Thông tư 10/2007/TT-BGTVT của Bộ Giao thông vận tải hướng dẫn thực hiện Nghị định số 71/2006/NĐ-CP ngày 25/7/2006 của Chính phủ về quản lý cảng biển và luồng hàng hải
- Tóm tắt
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
thuộc tính Thông tư 10/2007/TT-BGTVT
Cơ quan ban hành: | Bộ Giao thông Vận tải | Số công báo: Số công báo là mã số ấn phẩm được đăng chính thức trên ấn phẩm thông tin của Nhà nước. Mã số này do Chính phủ thống nhất quản lý. | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Số hiệu: | 10/2007/TT-BGTVT | Ngày đăng công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Loại văn bản: | Thông tư | Người ký: | Hồ Nghĩa Dũng |
Ngày ban hành: Ngày ban hành là ngày, tháng, năm văn bản được thông qua hoặc ký ban hành. | 06/08/2007 | Ngày hết hiệu lực: Ngày hết hiệu lực là ngày, tháng, năm văn bản chính thức không còn hiệu lực (áp dụng). | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Áp dụng: Ngày áp dụng là ngày, tháng, năm văn bản chính thức có hiệu lực (áp dụng). | Tình trạng hiệu lực: Cho biết trạng thái hiệu lực của văn bản đang tra cứu: Chưa áp dụng, Còn hiệu lực, Hết hiệu lực, Hết hiệu lực 1 phần; Đã sửa đổi, Đính chính hay Không còn phù hợp,... | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Giao thông, Hàng hải |
TÓM TẮT VĂN BẢN
* Ngày 06/8/2007, Bộ Giao thông vận tải đã ban hành Thông tư số 10/2007/TT-BGTVT về việc hướng dẫn thực hiện Nghị định số 71/2006/NĐ-CP (ngày 25/7/2006) của Chính phủ về Quản lý cảng biển và luồng hàng hải. Theo đó, Cảng, bến thủy nội địa trong vùng nước cảng biển chỉ được phép tiếp nhận tàu thuyền trong nước. Sở Giao thông vận tải, Sở Giao thông công chính (gọi chung là Sở Giao thông vận tải) thực hiện việc công bố cảng thủy nội địa, cấp Giấy phép hoạt động bến thuỷ nội địa đối với cảng, bến thuỷ nội địa thuộc địa giới hành chính của tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nằm trong vùng nước cảng biển trên cơ sở tham khảo ý kiến của Cảng vụ hàng hải khu vực về bảo đảm an toàn hàng hải, an ninh hàng hải và phòng ngừa ô nhiễm môi trường. Trình tự, thủ tục công bố cảng thủy nội địa, cấp Giấy phép hoạt động bến thuỷ nội địa: Sở Giao thông vận tải có trách nhiệm lấy ý kiến Cảng vụ hàng hải khu vực. Trong thời hạn 05 ngày (làm việc), kể từ ngày nhận được văn bản, Cảng vụ hàng hải khu vực phải có văn bản trả lời đồng ý hay không đồng ý (nêu rõ lý do). Thông tư này có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.
