Trong trường hợp, tư vấn thiết kế và tổ chức thẩm tra an toàn giao thông không thống nhất được giải pháp, chủ đầu tư có trách nhiệm quyết định trong phạm vi thẩm quyền của mình. Trong các trường hợp khác, phải báo cáo lên cơ quan có thẩm để xem xét và quyết định.
Đối với thẩm định an toàn giao thông giai đoạn trước khi bàn giao công trình vào khai thác, nhà thầu phải tiến hành xử lý ngoài hiện trường theo các đề xuất đã được duyệt. Đối với thẩm định an toàn giao thông công trình đường bộ đang khai thác, cơ quan quản lý đường bộ phải tiến hành xử lý phù hợp.
Trong một số trường hợp, ví dụ tại phần bị thay đổi đáng kể hoặc áp dụng giải pháp thay thế, có thể phải tiến hành lại quy trình thẩm định an toàn giao thông cho phần dự án thay đổi đó.
Bước 9. Xác nhận lần cuối các công việc đã làm
Sau khi hoàn thành các biện pháp khắc phục những vấn đề thẩm định an toàn giao thông đưa ra và giải quyết xong mọi bất đồng, chủ đầu tư (cơ quan quản lý đường bộ khi thẩm định công trình đường bộ đang khai thác) hoàn tất các thủ tục kết thúc thẩm định an toàn giao thông.
Để nắm bắt và tích luỹ kinh nghiệm về thẩm định an toàn giao thông, chủ đầu tư cần gửi báo cáo thẩm định an toàn giao thông kèm các quyết định về các vấn đề được xác định là mất an toàn giao thông đường bộ tới các cơ quan liên quan./.
PHỤ LỤC 7
Danh mục các nội dung xem xét trong quá trình thẩm tra, thẩm định an toàn giao thông
(Ban hành kèm theo Thông tư số 39/2011/TT-BGTVT
ngày 18 tháng 05 năm 2011 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải)
-----------------------------------------
DANH MỤC CÁC NỘI DUNG XEM XÉT TRONG QUÁ TRÌNH
THẦM TRA, THẨM ĐỊNH AN TOÀN GIAO THÔNG
Có nhiều vấn đề cần phải xem xét khi tiến hành thẩm tra, thẩm định an toàn giao thông. Việc sử dụng danh mục thẩm tra, thẩm định an toàn giao thông để giúp thẩm tra viên xem xét hết những vấn đề cơ bản về thẩm định an toàn giao thông đường bộ.
Dưới đây là danh mục thẩm tra, thẩm định an toàn giao thông cho mỗi một giai đoạn trong số các giai đoạn có thể tiến hành thẩm tra, thẩm định an toàn giao thông:
- Báo cáo đầu tư xây dựng công trình;
- Dự án đầu tư xây dựng công trình hoặc báo cáo kinh tế kỹ thuật ;
- Thiết kế kỹ thuật hoặc thiết kế bản vẽ thi công ;
- Trước khi đưa công trình vào khai thác ;
- Trong thời gian khai thác.
Mỗi công trình đều có nét khác biệt và xuất hiện những vấn đề cụ thể có thể chứa đựng những ẩn số về mất an toàn. Khi bắt đầu thẩm tra an toàn giao thông, tổ chức thẩm tra an toàn giao thông cần phải rà soát lại các danh mục thẩm tra này và từ đó lập kế hoạch thẩm tra an toàn giao thông. Tổ chức thẩm tra an toàn giao thông không chỉ rà soát giới hạn trong phạm vi những nội dung được nêu trong danh mục thẩm tra, thẩm định an toàn giao thông mà cần chú ý phát hiện ra những thiếu sót khác về an toàn đường bộ, vì trong nhiều trường hợp những thiếu sót này lại nằm ngoài nội dung của danh mục thẩm tra an toàn giao thông.
Khi xem xét rà soát từng mục, thẩm tra viên phải chú ý xem xét việc đối tượng tham gia giao thông sẽ phải đối phó với tình trạng ban đêm và điều kiện thời tiết xấu.
Danh mục các nội dung xem xét trong quá trình thẩm tra, thẩm định an toàn giao thông
1. Giai đoạn báo cáo đầu tư xây dựng công trình |
Ý kiến |
Tác động mạng lưới đường bộ Kiểm tra: Tác động của việc lựa chọn tuyến đối với vấn đề an toàn, ví dụ: nâng cấp đường hiện có hoặc hướng tuyến mới. Chiến lược quản lý giao thông nói chung Phân cấp theo chức năng của đường Sự thống nhất với chiến lược phát triển khu vực, cơ cấu mạng lưới và phân cấp Những cơ sở hạ tầng khác làm phát sinh thêm giao thông Vị trí và khoảng cách giữa các nút giao cùng mức, khác mức Điểm đầu điểm cuối tuyến đường và mặt bằng ưu tiên cho xe chạy thẳng Chiến lược kiểm soát đường ngang Đường xây dựng mới hoặc nâng cấp cải tạo không gây ảnh hưởng xấu đến cộng đồng hoặc đoạn kết nối với các công trình khác hiện có. Tiêu chuẩn hình học chính Kiểm tra: Tốc độ thiết kế và giới hạn tốc độ ứng với tốc độ khai thác dự kiến Sự phù hợp với cấp đường và chức năng của đường Sự phù hợp với địa hình và môi trường Việc đáp ứng các nhu cầu của cộng đồng và các đối tượng tham gia giao thông Sự liên tục và thống nhất trên toàn tuyến Phân kỳ đầu tư dự án Những điểm đặc biệt chẳng hạn như đường hầm, cầu dài có thể có tiêu chuẩn thấp hơn Công trình chung phục vụ cho nhu cầu đặc biệt của những người tham gia giao thông Kiểm tra: Công trình dành cho người đi bộ Công trình dành cho người đi xe đạp Công trình dành cho người đi xe máy Công trình dành cho máy kéo nông nghiệp v.v... Thông tin kiểm soát đường ngang Kiểm tra: Số lượng và tính phù hợp của các nút giao với chức năng đường bộ, sự phù hợp của các loại nút giao hoặc nhu cầu về cầu vượt Sử dụng đường gom một chiều hoặc hai chiều và bố trí mặt bằng nút giao Nhu cầu của các nhóm đối tượng tham gia giao thông đặc biệt Mức độ đầy đủ và an toàn của các tuyến đường thay thế tại những chỗ hạn chế đường ngang. Các công trình phục vụ cho việc phát triển khu vực hai bên đường. Gia súc đi qua đường mới thi công và nhu cầu về đường hầm cho gia súc. Vấn đề môi trường Kiểm tra: Tình trạng thường có gió lớn, sương mù v.v. Cảnh vật bên ngoài có thể làm lái xe mất tập trung |
|
2. Giai đoạn dự án đầu tư xây dựng công trình hoặc báo cáo kinh tế kỹ thuật |
Ý kiến |
