Thông tư 02/2008/TT-BGTVT của Bộ Giao thông vận tải về việc hướng dẫn một số quy định về thanh tra viên, cộng tác viên và việc cấp thẻ kiểm tra giao thông vận tải
- Tóm tắt
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
thuộc tính Thông tư 02/2008/TT-BGTVT
Cơ quan ban hành: | Bộ Giao thông Vận tải | Số công báo: Số công báo là mã số ấn phẩm được đăng chính thức trên ấn phẩm thông tin của Nhà nước. Mã số này do Chính phủ thống nhất quản lý. | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Số hiệu: | 02/2008/TT-BGTVT | Ngày đăng công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Loại văn bản: | Thông tư | Người ký: | Hồ Nghĩa Dũng |
Ngày ban hành: Ngày ban hành là ngày, tháng, năm văn bản được thông qua hoặc ký ban hành. | 04/03/2008 | Ngày hết hiệu lực: Ngày hết hiệu lực là ngày, tháng, năm văn bản chính thức không còn hiệu lực (áp dụng). | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Áp dụng: Ngày áp dụng là ngày, tháng, năm văn bản chính thức có hiệu lực (áp dụng). | Tình trạng hiệu lực: Cho biết trạng thái hiệu lực của văn bản đang tra cứu: Chưa áp dụng, Còn hiệu lực, Hết hiệu lực, Hết hiệu lực 1 phần; Đã sửa đổi, Đính chính hay Không còn phù hợp,... | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Giao thông, Cán bộ-Công chức-Viên chức |
TÓM TẮT VĂN BẢN
* Thanh tra giao thông - Ngày 04/3/2008, Bộ Giao thông vận tải đã ban hành Thông tư số 02/2008/TT-BGTVT hướng dẫn một số quy định về thanh tra viên, cộng tác viên và việc cấp thẻ kiểm tra giao thông vận tải. Theo đó, khi tuyển dụng phải ưu tiên tuyển dụng những người được đào tạo đại học hệ chính quy các chuyên ngành; kết quả học tập loại khá, giỏi, có trình độ đại học chuyên ngành và khả năng ứng dụng tốt về ngoại ngữ, tin học… Mỗi Đội Thanh tra của Cục Đường bộ, Đường sắt, Đường sông, Sở Giao thông vận tải, Giao thông công chính phải bố trí ít nhất hai 02 Thanh tra viên. Trường hợp phải điều động Thanh tra viên hoặc vì lý do đặc biệt khác mà chưa kịp bố trí ít nhất hai 02 Thanh tra viên thì chậm nhất sau 12 tháng phải bố trí đủ số lượng thanh tra viên ở đội đó. Kể từ ngày 01/01/2011, chỉ những người có trình độ đại học chuyên ngành mới được bổ nhiệm, bổ nhiệm lại giữ các chức vụ từ Đội phó trở lên trong lực lượng Thanh tra giao thông vận tải. Người được bổ nhiệm Thanh tra viên phải có ít nhất 02 năm làm công tác thanh tra đối với người mới được tuyển dụng vào ngành thanh tra (không kể thời gian tập sự); trường hợp là cán bộ, công chức, sỹ quan hàng hải, nhân viên làm nhiệm vụ kiểm tra làm việc trong đơn vị có chức năng quản lý nhà nước chuyên ngành chuyển sang cơ quan thanh tra nhà nước thì phải có ít nhất 01 năm làm công tác thanh tra, kiểm tra chuyên ngành. Thông tư này có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.