Xem chi tiết Thông tư 10/2007/TT-BGTVT tại đây
tải Thông tư 10/2007/TT-BGTVT
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
THÔNG TƯ
CỦA BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI
SỐ 10 /2007/TT-BGTVT
NGÀY 06 THÁNG 08 NĂM 2007
HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN NGHỊ ĐỊNH SỐ 71/2006/NĐ-CP NGÀY 25 THÁNG 7 NĂM
2006 CỦA CHÍNH PHỦ VỀ QUẢN LÝ CẢNG BIỂN VÀ LUỒNG HÀNG HẢI
Căn cứ Nghị
định số 71/2006/NĐ-CP ngày 25 tháng 7 năm 2006 của Chính phủ về quản lý cảng
biển và luồng hàng hải (sau đây gọi chung là Nghị định số 71/2006/NĐ-CP);
Căn cứ Nghị
định số 34/2003/NĐ-CP ngày 04 tháng 4 năm 2003 của Chính phủ quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Giao thông vận tải;
Bộ Giao thông
vận tải hướng dẫn chi tiết để thực hiện một số điều khoản của Nghị định số
71/2006/NĐ-CP như sau:
I. Thông báo
đưa công trình khác (trừ cảng, bến thủy nội địa) vào sử dụng (Điều 14 khoản 1)
1. Đối với
công trình quy định phải có Quyết định hoặc Giấy phép của cơ quan có thẩm quyền
đưa công trình vào sử dụng thì chủ đầu tư gửi văn bản thông báo kèm theo bản
sao Quyết định hoặc Giấy phép cho Cảng vụ hàng hải và Công ty Bảo đảm an toàn
hàng hải tại khu vực.
2. Đối với
công trình không quy định phải có Quyết định hoặc Giấy phép của cơ quan có thẩm
quyền đưa công trình vào sử dụng thì chủ đầu tư gửi văn bản thông báo kèm theo
Biên bản nghiệm thu bàn giao công trình cho Cảng vụ hàng hải và Công ty Bảo đảm
an toàn hàng hải tại khu vực.
II. Quản lý nhà nước đối với cảng,
bến thủy nội địa trong vùng nước cảng biển
1. Cảng, bến thủy nội địa trong
vùng nước cảng biển chỉ được phép tiếp nhận tàu thuyền trong nước.
2. Sở Giao thông vận tải, Sở
Giao thông công chính (sau đây gọi chung là Sở Giao thông vận tải) thực hiện việc
công bố cảng thủy nội địa, cấp Giấy phép hoạt động bến thuỷ nội địa đối với cảng,
bến thuỷ nội địa thuộc địa giới hành chính của tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương nằm trong vùng nước cảng biển trên cơ sở tham khảo ý kiến của Cảng vụ hàng
hải khu vực về bảo đảm an toàn hàng hải, an ninh hàng hải và phòng ngừa ô nhiễm
môi trường.
3. Trình tự, thủ tục công bố cảng thủy nội địa, cấp Giấy
phép hoạt động bến thuỷ nội địa:
a) Đầu tư xây dựng cảng, bến thủy nội địa
- Tổ chức, cá nhân (chủ đầu tư) có nhu cầu mở cảng, bến
thuỷ nội địa gửi Sở Giao thông vận tải văn bản đề nghị mở cảng, bến thuỷ nội địa.
Nội dung văn bản nêu rõ dự kiến quy mô, địa điểm xây dựng và mục đích sử dụng.
- Sở Giao thông vận tải có trách nhiệm lấy ý kiến Cảng vụ
hàng hải khu vực. Trong thời hạn 05 ngày (làm việc), kể từ ngày nhận được văn bản,
Cảng vụ hàng hải khu vực phải có văn bản trả lời đồng ý hay không đồng ý (nêu
rõ lý do). Trên cơ sở ý kiến của Cảng vụ hàng hải khu vực, Sở Giao thông vận tải
có văn bản trả lời chủ đầu tư về việc mở cảng, bến thuỷ nội địa.
- Trước khi thi công xây dựng,
chủ đầu tư nộp Sở Giao thông vận tải bản sao quyết định phê duyệt thiết kế kỹ
thuật công trình, bình đồ vùng nước trước cầu cảng hoặc sơ đồ vùng nước trước bến,
thiết kế lắp đặt báo hiệu hàng hải xác định vùng nước cảng, bến và phương án bảo
đảm an toàn giao thông khi thi công. Sở
Giao thông vận tải có trách nhiệm gửi Cảng vụ hàng hải 01 bản sao các giấy tờ
trên. Trong quá trình thi công nếu thay đổi những nội dung đã được phê duyệt phải
được sự chấp thuận của cơ quan có thẩm quyền. Sở Giao thông vận tải chủ trì, phối
hợp với Cảng vụ hàng hải khu vực tổ chức kiểm tra, giám sát việc xây dựng, bảo
đảm an toàn hàng hải tại khu vực.