Tổng quan Kiểm tra: Các báo cáo từ lần thẩm định an toàn giao thông trước (nếu có) và báo cáo về những thay đổi trong dự án do kết quả của lần thẩm định đó Nếu đó là dự án nâng cấp đường hiện có và không được thẩm định an toàn giao thông giai đoạn 1, phải kiểm tra thông tin về tai nạn giao thông Tiêu chí thiết kế Kiểm tra tốc độ thiết kế và các tiêu chí thiết kế khác phù hợp với phân loại chức năng của đường, bản chất địa hình, lưu lượng và loại xe Trắc ngang Kiểm tra: Sự phù hợp của bề rộng làn, lề đường, khoảng trống ven đường (khu vực giải toả), chiều rộng vạch và dải phân cách, gồm bề rộng phù hợp của lộ giới đối với taluy đắp, lề đường không phủ mặt, lề đường cho người đi bộ v.v. Sự phù hợp của bề rộng đường nếu cần làn đường đặc biệt hoặc phần đường cho xe máy hoặc xe đạp Tính thống nhất về trắc ngang dọc trên tuyến Bình đồ và trắc dọc Kiểm tra: Tốc độ thiết kế, tốc độ trên biển báo của các đoạn cong để đảm bảo tính thống nhất Những đường cong dưới tiêu chuẩn Sự hài hoà giữa bình đồ với trắc dọc Cự ly tầm nhìn dừng xe phù hợp, mức độ và cự ly tầm nhìn khi vượt xe Những nơi chưa có sự kết hợp tốt giữa bình đồ và trắc dọc có thể làm cho lái xe bị nhầm lẫn khi vượt xe hoặc không rõ về hướng tuyến phía trước Nút giao đồng mức và khác mức Kiểm tra: Tính phù hợp của các nút giao đồng mức hoặc khác mức Sự tương xứng của bố trí mặt bằng xét theo năng lực thông qua Việc bố trí các làn phụ, việc “cân đối giữa các làn”, tính liên tục của “làn xe chạy thẳng”, tránh những “làn xe dễ làm người ta đi nhầm” và những đoạn mở của dải phân cách có làn rẽ trái Các tiêu chí về tầm nhìn cần đạt gồm tầm nhìn khi đang chạy trên đường dẫn, tầm nhìn khi vào hoặc khi cắt nút giao, tầm nhìn an toàn của nút giao, tầm nhìn đến những xe đang xếp hàng, tầm nhìn cho người đi bộ, tầm nhìn khi vào và ra khỏi nút giao Bố trí mặt bằng đảm bảo cho xe lớn và giao thông công cộng tại những nơi cho phép Nhu cầu bố trí các công trình an toàn giao thông, ví dụ: hộ lan mềm trên dải phân cách, chiếu sáng Xem đã bố trí khoảng mở phù hợp ở dải phân cách giữa để xe có thể quay đầu xe, tránh tình trạng xe chạy ngược chiều trong làn xe. Xác định nhu cầu lắp đặt các biển báo giao thông đảm bảo an toàn để thực hiện ngay trong thiết kế bản vẽ thi công Xem xét các nhu cầu cụ thể của các đối tượng tham gia giao thông đặc biệt cho người đi xe máy, người đi xe đạp, người đi bộ, và ghi lại những việc cần thiết để đưa vào thiết kế bản vẽ thi công Kiểm soát, bố trí đường ngang Kiểm tra: Tính phù hợp của việc kiểm soát đường nhánh, đặc biệt là vùng lân cận các nút giao đồng mức và nút giao khác mức Tại những nơi đường ngang bị hạn chế, kiểm tra tính phù hợp và tương xứng của các đường ngang thay thế, đặc biệt là những đường ngang dẫn đến những cơ sở hạ tầng làm phát sinh lưu lượng giao thông Tại những nơi hạn chế người đi bộ, kiểm tra việc ghi lại nhu cầu bố trí rào chắn phù hợp để đưa vào thiết kế bản vẽ thi công Đường xây dựng mới hoặc nâng cấp cải tạo không gây ảnh hưởng xấu đến cộng đồng hoặc đoạn kết nối với các công trình hiện có. Gia súc đi ngang qua đường mới thi công và cần bố trí đường hầm cho gia súc. Các hoạt động chính về sử dụng đất gần kề lộ giới Kiểm tra: Những hoạt động sử dụng đất gần đường, xem xét đầy đủ các tác động về an toàn đường bộ Bố trí phù hợp đường ngang ra vào, ví dụ tránh bố trí các đường ngang quá gần với nút giao đồng mức và khác mức, tránh tình trạng xe phải xếp hàng kéo dài từ đường ngang vào đến đường chính Bố trí mặt bằng đường ngang và loại điều khiển giao thông phù hợp với chức năng của đường chính, nhu cầu đi lại của người đi bộ và giao thông công cộng tới những điểm sử dụng đất được xác định và bố trí các công trình phù hợp Mức độ tương xứng của các chỗ đỗ xe “trên phố” và bố trí kiểm soát đỗ xe trên đường chính Đầu tư phân kỳ các dự án lớn Kiểm tra: Chiến lược phát triển phân kỳ có tính đến các yêu cầu về an toàn giao thông Bố trí vị trí các điểm cuối tuyến tạm thời, tránh những vị trí tầm nhìn không đảm bảo, những vị trí phức tạp do các nút giao đông đúc và tiêu chuẩn hướng tuyến hạn chế Đối với những thay đổi tiêu chuẩn hình học ngoài dự kiến và khả năng dẫn đến tình trạng tắc đường ngoài dự kiến |
|
3. Giai đoạn thiết kế kỹ thuật hoặc thiết kế bản vẽ thi công |
Ý kiến |
Tổng quan Kiểm tra: Các báo cáo từ lần thẩm định an toàn giao thông trước (nếu có) và báo cáo về những thay đổi trong dự án do kết quả của lần thẩm định đó Nếu là dự án nâng cấp mặt đường hiện có và chưa được thẩm định an toàn giao thông giai đoạn trước, phải kiểm tra thông tin về tai nạn giao thông Các mục chung cần kiểm tra Tiêu chí thiết kế Tính thống nhất giữa các mục liên quan tới an toàn đường bộ Quy hoạch tuyến và vị trí Những khía cạnh có tác động xấu về an toàn giao thông hoặc những quyết định trước đây gây ra hạn chế cho thiết kế bản vẽ thi công có thể dẫn đến không đạt yêu cầu về an toàn Mức độ tương xứng của lộ giới để đảm bảo trắc ngang an toàn, có tính đến nhu cầu của tất cả các đối tượng tham gia giao thông Tính phù hợp của đề xuất kiểm soát đường ngang Thiết kế quản lý giao thông, cân nhắc các vấn đề sau: Giới hạn tốc độ được đề xuất Hạn chế loại phương tiện Đề xuất phân loại các đối tượng dễ bị tai nạn Bố trí hoặc hạn chế điểm đỗ xe trên đường Hạn chế rẽ Công trình đặc biệt dành cho người đi bộ, người đi xe đạp Công trình đặc biệt dành cho người đi xe máy Công trình đặc biệt dành cho xe tải, xe buýt Bố trí công trình dành cho lái xe chẳng hạn như chỗ nghỉ, dịch vụ, chỗ đỗ xe ven đường… Kiểm tra những tác động khí hậu thời tiết đã được tính đến ví dụ: Trời mưa và lũ lụt Gió lớn Khu vực có