Thông tư hướng dẫn thực hiện Nghị định số 30-HĐBT ngày 10-3-1988 của Hội đồng Bộ trưởng về chế độ bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • Tiếng Anh
  • Hiệu lực
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Nội dung MIX

    - Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…

    - Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.

  • Tải về
Mục lục
Tìm từ trong trang
Tải VB
Văn bản tiếng việt
Lưu
Theo dõi VB

Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.

Báo lỗi
In
  • Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17
Ghi chú

thuộc tính Thông tư 34/TCBH

Thông tư hướng dẫn thực hiện Nghị định số 30-HĐBT ngày 10-3-1988 của Hội đồng Bộ trưởng về chế độ bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới
Cơ quan ban hành: Bộ Tài chính
Số công báo:
Số công báo là mã số ấn phẩm được đăng chính thức trên ấn phẩm thông tin của Nhà nước. Mã số này do Chính phủ thống nhất quản lý.
Đang cập nhật
Số hiệu:34/TCBHNgày đăng công báo:Đang cập nhật
Loại văn bản:Thông tưNgười ký:Ngô Thiết Thạch
Ngày ban hành:
Ngày ban hành là ngày, tháng, năm văn bản được thông qua hoặc ký ban hành.
04/08/1988
Ngày hết hiệu lực:
Ngày hết hiệu lực là ngày, tháng, năm văn bản chính thức không còn hiệu lực (áp dụng).
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Áp dụng:
Ngày áp dụng là ngày, tháng, năm văn bản chính thức có hiệu lực (áp dụng).
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản để xem Ngày áp dụng. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực:
Cho biết trạng thái hiệu lực của văn bản đang tra cứu: Chưa áp dụng, Còn hiệu lực, Hết hiệu lực, Hết hiệu lực 1 phần; Đã sửa đổi, Đính chính hay Không còn phù hợp,...
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Lĩnh vực: Giao thông

TÓM TẮT VĂN BẢN

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

tải Thông tư 34/TCBH

Tải văn bản tiếng Việt (.doc) Thông tư 34/TCBH DOC (Bản Word)
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file.

Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!

LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Ghi chú
Ghi chú: Thêm ghi chú cá nhân cho văn bản bạn đang xem.
Hiệu lực: Đã biết
Tình trạng: Đã biết

THÔNG TƯ

CỦA BỘ TÀI CHÍNH SỐ 34/TCBH NGÀY 4 THÁNG 8 NĂM 1988
HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN NGHỊ ĐỊNH SỐ 30 HĐBT NGÀY 10-3-1988 CỦA HỘI ĐỒNG BỘ TRƯỞNG VỀ CHẾ ĐỘ BẢO HIỂM
TRÁCH NHIỆM DÂN SỰ CỦA CHỦ XE CƠ GIỚI

 

Thi hành Nghị định số 30/HĐBT ngày 10-3-1988 của Hội đồng Bộ trưởng về chế độ bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới và Quyết định 66/TC-BH ngày30-3-1988 của Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành quy tắc và biểu phí bảo hiểm, sau khi trao đổi với các Bộ Giao thông vận tải, Ngoại giao, Quốc phòng, Nội vụ, Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện một số điểm sau:

 

I. ĐỐI TƯỢNG, VI PHẠM BẢO HIỂM

 

1. Các chủ xe cơ giới nói ở đây bao gồm: các đơn vị sản xuất kinh doanh, các đơn vị hành chính sự nghiệp, lực lượng vũ trang, hiệp hội, đoàn thể, cá nhân trong nước và chủ xe cơ giới là người nước ngoài (cơ quan đại diện ngoại giao, lãnh sự, thương mại, tổ chức quốc tế, các cơ quan đại diện khác, tổ chức dịch vụ, đoàn chuyên gia và các cá nhân) có giấy phép sử dụng xe trên lãnh thổ nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam.

2. Xe cơ giới nói ở đây là tất cả các loại xe chạy trên đường bộ bằng động cơ của chính chiếc xe đó.

3. Một số loại xe sau đây không bắt buộc phải bảo hiểm:

- Xe đạp máy: loại xe mà nếu không dùng động cơ thì có thể đạp đi như xe đạp. Thí dụ: Babetta, Mobi-letta, Peugeot 102...

- Xe, máy công tác chỉ hoạt động trong phạm vi nhà máy, xí nghiệp, nông trường, lâm trường... (những xe này khi lưu hành trên đường giao thông, hoặc khi chuyển đi mà phải tháo rời ra hoặc nhờ xe khác kéo. Thí dụ: máy cày, xe cần trục tại các bến bãi, máy ủi đất...).

 

II. PHÍ BẢO HIỂM

 

A. ĐỐI VỚI CÁC CHỦ XE TRONG NƯỚC

 

1. Chủ xe là đơn vị sản xuất kinh doanh, hoạt động theo phương thức hạch toán kinh tế độc lập, phí bảo hiểm được hạch toán vào giá thành sản phẩm hoặc chi phí lưu thông.