b) Đưa cảng, bến thủy nội địa
vào sử dụng
Sau khi hoàn thành việc xây dựng
cảng, bến thủy nội địa, chủ đầu tư gửi các giấy tờ liên quan đề nghị công bố cảng,
cấp Giấy phép hoạt động bến thuỷ nội địa tới Sở Giao thông vận tải và tiến hành
thủ tục thông báo đưa công trình vào sử dụng theo quy định tại Điều 14 Nghị định số 71/2006/NĐ-CP.
c) Công bố cảng thủy nội địa, cấp Giấy phép hoạt động bến
thủy nội địa
Trình tự, thủ tục công bố cảng
thủy nội địa, cấp Giấy phép hoạt động bến thủy nội địa, quyết định đóng, đình
chỉ hoạt động có thời hạn cảng, bến thủy nội địa thực hiện theo quy định tại
Quy chế hoạt động của cảng, bến thuỷ nội địa ban hành kèm theo Quyết định số
07/2005/QĐ-BGTVT ngày 07 tháng 01 năm 2005 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải,
trừ thủ tục liên quan đến việc lấy ý kiến của đơn vị quản lý đường thủy nội địa.
4. Quản lý hoạt động cảng, bến
thủy nội địa đã được công bố, cấp phép trong vùng nước cảng biển:
a) Cảng vụ hàng hải thực hiện chức năng quản lý nhà nước
về an toàn hàng hải, an ninh hàng hải và phòng ngừa ô nhiễm môi trường trong
vùng nước cảng biển.
b) Sở Giao thông vận tải tổ chức
quản lý nhà nước đối với hoạt động khai thác cảng, bến thủy nội địa trong vùng
nước cảng biển theo quy định của pháp luật về giao thông đường thủy nội địa.
III. Tàu thuyền nước ngoài xin đến
cảng biển để thực hiện các hoạt động về nghiên cứu khoa học, nghề cá, cứu hộ,
trục vớt tài sản chìm đắm, lai dắt trong cảng, huấn luyện, văn hóa, thể thao,
xây dựng công trình biển và khảo sát, thăm dò, khai thác tài nguyên trong vùng
biển Việt Nam (Điều 23 khoản 4)
1. Đối với các hoạt động về nghiên
cứu khoa học, nghề cá, cứu hộ, trục vớt tài sản chìm đắm, văn hóa, thể thao,
xây dựng công trình biển và khảo sát, thăm dò, khai thác tài nguyên trong vùng
biển Việt Nam phải có giấy phép hoặc văn bản chấp thuận của cơ quan có thẩm quyền
theo quy định của pháp luật có liên quan.
2. Đối với các hoạt động về lai dắt
trong cảng và huấn luyện phải có văn bản chấp thuận của Cục Hàng hải Việt Nam.
IV. Thông báo tàu thuyền đến cảng biển (Điều 24 khoản 1)
1. Người làm
thủ tục thông báo tàu đến cảng biển theo quy định tại khoản 1 Điều 24 của Nghị
định số 71/2006/NĐ-CP hoặc theo mẫu quy định tại Phụ lục số 1 ban hành kèm theo
Thông tư này.
2. Trường hợp
người làm thủ tục sử dụng “Bản khai chung” thì phải ghi vào phần ghi chú (Remarks)
của “Bản khai chung” các thông tin về trọng tải toàn phần, chiều dài lớn nhất,
chiều rộng, chiều cao tĩnh không, mớn nước khi tàu đến cảng, mục đích đến cảng
của tàu, tên và địa chỉ của chủ tàu.