sương mù Yếu tố hình học Bình đồ: Lựa chọn và áp dụng đúng tốc độ thiết kế Thống nhất bình đồ trên toàn tuyến Các đường cong dưới tiêu chuẩn Bố trí đường cong quá độ (xoắn ốc) những chỗ phù hợp Bình đồ tại “giao diện” giữa công trình đề xuất thi công và mạng lưới đường hiện có Trắc dọc: Thống nhất trên toàn tuyến Tầm nhìn Sự phối hợp hài hoà giữa bình đồ và trắc dọc về: Tầm nhìn dừng xe Tầm nhìn vượt xe Tầm nhìn trên đường dẫn đến nút giao Tầm nhìn tại các vị trí mà trắc ngang có sự thay đổi Phối kết hợp giữa bình đồ và trắc dọc dẫn đến những chỗ mặt đường bị che khuất Dốc dọc Kiểm tra: Những đoạn xuống dốc có độc dốc lớn Những khúc cong gấp đi xuống có độ dốc lớn, kiểm tra mức độ tương xứng của tỷ lệ siêu cao để đạt được tốc độ thiết kế phù hợp Những đoạn lên dốc có độ dốc lớn và nhu cầu làn leo dốc cho xe có tải trọng lớn. Trắc ngang Kiểm tra: Số và bề rộng làn xe, bề rộng lề đường hoặc làn dừng xe khẩn cấp Bề rộng vạch phân làn hoặc dải phân cách (những chỗ có thể sử dụng) Độ cao và độ dốc của taluy đào đắp và yêu cầu rào hộ lan Sử dụng đúng loại vỉa (tránh dùng vỉa rào chắn) Làm lề đường cho người đi bộ Khoảng cách từ làn xe đến rào chắn và loại rào chắn Chuyển tiếp phù hợp tại các vị trí có sự thay đổi lớn về trắc ngang Những công trình đặc biệt cần thiết cho những người dễ bị tai nạn như người đi bộ, người đi xe đạp, người đi xe máy Chênh lệch cao độ giữa các lòng đường của đường phân cách tại các nút giao hoặc đường ngang Cản trở tầm nhìn nơi có taluy đào tại những chỗ cắt trên khúc cong Nút giao đồng mức và khác mức Kiểm tra: Lôgíc bố trí mặt bằng chung Kiểm tra các tiêu chí tầm nhìn sau có thể áp dụng tại các nút giao Tầm nhìn trên đường dẫn Tầm nhìn khi vào hoặc cắt nút giao Tầm nhìn nút giao an toàn Tầm nhìn đến các xe xếp hàng Tầm nhìn và khả năng quan sát tín hiệu và biển báo giao thông Tại các nút giao, kiểm tra thêm các tiêu chí tầm nhìn sau Tầm nhìn đến mũi rẽ và khu vực vạch sơn Tầm nhìn đến khu vực vào nút giao Làn rẽ và sự liên tục của làn xe Phòng hộ (làn rẽ trái) cho xe rẽ tại các đoạn mở của rải phân cách Tránh bố trí làn xe dễ gây hiểu lầm Kích thước và hình dạng của đảo giao thông Đảo giao thông phải đủ lớn để dễ quan sát; tạo đủ chỗ cho biển báo, tín hiệu giao thông, cột đèn và tạo đủ chỗ tạm dừng chân cho người đi bộ khi đi qua đường Hình dạng của đảo giao thông phải hướng cho xe đi vào đúng vệt xe Hướng rẽ phải cách vừa đủ với mép làn xe trên đường dẫn Tại các vòng xuyến, kiểm tra hình dạng và vị trí đảo phân chia hoặc buộc xe phải lượn vòng để đảm bảo việc kiểm soát tốc độ khi vào nút giao Đất và bề rộng lòng đường rẽ tạo đủ chỗ cho xe lớn, tải trọng nặng có thể rẽ với tốc độ thấp Loại vỉa: Nếu sử dụng sai vỉa có thể dẫn đến nguy hiểm cho những người tham gia giao thông, đặc biệt là xe máy Công trình cho người đi bộ Thiếu lề đường đi bộ và thiếu vỉa tại những điểm sang đường Diện tích, bề rộng tương xứng với vạch phân cách và dải phân cách, bao gồm đảo dành cho người đi bộ Tín hiệu, biển báo, chiếu sáng và các công trình khác trên đường Không đặt tại những nơi dễ tai nạn, ví dụ mũi đảo giao thông Không gây cản trở cho việc đi lại của người đi bộ Đỗ xe và bến xe Xác định việc hạn chế điểm đỗ xe và kiểm tra những điểm đề xuất làm bến chờ xe buýt không gây cản trở tầm nhìn Những chỗ làm chỗ đỗ xe trên đường, việc đỗ xe không được phép gây ảnh hưởng đến việc chạy xe qua nút giao Xác định những vị trí khi dừng đỗ xe buýt không làm ảnh hưởng tới hoạt động của các xe khác. Lối vào các công trình làm phát sinh giao thông ví dụ: trung tâm mua sắm hoặc khu công nghiệp và những điểm có lối vào nhà Kiểm tra các lối rẽ có thể tạo ra những xung đột về giao thông ngoài dự kiến hoặc những xung đột gây nguy hiểm Nút giao có tín hiệu giao thông (Đèn tín hiệu cho người đi bộ nằm giữa 2 nút giao) Kiểm tra: Tín hiệu giao thông được lắp đặt tại những nơi đảm bảo Phân bố tín hiệu đèn phù hợp với hoạt động cần thiết của xe và người đi bộ Không phát sinh các tình huống xung đột ngoài dự kiến khi phân bố tín hiệu đèn, và bố trí tín hiệu đèn rẽ phải ở những chỗ cần thiết Đủ thời gian giữa 2 lần đèn xanh để đảm bảo thông xe an toàn Thời gian giữa các pha đèn tín hiệu đủ để xe chạy qua an toàn Số lượng và vị trí đèn tín hiệu và cột đèn tín hiệu đảm bảo mỗi làn xe hoạt động có ít nhất 2 (tốt hơn là 3 hoặc 4) đèn tín hiệu kiểm soát và đáp ứng yêu cầu tầm nhìn tối thiểu Bố trí khoảng cách tương xứng từ mép vỉa hè đến đèn tín hiệu, và không lắp đặt trên đảo giao thông và dải phân cách quá nhỏ hoặc quá hẹp vì không có đủ khoảng cách từ mép vỉa hè tới các thiết bị này Đưa ra đúng kích thước đèn tín hiệu Bố trí hiển thị tín hiệu người đi bộ và nút bấm tín hiệu ưu tiên qua đường của người đi bộ tại những vị trí dự kiến sẽ có người đi bộ cắt ngang đường có tín hiệu điều khiển Nút giao vòng xuyến Kiểm tra: Bố trí đơn giản và dễ hiểu Số lượng đường vào phù hợp và được phân chia phù hợp để tránh nhầm lẫn Bề rộng làn nhập vào, làn đi vòng và làn tách phù hợp với hoạt động xe Thiết kế và vị trí đảo phân luồng, đảo trung tâm kiểm soát tốc độ xe chạy thẳng cắt qua nút giao tới mức mong muốn theo môi trường đường bộ và giao thông. Đủ tầm nhìn cho xe đi vào Đủ tầm nhìn cho xe đi vòng qua vòng xuyến Đảo trung tâm được thiết kế an toàn cho cả những xe bị mất lái Có đủ công trình cho người đi bộ sang đường tại các nhánh của nút giao Xem xét nhu cầu của người đi xe đạp và các phương tiện thô sơ khác Các biển hiệu lệnh phù hợp nêu rõ ưu tiên (xe vào vòng xuyến phải nhường đường cho xe đang đi quanh vòng xuyến) Thấy rõ vòng xuyến từ khoảng cách thích hợp theo tốc độ xe trên đường dẫn và xem xét sự cần thiết của biển báo hiệu vòng xuyến Biển báo giao thông Kiểm tra: Biển báo hiệu giao thông là biển chỉ dẫn sẽ tốt hơn so với các dạng thông tin khác Lắp đặt biển hiệu lệnh cần thiết và đặt đúng vị trí để kiểm soát hoạt động xe chạy dọc hoặc cắt ngang đường Biển báo phù hợp được thể hiện trên sơ đồ biển báo giao thông và được đặt đúng vị trí (phải xác định những biển báo không cần thiết và loại bỏ) Biển hướng dẫn và chỉ hướng phù hợp và truyền tải thông tin đúng (xem xét trường hợp lái xe lạ đường) Cỡ chữ, chú thích phải hợp lý (rõ ràng, ngắn gọn) để lái xe có thể đọc được thông tin hiển thị trong khoảng thời gian cho phép Vị trí của các biển báo cho phép lái xe có thể thực hiện những hành động cần thiết một cách an toàn Xác định mức độ phản quang phù hợp hoặc cần phải có chiếu sáng bên trong hắt ra hoặc từ ngoài hắt vào Lắp đặt biển báo trên đầu (ví dụ: long môn hoặc biển treo phía trên làn đường xe chạy) tại những chỗ có bố trí phần đường xe chạy nhiều làn yêu cầu từng loại phương tiện phải đi vào đúng làn. Vị trí biển báo không cản trở tầm nhìn tại các nút giao hoặc ở bụng đường cong Vị trí biển báo và lựa chọn cọc tiêu tránh cho công trình trở thành mối nguy hiểm lớn bên đường Vạch sơn và chỉ dẫn đường bộ Kiểm tra: Đúng loại vạch sơn dọc tuyến, xét về kiểu vạch và bề rộng, được thể hiện trên bản vẽ mặt bằng liên quan Vạch sơn được đặt đúng vị trí để hướng dẫn cho xe đi đúng làn xe và xác định một cách hiệu quả những tình huống nhập, tách, lề đường và làn dừng xe khẩn cấp Đường cong đứng hoặc đường cong nằm trên lòng đường 2 làn xe 2 chiều, mà tại đó không đảm bảo tầm nhìn vượt xe, được thể hiện để làm vạch sơn kép, rào chắn và xác định bố trí vạch sơn làn có thể gây nhầm lẫn hoặc nằm ngoài phán đoán của lái xe Vạch sơn kép (rào chắn) được thể hiện để làm tại các đường cong đứng và/hoặc nằm trên lòng đường hai làn xe hai chiều mà tại đó tầm nhìn vượt xe bị hạn chế, theo đúng với tiêu chuẩn Xác định những đoạn rào chắn bố trí gần sát nhau, có thể dẫn lái xe cho xe vượt mất an toàn Vạch sơn báo nguy hiểm trên đường dẫn được thể hiện trên bản vẽ tại đuôi đường dẫn của đảo giao thông, vạch phân cách, đảo phân cách và tạo khu vực mũi hướng rẽ tại đường cao tốc hoặc các nút giao khác mức khác Vị trí chính xác của tất cả các vạch sơn ngang như vạch dừng xe, vạch nhường đường và vạch qua đường của người đi bộ Vạch sơn phản quang cần thiết để nâng cao khả năng quan sát vào ban đêm Đinh phản quang cần thiết bổ sung cho vạch sơn phục vụ quan sát vào ban đêm, hướng dẫn và chỉ hướng một cách hiệu quả hơn. Đèn chiếu sáng Kiểm tra: Mức độ chiếu sáng phù hợp với nhu cầu an toàn của các đối tượng tham gia giao thông và xác định các trường hợp có những đoạn không được chiếu sáng lẫn với những đoạn được chiếu sáng Tiêu chuẩn chiếu sáng bao gồm tính thống nhất và hiệu quả chiếu sáng phù hợp với nhu cầu giao thông Bố trí thiết bị chuyển tiếp ánh sáng ở những chố kết thúc chiếu sáng Cột đèn không gây ra nguy hiểm bên đường Cột đèn không gây cản trở tầm nhìn lái xe Công trình an toàn ven đường Kiểm tra: Thiết lập khu vực giải toả có bề rộng phù hợp với tốc độ và bán kính đường cong theo thiết kế Sử dụng những loại công trình mềm ven đường Công trình rào hộ lan và thiết kế bản vẽ thi công, bao gồm khâu xử lý ở đầu rào hộ lan Làm những đoạn rào hộ lan có chiều dài tối thiểu để đảm bảo hoạt động đúng chức năng Vị trí rào chắn ứng với vỉa và những chướng ngại vật được phòng hộ Rào chắn và tay vị trên cầu và lòng đường nhô cao Đầu cầu và những đoạn chuyển tiếp từ rào hộ lan đến tay vịn cầu, gồm có phần gắn rào hộ lan với tay vịn cầu để tạo thành rào chắn liên tục Cảnh quan và làm đẹp Các mối nguy hiển khác ven đường Xử lý an toàn những chỗ nền đường đào đá có bề mặt kém bằng phẳng Những công trình đường bộ đi qua hoặc gần với những chỗ nước sâu, sông, hồ cần gia cố taluy nền đường và bố trí rào chắn Thiết kế rào chắn người đi bộ để tránh dùng rào chắn bằng các thanh ngang gần kề với lòng đường Công trình dành cho người đi bộ Kiểm tra: Thiếu lề đường đi bộ hoặc những vị trí lề đường đi bộ bị cản trở bởi các cọc và các công trình khác của đường Thiếu vỉa trượt hoặc vỉa vuốt xuống tại các điểm cắt qua đảo giao thông, đặc biệt là tại các nút giao có tín hiệu Thiếu các công trình sang đường như điểm sang đường có tín hiệu, đảo trung tâm, vạch sơn qua đường cho người đi bộ, hoặc nút giao khác mức ở những chỗ cho phép Thiếu đèn tín hiệu cho người đi bộ và pha đèn tại những vị trí có người đi bộ Không đủ diện tích cho chỗ đứng chờ của người đi bộ trên đảo giao thông, dải phân cách, v.v. Quản lý giao thông và các công trình cho phép người đi bộ qua chỗ đường rộng có dòng xe chạy liên tục không gián đoạn Tiêu chuẩn trắc ngang, có đủ bề rộng cho phần lề đường và lề đi bộ. Công trình dành cho xe máy Kiểm tra: Bình đồ, trắc ngang và tầm nhìn phù hợp với tốc độ khai thác dự kiến Tiêu chuẩn trắc ngang, có đủ bề rộng cho các làn xe hoặc lòng đường cho xe máy Khoảng trống đến chướng ngại vật, chỗ nhập và tách làn Xác định rõ ưu tiên giữa các dòng xe xung đột tại nút giao Đầy đủ vạch sơn để đảm bảo trật tự các dòng xe và chỉ dẫn chính xác về đoạn tuyến phía trước Biển hiệu lệnh, biển báo và biển chỉ hướng phù hợp rõ ràng và vị trí các biển Loại rào chắn và rào hộ lan phù hợp Các công trình như lề đường được rải mặt hoàn toàn hoặc các xử lý đặc biệt tại những nút giao có tín hiệu |