Xem chi tiết Thông tư 02/2008/TT-BGTVT tại đây
tải Thông tư 02/2008/TT-BGTVT
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
THÔNG TƯ
CỦA BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI SỐ 02/2008/TT-BGTVT
NGÀY 04 THÁNG 03 NĂM 2008
HƯỚNG DẪN MỘT SỐ QUY ĐỊNH VỀ THANH TRA VIÊN, CỘNG TÁC VIÊN
VÀ VIỆC CẤP THẺ KIỂM TRA GIAO THÔNG VẬN TẢI
Thi hành Nghị định số 136/2004/NĐ-CP ngày 16 tháng 6 năm 2004 của Chính phủ về tổ chức và hoạt động của Thanh tra giao thông vận tải và Nghị định số 100/2007/NĐ-CP ngày 13 tháng 6 năm 2007 của Chính phủ về thanh tra viên và cộng tác viên thanh tra;
Để củng cố tổ chức, tăng cường hoạt động thanh tra chuyên ngành giao thông vận tải ở trung ương và địa phương, đáp ứng yêu cầu quản lý nhà nước về giao thông vận tải trong giai đoạn hiện nay;
Sau khi có ý kiến thống nhất của Thanh tra Chính phủ và Bộ Nội vụ, Bộ Giao thông vận tải hướng dẫn một số quy định về thanh tra viên, cộng tác viên thanh tra và việc cấp Thẻ kiểm tra giao thông vận tải như sau:
Thông tư này hướng dẫn cụ thể về tiêu chuẩn chuyên ngành đối với Thanh tra viên giao thông vận tải (sau đây gọi tắt là Thanh tra viên), chính sách xây dựng lực lượng thanh tra; tiêu chuẩn, chế độ, nhiệm vụ, quyền hạn của cộng tác viên Thanh tra giao thông vận tải (sau đây gọi tắt là Cộng tác viên); điều kiện, tiêu chuẩn, trình tự thủ tục cấp Thẻ kiểm tra giao thông vận tải (sau đây gọi tắt là Thẻ kiểm tra).
Thông tư này áp dụng đối với các cơ quan quản lý nhà nước về giao thông vận tải ở trung ương và địa phương, tổ chức Thanh tra giao thông vận tải, Thanh tra viên, Cộng tác viên và các tổ chức, cá nhân liên quan.
- Ngạch Thanh tra viên;
- Ngạch Thanh tra viên chính;
- Ngạch Thanh tra viên cao cấp.
- Những người có trình độ dưới đại học chuyên ngành quy định tại điểm a khoản 1 phần III Thông tư này đối với chức vụ Chánh Thanh tra và Phó Chánh Thanh tra Bộ, Chánh Thanh tra và Phó Chánh Thanh tra Cục, Trưởng ban và Phó trưởng Ban Thanh tra thuộc Thanh tra Cục, Chánh Thanh tra và Phó Chánh Thanh tra Sở;
- Những người có trình độ dưới trung cấp chuyên ngành quy định tại điểm a khoản 1 phần III Thông tư này đối với chức vụ đội trưởng, đội phó Đội Thanh tra thuộc Thanh tra Cục Đường bộ, Thanh tra Cục Đường sông, Thanh tra Cục Đường sắt, Thanh tra Sở Giao thông vận tải, Sở Giao thông công chính.
Việc bổ nhiệm thanh tra viên phải bảo đảm tiêu chuẩn chung quy định tại Điều 31 Luật Thanh tra, trong đó một số tiêu chuẩn chuyên ngành được hiểu cụ thể như sau:
- Chứng chỉ nghiệp vụ thanh tra do Trường cán bộ thanh tra thuộc Thanh tra Chính phủ cấp;
- Chứng chỉ nghiệp vụ thanh tra chuyên ngành giao thông vận tải do cơ sở đào tạo thuộc Bộ Giao thông vận tải cấp;
- Chứng chỉ nghiệp vụ kiểm tra chuyên ngành do tổ chức nước ngoài cấp theo Công ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên.
Cán bộ, công chức được bổ nhiệm vào các ngạch thanh tra (Thanh tra viên, Thanh tra viên chính, Thanh tra viên cao cấp) được cấp Thẻ Thanh tra viên.
- Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải cấp Thẻ Thanh tra viên cho Thanh tra viên thuộc Thanh tra Bộ, Thanh tra Cục thuộc Bộ và Thanh tra viên bố trí tại Cảng vụ Hàng hải, Cảng vụ Hàng không.
- Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương cấp Thẻ Thanh tra viên cho Thanh tra viên thuộc Thanh tra Sở Giao thông vận tải, Sở Giao thông công chính.