3. Chiều dài
và chiều cao của tàu quy định tại điểm b khoản 1 Điều 24 của Nghị định số
71/2006/NĐ-CP được hiểu là chiều dài lớn nhất, chiều cao tĩnh không của tàu khi
đến cảng.
4. Các trường hợp sau đây không áp dụng quy định
về thời gian thông báo tàu thuyền đến cảng biển quy định tại khoản 2 Điều 24
của Nghị định số 71/2006/NĐ-CP:
a) Xin cấp cứu cho thuyền viên, hành khách trên tàu;
b) Tránh bão;
c) Chuyển giao người, tài sản, tàu thuyền đã cứu được
trên biển;
d) Khắc phục hậu quả sự cố, tai nạn hàng hải;
đ) Phương tiện thủy nội địa, tàu cá.
Trong những trường hợp nêu tại điểm a, b, c và d khoản
này, thuyền trưởng phải nhanh chóng tìm mọi cách liên lạc với Cảng vụ hàng hải
hoặc các cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam nơi gần nhất; đồng thời, có nghĩa
vụ chứng minh về hành động của mình là thực sự cần thiết và hợp lý. Mọi hành vi
lạm dụng quy định tại khoản này đều bị xử lý theo quy định pháp luật.
V. Điều
động tàu thuyền (Điều 26)
Khi điều động
tàu thuyền, Giám đốc Cảng vụ hàng hải ban hành Lệnh điều động theo mẫu quy định
tại Phụ lục số 2 ban hành kèm theo Thông tư này.
VI. Giấy tờ phải nộp và xuất trình đối với tàu quân sự,
tàu công vụ, tàu cá, phương tiện thuỷ nội địa, thuỷ phi cơ của Việt Nam khi đến
và rời cảng biển (Điều 27 và Điều 30)
Khi tiến hành thủ tục đến và rời cảng biển, tàu quân sự,
tàu công vụ, tàu cá, phương tiện thuỷ nội địa, thuỷ phi cơ của Việt Nam phải
nộp và xuất trình giấy tờ theo quy định sau:
1. Phương tiện thủy nội địa: thực hiện theo quy định của
pháp luật về giao thông đường thủy nội địa;
2. Tàu cá: thực hiện theo quy định của pháp luật về thủy
sản;
3. Tàu quân sự, tàu công vụ, thuỷ phi cơ và các phương
tiện thủy khác: thực hiện theo quy định của pháp luật về hàng hải và pháp luật
khác có liên quan.
VII. Giấy chứng nhận về an toàn kỹ thuật của tàu biển (Điều
27 và Điều 30)
Giấy chứng nhận về an toàn kỹ thuật của tàu biển theo quy
định tại Quyết định số 54/2005/QĐ-BGTVT ngày 27 tháng 10 năm 2005 của Bộ trưởng
Bộ Giao thông vận tải ban hành Danh mục Giấy chứng nhận và tài liệu của tàu
biển, tàu công vụ Việt Nam và quy định của điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã
hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
VIII. Giấy tờ phải nộp và xuất trình đối với tàu thuyền
có trọng tải từ 200 DWT trở xuống mang cờ của quốc gia có chung biên giới với
Việt Nam khi đến cảng biển tại khu vực biên giới của Việt Nam với quốc gia đó (Điều
27 khoản 2 điểm d)
Tàu thuyền có trọng tải từ 200 DWT trở xuống mang cờ quốc
tịch Trung Quốc khi đến khu chuyển tải Vạn Gia - Móng Cái (Quảng Ninh) hoặc tàu
thuyền mang cờ quốc tịch Căm-pu-chia khi đến cảng biển Đồng Tháp và Hà Tiên (Kiên
Giang) phải nộp, xuất trình các loại giấy tờ sau:
1. Giấy tờ phải nộp:
a) 01 Bản khai chung (nộp cho Cảng vụ hàng hải);
b) 01 Danh sách thuyền viên (nộp cho Cảng vụ hàng
hải);
c) 01 Danh sách hành khách, nếu có (nộp cho Bộ đội
Biên phòng);
d) 01 Bản khai hàng hoá, nếu có (nộp cho Hải quan cửa
khẩu);
đ) 01 Bản khai hành lý của hành khách, nếu có (nộp cho
Hải quan cửa khẩu);
e) 01 Bản khai hàng hóa nguy hiểm, nếu có (nộp cho Hải
quan cửa khẩu).