|
4. Giai đoạn trước khi đưa công trình vào khai thác |
Ý kiến |
Tổng quan Kiểm tra: Các báo cáo từ lần thẩm định an toàn giao thông trước đây (nếu có) và báo cáo về những thay đổi trong dự án do kết quả của lần thẩm định đó Tình trạng nguy hiểm chưa thấy rõ ở những giai đoạn trước Độ dốc, hướng tuyến và trắc ngang chung Kiểm tra: Tầm nhìn (ví dụ: tầm nhìn dừng xe) trên đỉnh dốc, cắt ngang bụng đường cong nằm, trên đường dẫn đến nút giao và tại chỗ lên và xuống nút giao giao khác mức Phối kết hợp bình đồ và nút giao dẫn đến những chỗ mặt đường bị che khuất có thể gây nhầm lẫn cho lái xe về hướng đi của tuyến đường phía trước hoặc những chỗ trũng nhỏ có thể phút chốc che khuất mất một xe đang chạy tại một vị trí tiềm ẩn vượt xe gây nguy hiểm Nhu cầu chung cần phải bố trí rào hộ lan hoặc các rào chắn an toàn khác ở những nền đất đắp và các taluy có sườn dốc Đặc điểm bố trí lòng đường Kiểm tra: Hình học hướng tuyến chung, đặc biệt là về tầm nhìn Bề rộng lòng đường (số lượng và chiều rộng làn), bề rộng lề đường hoặc bề rộng làn đỗ xe, bề rộng vạch phân cách hoặc dải phân cách và kích thước đảo giao thông Lôgíc và “mức độ rõ ràng” của các đảo giao thông và vạch phân cách tại các nút giao, theo như góc nhìn của lái xe Bố trí khoảng trống phù hợp và khoảng cách tại các mũi đường dẫn của đảo giao thông, vạch phân cách và các dải phân cách khác Loại vỉa được xây dựng (ví dụ: sử dụng sai vỉa rào chắn) Vuốt thu nhỏ hoặc loe ra đối với các làn phụ và tránh trường hợp tạo ra làn dễ gây nhầm lẫn dẫn tới tắc nghẽn Vị trí và xử lý lối đi cho người đi bộ và chỗ đứng Biển báo giao thông Kiểm tra: Chiến lược tổng thể về biển báo giao thông trên bản vẽ và ngoài hiện trường Cung cấp và lắp đặt biển báo và biển hiệu lệnh Loại, kích thước (chiều cao chữ), số lượng chữ và giải thích trên biển giao thông và khoảng cách đủ để nắm bắt được thông tin Loại biển phản quang, màu, chất lượng v.v... trên biển giao thông Vị trí chính xác của biển chỉ hướng và các biển hướng dẫn khác Các công trình khác của đường bộ làm che khuất biển giao thông Biển báo giao thông đặt tại vị trí không tốt làm cản trở tầm nhìn cần thiết Những công trình để treo biển giao thông, đặc biệt là giá long môn và cọc biển báo để đảm bảo không gây ra nguy hiểm ở ven đường. Ngoài ra, còn phải xem xét nhu cầu phòng hộ những cọc biển báo này bằng rào hộ lan Độ cao lắp biển Lưu không dưới biển giao thông, đặc biệt là những nơi lắp biển treo trên đầu phần lề đi bộ và tránh góc hoặc cạnh sắc nhọn có thể gây nguy hiểm cho người đi bộ, người đi xe đạp hoặc xe máy Nhu cầu chiếu sáng cho biển treo trên cao Vạch sơn đường Rà soát lại loại, vị trí và bố trí vạch sơn đường trên bản vẽ thi công và trong khi kiểm tra hiện trường. Kiểm tra: Sử dụng chính xác các loại vạch sơn khác nhau để quy định cho các đối tượng tham gia giao thông, các yêu cầu cần thiết về quản lý giao thông tại các vị trí cụ thể Vị trí hợp lý của các vạch dừng xe hoặc nhường đường tại các nút giao Sự tồn tại của các làn xe dễ gây nhầm lẫn dẫn đến tắc đường và sự đứt quãng của làn xe chạy thẳng, còn ở những nơi không tránh được, bố trí vạch mũi tên trên đường hoặc biển báo phù hợp Bố trí đinh phản quang tại những chỗ được xem là cần thiết để dẫn đường và đảm bảo giao thông an toàn vào ban đêm Bố trí chính xác vạch sơn mũi tên cần thiết để quy định các làn xe chỉ giới hạn cho từng hoạt động giao thông cụ thể Các điểm an toàn bên đường Kiểm tra: Bố trí rào hộ lan hoặc rào chắn tại các vị trí nguy hiểm cố định bên đường Loại rào hộ lan hoặc rào chắn và độ dài phù hợp với chiều dài đoạn nguy hiểm Kết cấu phù hợp của rào hộ lan ví dụ: chiều thanh ngang, khoảng cách giữa các cọc, đoạn chồng khít v.v... Vị trí của rào hộ lan hoặc rào chắn tương ứng với đoạn nguy hiểm ví dụ: khoảng cách cho phép rào hộ lan bị biến dạng dưới tác động của xe khi húc vào rào hộ lan Xử lý rào hộ lan hoặc rào chắn để có phần đầu cắm xuống đất v.v... Chọn loại rào chắn trên cầu hoặc hệ thống tay vịn phù hợp, không để các thanh ngang của rào chắn nhô ra ở phần cọc cuối Cần có rào với chiều cao cao hơn bình thường ở trên cầu vượt hoặc gần với một đường đông xe hoặc đường sắt bên dưới, loại rào và chiều cao rào chắn phải phù hợp để xe không lao qua được Xử lý đường dẫn lên cầu đảm bảo xử lý được những mỗi nguy tại đầu cầu bằng cách sử dụng rào hộ lan trên đường dẫn chuyển tiếp nối với lan can cầu Tránh dùng vỉa rộng ra ngoài phạm vi rào chắn hoặc rào hộ lan, ở những nơi không thể tránh được, mặt bên của vỉa phải bằng với mặt bên của rào chắn hoặc rào hộ lan Loại rào phân cách và biện pháp xử lý ở đầu rào Bố trí và xử lý rào hộ lan hoặc rào chắn tại những vị trí nguy hiểm cố định chẳng hạn như cọc cứng, cột hoặc trụ cầu tại dải phân cách giữa hoặc phân cách đường Xử lý cột đèn để được đặt trong phạm vi rào chắn của dải phân cách giữa Xử lý các vị trí nguy hiểm đơn lẻ khác chẳng hạn như trụ cầu và các giá long môn trong phạm vị khu vực giải toả Xem xét có thể bố trí lại các hạng mục nguy hiểm ra khỏi khu vực giải toả Phòng hộ bằng rào hộ lan cho các vị trí nguy hiểm Bố trí thiết bị làm giảm tác động hoặc đệm chống va chạm nhằm giảm bớt mức độ nghiêm trọng của các tác động tại trụ cầu, đầu rào chắn, công trình tại khu vực mũi rẽ hoặc các vị trí nguy hiểm khác Xử lý đầu cống, tường cuối, các công trình thoát nước khác, để đảm bảo không gây nguy hiểm trong phạm