2. Chủ xe là đơn vị hành chính sự nghiệp, hiệp hội, đoàn thể (Trung ương cũng như địa phương), lực lượng vũ trang (quân đội, công an) thì phí bảo hiểm được tính vào dự toán kinh phí chi thường xuyên của đơn vị. Khi nộp phí bảo hiểm, ghi vào chương, loại, khoản, hạng tương ứng của đơn vị và tiểu mục 74 của Mục lục ngân sách Nhà nược hiện hành.

Riêng đối với chủ xe là các đơn vị quân đội đang làm nhiệm vụ khinh tế, có hạch toán riêng, phí bảo hiểm được nộp cho cơ quan bảo hiểm qua một đầu mối là Cục Tài vụ - Bộ Quốc phòng.

3. Việc bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới thuộc lực lượng vũ trang được tiến hành theo hình thức bảo hiểm toàn bộ nên cơ quan bảo hiểm không cấp giấy chứng nhận bảo hiểm cho riêng từng xe.

4. Các đơn vị chủ xe nói trên đều tính phí bảo hiểm tương ứng với tổng số đầu xe hoạt động của đơn vị theo kế hoạch sử dụng xe trong năm. Nếu trong năm có thay đổi (bổ sung, thanh lý) số đầu xe hoạt động thì điều chỉnh (thêm, bớt) phí bảo hiểm vào quý I năm sau. Phí bảo hiểm có thể nộp bằng séc hoặc tiền mật.

 

B. ĐỐI VỚI CHỦ XE LÀ ĐẠI DIỆN NGOẠI GIAO NƯỚC NGOÀI
Ở VIỆT NAM VÀ CHỦ XE LÀ NGƯỜI NƯỚC NGOÀI

 

1. Các chủ xe là người nước ngoài nói ở điểm 2 mục I nêu trên đều đóng phí bảo hiểm tại chi của Công ty bảo hiểm Việt Nam ở địa phương mà chủ xe liên hệ thuận lợi nhất.

2. Phí bảo hiểm được thu như sau:

- Các nước xã hội chủ nghĩa: thu đồng Việt Nam B gốc ngoại tệ Rúp phi mậu dịch.

- Các nước khác và các tổ chức quốc tế: thu ngoại tệ tự do chuyển đổi (séc ngoại tệ hoặc ngoại tệ tiền mặt).

- Các nước Lào và Campuchia: thu đồng Việt Nam B gốc Kíp hoặc Riêl.

 

III. BỒI THƯỜNG THIỆT HẠI

 

1. Việc bồi thường thiệt hại cho công dân Việt Nam hay người nước ngoài được tiến hành theo phát luật hiện hành của nước Cộng hào xã hội chủ nghĩa Việt Nam.

Mức trách nhiệm bồi thường theo luật là số tiền định ra theo thiệt hại thực tế ghi trong biên bản hoà giải (trường hợp xác định theo sự thảo thuận giữa Công ty bảo hiểm Việt Nam, chủ xe và người bị thiệt hại) hoặc theo phán quyết của Toà án nhân dân, Toà án quân sự (trường hợp xét sử theo quyết định của Toà án).

2. Đối với người nước ngoài bị thiệt hại: trong trường hợp cần thiết, cơ quan bảo hiểm phối hợp với cơ quan ngoại giao và các cơ quan khác có liên quan để xem xét giải quyết bồi thường.

Người nước ngoài bị thiệt hại có thể được nhận bồi thường bằng loại ngoại tệ thích hợp theo yêu cầu của nguươì đó (hoặc người thừa kế hợp pháp) hoặc bằng tiền Việt Nam.

Loại tiền này do người bị thiệt hại và Công ty bảo hiểm Việt Nam thoả thuận.

3. Công ty bảo hiểm Việt Nam và các đơn vị trực thuộc bàn bạc thống nhất với cơ quan Ngân hàng Nhà nước để có tiền mặt (đồng Việt Nam hoặc ngoại tệ) sử dụng vào việc bồi thường kịp thời cho người bị thiệt hại.

4. Một số loại xe nói ở điểm 3 mục I không mua bảo hiểm, nếu có di chuyển trên đường mà gây tai nạn thuộc trách nhiệm dân sự, thì trách nhiệm bồi thường cho nạn nhân hoan toàn thuộc về chủ phương tiện đã gây ra tai nạn đó, Công ty bảo hiểm Việt Nam không có trách nhiệm bồi thường.

 

IV. ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

 

Thông tư này có hiệu lực thi hành từ ngày 1-4-1988.

Những quy định trước đây trái với thông tư này đều bị bãi bỏ.

Ghi chú
LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Nội dung văn bản đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên YouTube

TẠI ĐÂY

văn bản cùng lĩnh vực

văn bản mới nhất

loading
×
×
×
Vui lòng đợi