2. Giấy tờ
phải xuất trình:
a) Giấy Chứng
nhận đăng ký tàu thuyền (xuất trình cho Cảng vụ hàng hải);
b) Giấy Chứng
nhận về an toàn kỹ thuật hoặc Sổ an toàn kỹ thuật của tàu thuyền (xuất trình
cho Cảng vụ hàng hải);
c) Chứng chỉ
chuyên môn của thuyền trưởng và máy trưởng đối với tàu thuyền có trọng tải từ
50 DWT đến 200 DWT hoặc công suất máy chính trên 200 HP (xuất trình cho Cảng vụ
hàng hải). Đối với tàu thuyền có trọng
tải dưới 50 DWT, miễn xuất trình bằng cấp chuyên môn của thuyền trưởng và máy
trưởng.
d) Hộ chiếu
thuyền viên hoặc Chứng minh thư của thuyền viên, hành khách theo quy định của
pháp luật Việt Nam hoặc Hiệp định đã được ký kết giữa Chính phủ Việt Nam với
Chính phủ Trung Quốc hoặc với Chính phủ Căm-pu-chia (xuất trình cho Bộ đội Biên
phòng);
đ) Các giấy
tờ liên quan đến hàng hoá chở trên tàu thuyền và hành lý của thuyền viên, hành
khách, nếu có (xuất trình cho Hải quan cửa khẩu).
IX. Giấy phép
rời cảng cuối cùng (Điều 27, Điều 30 và
Điều 31)
Giấy phép rời
cảng cuối cùng được hiểu là Giấy phép rời cảng quy định tại Phụ lục XI ban hành
kèm theo Nghị định số 71/2006/NĐ-CP hoặc giấy tờ tương đương do cơ quan có thẩm
quyền nơi tàu rời cảng cấp hoặc xác nhận.
X. Cơ quan
tiến hành thủ tục cho phương tiện thủy nội địa xuất cảnh Việt Nam đi Căm- pu-
chia (Điều 29 khoản 2)
Đối với
phương tiện thủy nội địa xuất cảnh Việt Nam đi Căm-pu-chia, Cảng vụ hàng hải
Đồng Tháp có trách nhiệm làm thủ tục tại khu vực Vĩnh Xương- Thường Phước.
XI. Cơ quan
tiến hành thủ tục cho tàu thuyền nước ngoài quá cảnh Việt Nam đi Căm-pu-chia và
ngược lại (Điều 32)
1. Tàu thuyền nước ngoài quá cảnh Việt Nam đến
Căm-pu-chia qua sông Tiền do Cảng vụ hàng hải Vũng Tàu phối hợp với các cơ quan
chức năng liên quan thực hiện theo quy định của Nghị định số 71/2006/NĐ-CP và
quy định khác của pháp luật có liên quan.
2. Tàu thuyền nước ngoài từ Căm-pu-chia quá
cảnh Việt Nam qua sông Tiền do Cảng vụ hàng hải Đồng Tháp phối hợp với các cơ
quan chức năng liên quan thực hiện theo quy định của Nghị định số 71/2006/NĐ-CP
và quy định khác của pháp luật có liên quan.
XII. Thủ tục
tạm giữ tàu biển (Điều 42)
Khi tiến hành
thủ tục tạm giữ tàu biển, Giám đốc Cảng vụ hàng hải ban hành Quyết định tạm giữ
tàu biển hoặc Quyết định chấm dứt việc tạm giữ tàu biển theo mẫu quy định tại
Phụ lục số 3 và Phụ lục số 4 ban hành kèm theo Thông tư này.