vi khu vực giải toả Cảnh quan Kiểm tra: Cây và thực vật khác hoặc các điểm gây cản trở tầm nhìn Tầm nhìn dừng xe hoặc tầm nhìn vượt xe (tại những nơi được áp dụng), đặc biệt là chỗ cắt ngang bụng đường cong Tầm nhìn tại mũi rẽ hoặc tại điểm vào đường cao tốc và các nút giao khác mức khác, đặc biệt là tại những nơi đường dẫn đến các công trình nằm ở vị trí bụng của đường cong Các tiêu chí tầm nhìn tại các nút giao, gồm nút giao có tín hiệu và các vòng xuyến Tầm nhìn cắt qua một dải phân cách giữa, lái xe buộc phải rẽ tại một nút giao, gồm có rẽ vòng hình chữ U tại chỗ mở của rải phân cách giữa Tầm nhìn giữa người đi bộ và xe; tại những nơi người đi bộ dự kiến đi cắt ngang qua lòng đường, có hoặc không có tín hiệu Tầm nhìn của người điều khiến phương tiện (gồm người đi xe đạp và người đi xe máy) đến đèn tín hiệu giao thông và biển báo giao thông Cây và quang cảnh là những mối nguy hiểm tiềm ẩn bên đường Các loài cây và kích thước (độ lớn) dự kiến khi lớn của những cây trồng trong phạm vi khu vực giải toả Ảnh hưởng của cây đến đèn chiếu sáng Vị trí của cây so với cột đèn chiếu sáng, chiều cao của vòm cây và độ toả của tán cây so với chiều cao lắp đèn và độ vươn của đèn Tán cây có thể trùm lên làn xe và ảnh hưởng tới tĩnh không dành cho xe lớn Trồng cây lớn quá gần với rào bán kiên cố như rào hộ lan tôn lượn sóng, rào bằng dây cáp (do không có đủ khoảng cách cho sự biến dạng của rào chắn khi có xe húc vào) |
|
5. Giai đoạn trong quá trình khai thác |
Ý kiến |
Tổng quan Kiểm tra: Các báo cáo từ lần thẩm định an toàn giao thông trước (nếu có) và báo cáo về những thay đổi trong dự án do kết quả của lần thẩm định đó Việc khai thác đường trên thực tế của các đối tượng tham gia giao thông cũng đúng với hoạt động dự kiến ban đầu của dự án. Bình đồ và trắc dọc Tiêu chuẩn hướng tuyến chung Kiểm tra sự thống nhất trên toàn tuyến và ghi lại vị trí có sự thay đổi đột ngột về tiêu chuẩn hướng tuyến và có thể nằm ngoài phán đoán của lái xe Các đường cong dưới tiêu chuẩn Xác định những đường cong có tốc độ thấp hơn 10 km/h so với tốc độ thiết kế hoặc tốc độ khai thác nói chung. Kiểm tra việc bố trí biển báo hoặc chỉ dẫn có đầy đủ không. Dấu hiệu các phương tiện chạy chệch khỏi đường tại bất kỳ điểm nào có thể giúp xác định các vấn đề gây tai nạn Không đủ tầm nhìn Kiểm tra các vị trí không đủ tầm nhìn dừng xe Kiểm tra các vị trí không đủ tầm nhìn vượt xe, tại đó vạch sơn kép mới được kẻ hoặc cần phải được kẻ Trắc ngang Kiểm tra các vị trí dọc trên tuyến có sự thay đổi đột ngột về tiêu chuẩn trắc ngang. Kiểm tra điều này có gây ra bất ổn trong khai thác không Xác định bất kỳ vị trí nào xảy ra tắc ngẽn giao thông hoặc những nơi năng lực thông xe của đường bị hạn chế, các nguyên nhân dẫn tới hành vi lái xe mất an toàn Xác định các vị trí mà tình trạng không có làn rẽ bảo vệ cho xe rẽ tại nút giao đang gây mất an toàn Ghi lại bất kỳ vị trí nào không đủ bề rộng lề đường Kiểm tra trắc ngang có được phân chia hợp lý để tạo điều kiện đi lại cho những đối tượng dễ bị tai nạn, ví dụ: Người đi bộ - bề rộng lề đường, lề đi bộ, bề rộng chỗ đứng chờ trên rải phân cách giữa, đảo giao thông và bó vỉa Người đi xe đạp - khu vực riêng (ví dụ: lề đường có phủ mặt) Người đi xe máy - làn đường riêng (lề đường có phủ mặt) hoặc lòng đường riêng, những nơi cho phép Nút giao Kiểm tra: Tầm nhìn phù hợp với tốc độ khai thác Tầm nhìn đi đến nút giao (dừng xe) Tầm nhìn vào nút giao Tầm nhìn nút giao an toàn Bố trí mặt bằng tổng thể của nút giao phục vụ an toàn cho tất cả các đối tượng tham gia giao thông (người đi bộ, người đi xe đạp, người đi xe máy) Các đối tượng tham gia giao thông hiểu được bố trí mặt bằng để cho các hoạt động giao thông khác nhau hoạt động Thiếu làn rẽ và có tồn tại sự cố khi khai thác hay không Xảy ra trường hợp làn dễ gây hiểu nhầm dẫn đến tắc nghẽn, như một làn đi thẳng đột nhiên bị kẻ sơn hoặc báo hiệu như là làn cho xe rẽ tại một nút giao hoặc rẽ vào một đường khác Vị trí mà chiều dài và bề rộng của đường nhập không đạt tiêu chuẩn và gây mất an toàn Những sự cố trong khai thác vòng xuyến ví dụ: giảm tốc độ không đủ tại điểm vào nút giao, tốc độ xe cao trong phạm vi khu vực vòng xuyến hoặc bề rộng không đủ của đường vào vòng xuyến hoặc đường xoay quanh vòng xuyến Những trường hợp lái xe không thấy rõ đảo giao thông hoặc đảo quá nhỏ không cho phép người đi bộ đứng chờ hoặc không cho phép lắp biển báo giao thông, đèn tín hiệu và các công trình khác của đường bộ Đường cao tốc và các nút giao khác mức khác Kiểm tra Đạt tiêu chuẩn phù hợp và thống nhất về bố trí hình học và vạch sơn tại những điểm ra vào nút giao Vị trí bố trí làn rẽ hoặc làn nhập không đủ hoặc không phù hợp ví dụ: những vị trí đầu vào hoặc đầu ra hai làn không phù hợp Xe chạy thẳng có thể vô tình chạy vào làn rẽ Vị trí những chỗ bó vỉa và chiều dài bó vỉa không thống nhất với tốc độ xe chạy Không đáp ứng đủ yêu cầu về tầm nhìn tại các điểm vào ra Lắp đèn tín hiệu giao thông Kiểm tra Đèn tín hiệu giao thông hoạt động an toàn và hiệu quả phục vụ quản lý giao thông dọc và ngang tuyến đường chính và phục vụ đảm bảo an toàn cho người đi bộ sang đường Thiết bị đèn tín hiệu và số lượng đèn tín hiệu đáp ứng yêu cầu, bao gồm đèn tín hiệu treo trên cao Vị trí và tầm nhìn đèn tín hiệu không bị che khuất bởi tán cây, biển báo giao thông… Chiếu sáng Kiểm tra: Chiếu sáng khi hoạt động và cung cấp đủ ánh sáng dọc tuyến. Xem xét mức độ chiếu sáng cao hơn tại các nút giao Chiếu sáng đảm