Ngoài những tiêu chuẩn quy định tại điều 16 Nghị định số 100/2007/NĐ-CP, Cộng tác viên phải đáp ứng các tiêu chuẩn sau:
- Được cơ quan thanh tra sử dụng Cộng tác viên thẩm tra về yêu cầu chuyên môn trước khi quyết định trưng tập;
- Có trình độ chuyên môn đáp ứng với yêu cầu, điều kiện theo điều ước quốc tế liên quan đến chuyên ngành giao thông vận tải mà Việt Nam là thành viên hoặc theo thông lệ quốc tế.
- Nghiên cứu pháp luật Việt Nam liên quan đến các nhiệm vụ được giao.
- Thường xuyên báo cáo về công tác theo yêu cầu của cơ quan thanh tra sử dụng cộng tác viên.
- Trong quá trình thanh tra được đưa ra các khuyến cáo khẩn cấp cho đối tượng thanh tra nhằm bảo đảm an toàn, an ninh và đồng thời phải báo cáo ngay với cơ quan thanh tra và cơ quan quản lý nhà nước tại khu vực về khuyến cáo đó.
- Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn khác khi được người có thẩm quyền ủy quyền theo quy định của pháp luật (nếu có).
- Chấp hành các quy định khác liên quan đến người nước ngoài công tác, làm việc cho nước Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
Trong thời gian tham gia Đoàn thanh tra, Cộng tác viên được hưởng các chế độ sau đây:
- Được cơ quan quản lý trực tiếp trả nguyên lương, được cơ quan trưng tập trả tiền công tác phí đối với người được trưng tập;
- Được cơ quan trưng tập cung cấp các điều kiện, phương tiện làm việc cần thiết;
- Được bồi dưỡng nghiệp vụ thanh tra chuyên ngành giao thông vận tải;
- Được khen thưởng theo quy định của pháp luật về khen thưởng.
- Được cơ quan trưng tập cung cấp các điều kiện, phương tiện làm việc cần thiết;
- Được bồi dưỡng kiến thức về pháp luật Việt Nam;
- Được trả thù lao tương xứng với công việc và kết quả được giao.
- Kích thước: Chiều rộng 61 mm, dài 87mm;
- Màu sắc và hoạ tiết: mặt trước màu hồng tươi, có các hoạ tiết để chống làm giả; mặt sau màu đỏ tươi;
- Nội dung trên mặt trước của Thẻ Kiểm tra: Quốc hiệu, tên thẻ, họ và tên người được cấp thẻ, tên tổ chức mà người được cấp Thẻ đang công tác, ảnh người được cấp thẻ, có 2 vạch chéo màu đỏ song song, màu đỏ tươi, địa danh, ngày, tháng, năm cấp thẻ và người cấp thẻ ký tên, đóng dấu; thời hạn của Thẻ;
- Dưới chữ tiếng Việt có chữ tiếng Anh, chữ tiếng Anh có kích thước nhỏ hơn chữ tiếng Việt.
- Danh sách trích ngang người được cấp Thẻ Kiểm tra do cơ quan quản lý trực tiếp người được cấp thẻ lập, gồm: họ tên, ngày tháng năm sinh, chức vụ và đơn vị công tác, trình độ chuyên môn, các lớp nghiệp vụ đã qua;
- Bản sao có công chứng hoặc chứng thực các loại văn bằng, chứng chỉ;
- Quyết định phân công nhiệm vụ của Giám đốc Cảng vụ (đối với cán bộ làm việc tại Cảng vụ Hàng hải, Cảng vụ Hàng không).
- Công chức, nhân viên Thanh tra giao thông vận tải bị kỷ luật bằng hình thức buộc thôi việc hoặc sa thải;
- Công chức, nhân viên Thanh tra giao thông vận tải chuyển công tác sang cơ quan không có chức năng thanh tra, nghỉ hưu, bị chết hoặc mất tích;
- Thẻ Kiểm tra được cấp không đúng quy định;
- Các trường hợp khác theo quy định của pháp luật.
Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc đề nghị cơ quan, đơn vị phản ảnh về Bộ Giao thông vận tải để nghiên cứu, giải quyết./.
BỘ TRƯỞNG
Hồ Nghĩa Dũng