XIII. Thời hạn cho phép sửa chữa, thử máy, thử còi, cắm
đăng đáy, đánh bắt và nuôi trồng thủy sản trong vùng nước cảng biển, tiến hành
các công việc có phát ra tia lửa ở trên boong, hầm hàng, buồng máy, tháo bỏ
niêm phong hoặc việc bơm thải các chất thải, nước bẩn qua những van hoặc thiết
bị của tàu thuyền, tiến hành hoạt động nạo vét luồng, lắp đặt báo hiệu hàng
hải, khai thác cát, khảo sát, đo đạc hoặc máy đóng cọc, cần cẩu nổi và các
thiết bị công trình khác (Điều 37 khoản 4, Điều 47 khoản 4 điểm h, Điều 50
khoản 2, Điều 53 khoản 7 và Điều 56 khoản 2 điểm a)
Chậm nhất 04 giờ, kể từ khi nhận được văn bản của thuyền
trưởng hoặc tổ chức, cá nhân liên quan, Cảng vụ hàng hải có văn bản trả lời;
trường hợp không chấp thuận phải nêu rõ lý do.
XIV. Thời hạn chấp thuận việc tổ chức các cuộc thi đấu
thể thao, diễn tập quân sự và các hoạt động tương tự khác trong vùng nước cảng
biển (Điều 49)
Chậm nhất 04 giờ, kể từ khi nhận được văn bản của thuyền
trưởng hoặc tổ chức, cá nhân liên quan, Cảng vụ hàng hải có văn bản chấp thuận;
trường hợp không chấp thuận phải nêu rõ lý do.
XV. Thời hạn cho phép sửa chữa và vệ sinh tàu hoặc thực
hiện các hoạt động hàng hải khác trong vùng nước cảng mà xét thấy có thể ảnh
hưởng đến phương án phòng, chống cháy, nổ (Điều 53 khoản 9)
Chậm nhất 01 giờ, kể từ khi nhận được ý kiến chuyên môn
của cơ quan chuyên trách về phòng, chống cháy, nổ ở địa phương, Cảng vụ hàng
hải có văn bản trả lời; trường hợp không chấp thuận phải nêu rõ lý do.
XVI. Điều khoản thi hành
1. Thông
tư này có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ
ngày đăng Công báo.
2. Chánh Văn
phòng Bộ, Chánh Thanh tra Bộ, Vụ trưởng các Vụ thuộc Bộ, Cục trưởng Cục Hàng
hải Việt Nam, Cục trưởng Cục Đường sông Việt Nam, Giám đốc các Sở Giao thông
vận tải, Sở Giao thông công chính và cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan
chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này.
Trong quá
trình thực hiện nếu có vướng mắc, yêu cầu các cơ quan, tổ chức, cá nhân phản
ánh với Bộ Giao thông vận tải để xem xét, giải quyết kịp thời./.