bảo đúng tiêu chuẩn phục vụ cho các nhu cầu tại vị trí này, ví dụ: khách bộ hành Cung cấp các cột đèn bằng vật liệu mềm tại những vị trí cấu thành nguy hiểm cho xe ví dụ trên các đảo giao thông nhỏ, mũi dải phân cách giữa, ở lưng đường cong gấp, trong phạm vi khu vực giải toả Bố trí đèn chiếu sáng nâng cao khả năng chỉ đường tránh gây nhầm lẫn cho lái xe khi quan sát tuyến đường phía trước. Biển báo giao thông - Các khía cạnh chung Kiểm tra: Các trường hợp biển báo giao thông không được phép và sử dụng biển báo không đúng tiêu chuẩn (mầu sắc và hình dạng) Vị trí, khoảng cách giữa các biển báo và ghi lại những vị trí có quá nhiều biển báo hoặc biển quá sát nhau Biển báo giao thông quan sát thấy rõ và được hiển thị nổi bật cho các đối tượng giao thông dự kiến Các trường hợp không nắm bắt được đủ các thông tin trên biển báo giao thông hoặc có quá nhiều thông tin, ghi nhớ tốc độ xe và lượng thông tin hiển thị Hiệu quả của biển báo giao thông bằng cách quan sát chúng vào ban đêm và xác định việc thiếu phản quang Loại cột biển báo được sử dụng và trường hợp cột biển báo cấu thành mối nguy hiểm cố định bên đường hoặc những chỗ cần xem xét sử dụng lại cột biển báo làm bằng vật liệu mềm Những trường hợp có tình trạng che khuất biển báo Những trường hợp biển báo giao thông che khuất tầm nhìn cần thiết cho người điểu khiển phương tiện và người đi bộ Biển hiệu lệnh và biển báo Kiểm tra: Biển hiệu lệnh phù hợp được cắm tại những nơi cần thiết Biển báo phù hợp và chỉ được dùng tại những nơi cho phép Biển hướng dẫn và chỉ hướng Kiểm tra: Biển chỉ dẫn, chỉ hướng: phải mang tính hệ thống, lôgíc và thống nhất trên toàn tuyến và đáp ứng các yêu cầu của các lái xe lạ đường Các nút giao quan trọng được lắp biển phù hợp Biển được đặt đúng chỗ cho phép lái xe thực hiện thao tác cần thiết Vạch sơn Kiểm tra Sự đẩy đủ và khả năng quan sát thấy vạch sơn, đặc biệt là vào ban đêm Sử dụng đúng vạch sơn đúng trong các trường hợp Những chỗ gián đoạn về vạch sơn nơi xe chạy thẳng và sự tồn tại những làn xe dễ gây nhầm lẫn dẫn đến tắc đường Thiếu hướng dẫn về chỗ nhập và tách, gồm các trường hợp xe chạy thẳng có thể chạy vào làn rẽ Đối với những vị trí thiếu vạch sơn báo nguy hiểm ở cuối đường dẫn của đảo giao thông và rải phân cách giữa... Những vị trí làn xe bố trí sai vạch sơn mũi tên Những vị trí vạch sơn cũ được thay song vẫn chưa xoá bỏ và có thể gây nhầm lẫn cho người điều khiển phương tiện Loại và vị trí vạch dừng xe và nhường đường phù hợp Bố trí đinh phản quang để dẫn đường ban đêm An toàn ven đường và quang cảnh Kiểm tra: Bề rộng khu vực giải toả có sẵn dọc theo mỗi bên đường Các chướng ngại vật cố định bên đường, gồm cột xuất hiện trong phạm vi bề rộng giải toả. Ý kiến xem có thể loại bỏ, dời đến vị trí ít nguy hiểm hơn hoặc trong truờng hợp là cột đèn chiếu sáng thì làm bằng vật liệu mềm Bố trí rào hộ lan dọc theo tuyến đường. Xem xét những chỗ hợp lý và nhưng chưa được lắp rào cũng như những chỗ không hợp lý nhưng lại được lắp rào và có thể trở thành một mối nguy hiểm không cần thiết Các biện pháp xử lý an toàn đã được áp dụng cho các đầu của đoạn rào hộ lan Đầy đủ hệ thống lan can cầu trên tất cả các cầu Xử lý rào hộ lan trên đường đầu cầu để đảm bảo rào hộ lan được bắt chặt vào lan can cầu, gồm có đoạn chuyển tiếp phù hợp của rào hộ lan bán kiên cố trên đường đầu cầu với lan can cầu kiên cố Đầu rào chắn trên rải phân cách giữa được xử lý phù hợp để làm giảm mức độ nghiêm trọng khi va chạm vào đầu rào; cần phải làm các đệm phòng va chạm hoặc các thiết bị làm giảm tác động khác Mức độ cây và thực vật gây ảnh hưởng tới tầm nhìn của người điều khiển phương tiện và người đi bộ Mức độ nguy hiểm liên quan đến cây lớn, đá tảng v.v... và việc tiến hành xử lý để nâng cao an toàn khu vực ven đường Các mục quản lý giao thông nói chung Kiểm tra: Các công trình dành cho người đi bộ được sử dụng đúng mục đích ban đầu Những hoạt động giao thông nguy hiểm có thể diễn ra Sự tương xứng và đáng tin cậy của các mức giới hạn tốc độ Mức độ an toàn cho phép đối với tất cả các đối tượng tham gia giao thông tại khu vực đô thị hoặc tại những nơi thường xuyên có hoạt động của người đi bộ hoặc hoạt động xe, đặc biệt là những nơi đường chạy qua các trung tâm thương mại hoặc gần trường học. Xem xét nhu cầu về kỹ thuật điều hoà giao thông nhằm nâng cao an toàn tại những vị trí nhạy cảm Các cơ hội vượt xe trên toàn tuyến nói chung và ý kiến về nhu cầu có làn vượt xe cụ thể cách đều nhau dọc theo đường 2 làn không dải phân cách, đặc biệt là vùng địa hình đồi núi có lưu lượng giao thông cao Xem xet nhu cầu đối với những khu vực còn lại và các chỗ dừng xe bên đường khác, ví dụ: chỗ dừng xe tải, quan điểm về cảnh quan, khu vực nghỉ ven đường v.v... Ghi lại những vị trí ‘không chính thức’ mà xe có thể dừng và mức độ nguy hiểm liên quan Sự tồn tại các quầy hàng ven đường và các hoạt động kinh doanh ven đường khác trong phạm vi lộ giới đường bộ. Ý kiến về mức độ an toàn tương đối của các khu vực này và nhu cầu có thể thay đổi bố trí chỗ đỗ hoặc các biện pháp kiểm soát khác Mức độ an toàn của các vị trí bến xe buýt và các bến xe buýt có được dùng đúng mục đích ban đầu không. Xem xét việc bố trí cho xe buýt dừng ngoài lòng đường không gây ảnh hưởng tới làn xe và nhu cầu chiếu sáng tại các vị trí này để đảm bảo an ninh và an toàn cho hành khách đi xe Các vấn đề và yêu cầu đặc biệt có thể cần thiết để nâng cao an toàn trong thời gian lễ hội và ngày nghỉ khi nhu cầu giao thông tăng cao và có nhiều lái xe không quen đường |