BỘ TRƯỞNG
Hồ Nghĩa Dũng
Phụ lục số 1
Annex 1
THÔNG BÁO TÀU ĐẾN CẢNG NOTICE OF ARIVAL
OF VESSEL AT THE PORT |
|||||||
Tên và loại
tàu: Name and
type of ship Cảng đến Port of
arrival |
Cảng đến Port of arrival |
Thời gian đến Time of arrival |
|||||
Số IMO: IMO
number |
|||||||
Hô hiệu: Call sign |
|||||||
Quốc tịch tàu Flag State of ship |
Tên thuyền trưởng Name of master |
Cảng rời cuối cùng/cảng đích: Last port of call/port of
destination |
|||||
Giấy chứng nhận đăng ký (Số, ngày
cấp, cảng) Certificate of registry (Number,
date of issue, and Port) |
Tên và địa chỉ của chủ tàu Name and address of the
shipowners |
||||||
Chiều dài LOA |
Chiều rộng Breadth |
Chiều cao Height |
Mớn nước Draft |
||||
Tổng dung
tích Gross
tonnage Trọng tải
toàn phần DWT |
Trọng tải toàn phần DWT |
Đại lý của chủ tàu tại Việt Nam (nếu
có) Name of the
shipowners agents in Viet Nam (if any) |
|||||
Mục đích đến cảng Purpose of call |
|||||||
Số lượng và loại hàng hóa vận
chuyển trên tàu Quantity and types of cargoes on
board |
|||||||
Số thuyền
viên (gồm cả thuyền trưởng) Number of
crew (incl. Master) Số hành
khách Number of
passengers |
Số hành khách Number of
passengers |
Ghi chú: Remarks |
|||||
Những người khác trên tàu Other persons on board |
|||||||
|
………., ngày ……. tháng …. năm 200…
Date Thuyền trưởng (hoặc đại lý) Master (or authorized agent) |
||||||
LỆNH
ĐIỀU ĐỘNG Lệnh điều động số:......................... Tên tàu:........................................... Quốc tịch:....................................... Dung tích toàn phần:...................... Số lượng thuyền viên:.................... Số lượng hành khách:..................... Đang neo đậu tại:........................... Phải di chuyển tới :........................ Vào hồi.........giờ.........ngày............ Cấp.....giờ........ngày......./......./........ GIÁM ĐỐC |
Phụ lục số 2 Annex 2 CỤC HÀNG HẢI VIỆT NAM CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Vietnam Maritime
Administration Socialist Republic of Vietnam
Cảng vụ hàng
hải............................ Độc lập - Tự do - Hạnh phúc Maritime Administration of……… Independence - Freedom - Happiness LỆNH ĐIỀU ĐỘNG
SHIFTING ORDER Kính gửi: Thuyền trưởng
tàu..................................................................
To: Master of M/V Giám đốc Cảng vụ hàng
hải.................................. Yêu cầu
tàu....................................... The Director of Maritime Administration of ……………… requests the
vessel …….. Đang neo/đậu tại................................... Phải di
chuyển tới............................................. Anchoring/Berthing at To be shifted
to Vào
hồi:.............giờ.............ngày..........tháng.........năm....... At hrs on Yêu cầu ông thực hiện nghiêm chỉnh lệnh này. You are requested to obey this shifting order correctly Giấy phép số:........./CV...... No
Ngày.........tháng.........năm....... Date
GIÁM ĐỐC DIRECTOR |
Phụ lục số
3
Annex 3
CỤC HÀNG
HẢI VIỆT NAM
VIETNAM MARITIME ADMINISTRATION CẢNG VỤ HÀNG HẢI.......... MARITIME
ADMINISTRATION OF………
Số: /QĐ-CVHH No. |
CỘNG HOÀ
XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
SOCIALIST
REPUBLIC OF VIETNAM Độc lập - Tự do - Hạnh
phúc
Independence - Freedom - Happiness
......., ngày....... tháng........
năm........ Date |
QUYẾT
ĐỊNH
DECISION
Tạm giữ
tàu biển
On
temporary detention of ship
Căn cứ Bộ luật Hàng hải Việt Nam
ngày 14 tháng 6 năm 2005;
Pursuant to the Maritime Code of
Vietnam dated 14 June 2005;
Căn cứ Nghị định số 71/2006/NĐ-CP
ngày 25 tháng 7 năm 2006 của Chính phủ về quản lý cảng biển và luồng hàng hải (dưới
đây gọi là Nghị định số 71/2006/NĐ-CP);
Pursuant to Decree No.
71/2006/ND-CP of the Government dated July 25, 2006 on Management of Seaports
and Maritime Channels (hereinafter referred to as Decree No. 71/2006/ND-CP)
Căn cứ Quyết định số
57/2005/QĐ-BGTVT ngày 28 tháng 10 năm 2005 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải
về tổ chức và hoạt động của Cảng vụ hàng hải,
Pursuant to Decision No. 57/2005/QD-BGTVT
dated 28 October 2005 of the Minister of Transport on the organization and
operation of Maritime Administrations.