|
PHỤ LỤC 8
Mã số quy định đặt số hiệu cho các hệ thống đường địa phương
(Ban hành kèm theo Thông tư số 39/2011/TT-BGTVT
ngày 18 tháng 05 năm 2011 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải)
---------------------------------------
MÃ SỐ QUY ĐỊNH ĐẶT SỐ HIỆU ĐƯỜNG TỈNH THEO ĐƠN VỊ HÀNH CHÍNH VÀ ĐẶT SỐ HIỆU CHO CÁC HỆ THỐNG ĐƯỜNG ĐỊA PHƯƠNG
1. Mã số quy định đặt số hiệu đường tỉnh theo đơn vị hành chính
TT |
Tên đơn vị hành chính |
Số hiệu |
TT |
Tên đơn vị hành chính |
Số hiệu |
1 |
Tỉnh Sơn La |
101-125 |
33 |
Tỉnh Quảng Nam |
606-620 |
2 |
Tỉnh Lai Châu |
126-138 |
34 |
Tỉnh Quảng Ngãi |
621-628 |
3 |
Tỉnh Điện Biên |
139-150 |
35 |
Tỉnh Bình Định |
629-640 |
4 |
Tỉnh Lào Cai |
151-162 |
36 |
Tỉnh Phú Yên |
641-650 |
5 |
Tỉnh Yên Bái |
163-175 |
37 |
Tỉnh Khánh Hoà |
651-660 |
6 |
Tỉnh Hà Giang |
176-184 |
38 |
Tỉnh Gia Lai |
661-670 |
7 |
Tỉnh Tuyên Quang |
185-199 |
39 |
Tỉnh Kon Tum |
671-680 |
8 |
Tỉnh Cao Bằng |
201-225 |
40 |
Tỉnh Đăk Nông |
681-686 |
9 |
Tỉnh Lạng Sơn |
226-250 |
41 |
Tỉnh Đăk Lăk |
687-699 |
10 |
Tỉnh Bắc Kạn |
251-260 |
42 |
Tỉnh Ninh Thuận |
701-710 |
11 |
Tỉnh Thái Nguyên |
261-275 |
43 |
Tỉnh Bình Thuận |
711-720 |
12 |
Tỉnh Bắc Ninh |
276-287 |
44 |
Tỉnh Lâm Đồng |
721-740 |
13 |
Tỉnh Bắc Giang |
288-299 |
45 |
Tỉnh Bình Dương |
741-750 |
14 |
Tỉnh Vĩnh Phúc |
301-312 |
46 |
Tỉnh Bình Phước |
751-760 |
15 |
Tỉnh Phú Thọ |
313-325 |
47 |
Tỉnh Đồng Nai |
761-780 |
16 |
Tỉnh Quảng Ninh |
326-350 |
48 |
Tỉnh Tây Ninh |
781-799 |
17 |
Thành phố Hải Phòng |
351-375 |
49 |
TP. Hồ Chí Minh |
801-815 |
18 |
Tỉnh Hưng Yên |
376-387 |
50 |
Tỉnh Long An |
816-840 |
19 |
Tỉnh Hải Dương |
388-399 |
51 |
Tỉnh Đồng Tháp |
841-860 |
20 |
Thành phố Hà Nội |
401-430 |
52 |
Tỉnh Tiền Giang |
861-880 |
21 |
Tỉnh Hoà Bình |
431-450 |
53 |
Tỉnh Bến Tre |
881-899 |
22 |
Tỉnh Thái Bình |
451-475 |
54 |
Tỉnh Vĩnh Long |
901-910 |
23 |
Tỉnh Ninh Bình |
476-483 |
55 |
Tỉnh Trà Vinh |
911-915 |
24 |
Tỉnh Nam Định |
484-490 |
56 |
Thành phố Cần Thơ |
916-924 |
25 |
Tỉnh Hà Nam |
491-499 |
57 |
Tỉnh Hậu Giang |
925-931 |
26 |
Tỉnh Thanh Hoá |
501-530 |
58 |
Tỉnh Sóc Trăng |
932-940 |
27 |
Tỉnh Nghệ An |
531-545 |
59 |
Tỉnh An Giang |
941-960 |
28 |
Tỉnh Hà Tĩnh |
546-557 |
60 |
Tỉnh Kiên Giang |
961-975 |
29 |
Tỉnh Quảng Bình |
558-570 |
61 |
Tỉnh Bạc Liêu |
976-982 |
30 |
Tỉnh Quảng Trị |
571-588 |
62 |
Tỉnh Cà Mau |
983-990 |
31 |
Tỉnh Thừa Thiên-Huế |
589-599 |
63 |
Tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu |
991-999 |
32 |
Thành phố Đà Nẵng |
601-605 |
|
|
|
2. Đặt số hiệu cho hệ thống đường địa phương
a) Đối với hệ thống đường tỉnh (ĐT):
- Tên đường tỉnh đặt theo số hiệu quy định chung như sau: ĐT.x;
Trong đó:
+ ĐT là ký hiệu viết tắt của tên hệ thống đường tỉnh;
+ x là số hiệu đường tỉnh theo quy định tại Quyết định này;
- Ví dụ: Đường thuộc hệ thống đường tỉnh Sơn La được đặt theo số hiệu theo quy định tại Phụ lục này từ 101 đến 125, nhưng tỉnh Sơn La có 26 tuyến đường tỉnh, đặt lần lượt từ 101 đến 125, hết số hiệu mà vẫn còn tuyến đường tỉnh thứ 26 chưa có số hiệu. Sau khi nghiên cứu, tuyến đường số 26 có nhiều yếu tố gần với tuyến đường tỉnh thứ 20 (ĐT.120) như liền kề giữa hai tuyến, hướng tuyến, tiêu chuẩn kỹ thuật, đặt số hiệu của đường tỉnh thứ 26 là ĐT.120B; được viết trên cột kilômét là ĐT.120B.
b) Đối với hệ thống đường huyện (ĐH):
- Tên đường huyện đặt theo số hiệu quy định chung như sau: ĐH.x;
Trong đó:
+ ĐH là ký hiệu viết tắt của tên hệ thống đường huyện;
+ x là số thứ tự của các tuyến đường huyện thuộc huyện đó (gồm 2 chữ số tự nhiên từ 01 đến 99);
- Ví dụ: Uỷ ban nhân dân tỉnh Lào Cai đặt đường nối từ ngã ba Bản Cầm QL70 đi Lùng Khấu Nhin là đường huyện có số hiệu 11 nằm trên địa bàn huyện Mường Khương, được viết trên cột kilômét là ĐH.11.
c) Đối với hệ thống đường xã:
- Tên đường xã đặt tên theo quy định chung như sau: Đường A;
Trong đó:
+ A là tên đường được đặt theo địa danh hoặc theo tập quán;
- Ví dụ: Đường Mỏ Đồng Bến thuộc xã Dân Hạ, huyện Kỳ Sơn, tỉnh Hòa Bình; Đường Bãi Bệ - Nam Hồng thuộc xã Dũng Phong, huyện Cao Phong, tỉnh Hòa Bình.
d) Đối với hệ thống đường đô thị (ĐĐT):
- Tên hoặc số hiệu đường đô thị theo Điều 4 Nghị định 11/2010/NĐ-CP; số hiệu quy định chung như sau: ĐĐT.x;
Trong đó:
+ ĐĐT là ký hiệu viết tắt của tên hệ thống đường đô thị;
+ x là số thứ tự của các tuyến đường đô thị thuộc thị xã, thị trấn đó (gồm 2 chữ số từ nhiên từ 01 đến 99);
- Ví dụ: Thị xã Ninh Bình của tỉnh Ninh Bình: theo quy hoạch có 15 tuyến đường đô thị. Tên đường đô thị đặt theo số hiệu của thị xã Ninh Bình như sau: ĐĐT.01; ĐĐT.02; …; ĐĐT.15.
đ) Đối với hệ thống đường chuyên dùng (ĐCD):
- Tên đường chuyên dùng đặt theo số hiệu quy định chung như sau: ĐCD.x;
Trong đó:
+ ĐCD là ký hiệu viết tắt của tên hệ thống đường chuyên dùng;
+ x là số thứ tự của các tuyến đường chuyên dùng thuộc tỉnh đó (gồm 2 chữ số từ nhiên từ 01 đến 99);
- Ví dụ: Tỉnh Bình Dương, theo quy hoạch có 5 tuyến đường chuyên dùng. Tên đường chuyên dùng đặt theo số hiệu của tỉnh Bình Dương như sau: ĐCD.01; ĐCD.02; …; ĐCD.05.
3. Ví dụ cách đặt tên hoặc số hiệu đường thuộc hệ thống quốc lộ (QL), đường thuộc hệ thống đường địa phương trùng với đường ASEAN (AH):
- QL.x-AH.y hoặc ĐT.x-AH.y, ĐĐTx-AH.y
Trong đó:
+ x là tên hoặc số hiệu đường trong nước;
+ y là tên hoặc số hiệu đường ASEAN./.
-----------------------------------------------------------------------