QUYẾT ĐỊNH
IT IS HEREBY DECIDED
Tạm giữ tàu biển:.................................................................................
To temporarily detain the ship:
Quốc tịch: .........................................................................................
Nationality:
Chủ tàu:.............................................................................................
Shipowners:
Tên thuyền trưởng: …………………………….…………………………
Name of Ship’s Master
Lý do tạm giữ: ……………………………………………………………
Reasons for the temporary detention:
Thời điểm bắt đầu việc tạm giữ: ……………….…………………………
Time of the commencement of temporary detention:
Địa điểm tạm giữ: …………………………….………………………….
Place of
temporary detention:
Yêu cầu thực
hiện:
.....................................................................................
It is requested:
Nơi nhận To:
- Thuyền trưởng; Ships Master - Cục Hàng hải Việt Nam(để b/c); Vietnam
Maritime Administration (for reporting) - Các CQ QLNN tại cảng; State
management administrations at port - Lưu HC+.......
Filed at |
GIÁM ĐỐC DIRECTOR |
Phụ lục số 4
Annex 4
CỤC HÀNG
HẢI VIỆT NAM
VIETNAM MARITIME ADMINISTRATION CẢNG VỤ HÀNG HẢI.......... MARITIME
ADMINISTRATION OF………
Số: /QĐ-CVHH No |
CỘNG HOÀ
XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
SOCIALIST
REPUBLIC OF VIETNAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Independence - Freedom - Happiness
......., ngày....... tháng........
năm........ Date |
QUYẾT ĐỊNH
DECISION
Chấm dứt
việc tạm giữ tàubiển
On the
termination of the temporary detention of ship
Căn cứ Bộ luật Hàng hải Việt Nam
ngày 14 tháng 6 năm 2005;
Pursuant to the Maritime Code of Vietnam dated 14 June
2005;
Căn cứ Nghị định số 71/2006/NĐ-CP ngày 25 tháng 7 năm 2006
của Chính phủ về quản lý cảng biển và luồng hàng hải (dưới đây gọi là Nghị định
số 71/2006/NĐ-CP);
Pursuant to Decree No. 71/2006/ND-CP of the Government
dated July 25, 2006 on Management of Seaports and Maritime Channels (hereinafter
referred to as Decree No. 71/2006/ND-CP)
Căn cứ Quyết định số 57/2005/QĐ-BGTVT ngày 28 tháng 10 năm
2005 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải về tổ chức và hoạt động của Cảng vụ
hàng hải,
Pursuant to Decision No. 57/2005/QD-BGTVT dated 28 October
2005 of Minister of Transport on the organization and operation of Maritime
Administration.
QUYẾT ĐỊNH
IT IS HEREBY DECIDED
Chấm dứt việc tạm giữ tàu biển:...............................................
To terminate the temporary detention of the
ship:
Quốc tịch: ...........................................................................................
Nationality:
Chủ tàu:...............................................................................................
Shipowners:
Tên thuyền trưởng: ..............................................................................
Name of Ship’s Master
Lý do chấm dứt tạm giữ: …………………………………………………
Reasons for the termination of temporary
detention:
Thời điểm bắt đầu chấm dứt việc tạm giữ: ……………….………………
Time of the commencement of termination of
temporary detention:
Yêu cầu thực
hiện:
.....................................................................................
It is requested:
Nơi nhận
To:
- Thuyền trưởng; Ship’s Master - Cục Hàng hải Việt Nam (để b/c); Vietnam
Maritime Administration (for reporting) - Các CQ QLNN tại cảng; State management
administrations at port - Lưu HC+.......
Filed at |
GIÁM ĐỐC DIRECTOR |