Cảm ơn quý khách đã gửi báo lỗi.
Quyết định 08/2005/QĐ-BGTVT của Bộ Giao thông vận tải về việc ban hành Quy định về bến xe ôtô khách
- Tóm tắt
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
thuộc tính Quyết định 08/2005/QĐ-BGTVT
Cơ quan ban hành: | Bộ Giao thông Vận tải | Số công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Số hiệu: | 08/2005/QĐ-BGTVT | Ngày đăng công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Loại văn bản: | Quyết định | Người ký: | Đào Đình Bình |
Ngày ban hành: | 10/01/2005 | Ngày hết hiệu lực: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Áp dụng: | Tình trạng hiệu lực: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Giao thông |
TÓM TẮT VĂN BẢN
* Quy định về bến xe ôtô khách - Theo Quyết định số 08/2005/QĐ-BGTVT ban hành ngày 10/01/2005 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải, quy hoạch bến xe phải đáp ứng nhu cầu đi lại trước mắt và lâu dài của nhân dân địa phương và khu vực, đồng thời phải phù hợp với quy hoạch phát triển giao thông vận tải do UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương phê duyệt... Bến xe được xây dựng gần nơi chuyển tiếp với các phương thức vận tải khác hoặc gần nơi chuyển tiếp với xe buýt đô thị... Bến xe loại 1 phải đảm bảo tiêu chuẩn 15.000 m2, Số lượng xe xuất bến tối thiểu trong 1 ngày đêm (xe 30 chỗ): 300 xe, Lưu lượng khách xuất bến tối thiểu trong một ngày: 6000 lượt người, diện tích đỗ xe đón trả khách tối thiểu: 900 m2, Diện tích đỗ xe qua đêm và chờ vào vị trí đón trả khách: 6000 m2, Phòng khách chờ: 300 m2, Số máy điện thoại công cộng: 4 máy... Nhà nước khuyến khích các thành phần kinh tế tham gia đầu tư xây dựng mới hoặc đầu tư nâng cấp, cải tạo các bến xe đang khai thác. Chủ đầu tư xây dựng mới hoặc đầu tư nâng cấp cải tạo bến xe có thể trực tiếp hoặc gián tiếp kinh doanh, khai thác bến xe... Quyết định này có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.
Xem chi tiết Quyết định 08/2005/QĐ-BGTVT tại đây
tải Quyết định 08/2005/QĐ-BGTVT
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
QUYẾT
ĐỊNH
CỦA BỘ
TRƯỞNG BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI SỐ 08/2005/QĐ-BGTVT NGÀY 10 THÁNG 01 NĂM 2005 BAN
HÀNH "QUY ĐỊNH
VỀ BẾN XE ÔTÔ KHÁCH"
BỘ TRƯỞNG
BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI
- Căn cứ Luật Giao thông đường bộ ngày 29 tháng
6 năm 2001;
- Căn cứ Nghị định
92/2001/NĐ-CP ngày 11 tháng 12 năm 2001 của Chính phủ về điều kiện kinh doanh
vận tải bằng ôtô;
- Căn cứ Nghị định
34/2003/NĐ-CP ngày 04 tháng 4 năm 2003 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Giao thông vận tải;
- Theo đề nghị của các
ông Vụ trưởng Vụ Vận tải và Cục trưởng Cục Đường bộ Việt
QUYẾT
ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này "Quy định về
bến xe ôtô khách".
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể
từ ngày đăng Công báo và thay thế Quyết định số 4128/2001/QĐ-BGTVT ngày 5 tháng
12 năm 2001 của Bộ trưởng Bộ Giao thông
vận tải.
Điều 3. Chánh Văn phòng Bộ, các Vụ trưởng, Cục trưởng, Chánh
Thanh tra Bộ, Giám đốc Sở Giao thông vận tải, Sở Giao thông công chính các
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị và cá
nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
QUY ĐỊNH
VỀ BẾN XE ÔTÔ KHÁCH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 08
/2005/QĐ-BGTVT
ngày 10 tháng 01 năm 2005 của Bộ trưởng
Bộ Giao thông vận tải)
CHƯƠNG I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều
chỉnh
Văn bản này quy định điều kiện cơ bản về quy hoạch, tiêu
chuẩn, đầu tư xây dựng và tổ chức quản lý hoạt động của bến xe ôtô khách (sau
đây gọi là bến xe).
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Quy định này áp dụng đối với cơ quan quản lý, ban quản lý
bến xe, cơ quan, tổ chức, cá nhân đầu tư xây dựng, kinh doanh, khai thác dịch
vụ tại bến xe, tổ chức, cá nhân kinh doanh vận tải khách và khách đi xe ôtô tại
bến xe.
Điều 3. Chức năng, loại hình bến xe
1. Bến xe là bộ phận thuộc kết cấu hạ tầng giao thông đường
bộ, được xây dựng để ôtô đón, trả khách; nơi các cơ quan quản lý Nhà nước có thẩm quyền thực hiện
quyền quản lý Nhà nước theo quy định của pháp luật.
2. Đơn vị kinh doanh, khai thác bến xe là một loại hình
doanh nghiệp.
CHƯƠNG II
QUY HOẠCH VÀ TIÊU CHUẨN BẾN XE
Điều 4. Quy hoạch bến xe
1. Quy hoạch bến xe phải đáp ứng nhu cầu đi lại trước mắt và
lâu dài của nhân dân địa phương và khu vực, đồng thời phải phù hợp với quy
hoạch phát triển giao thông vận tải do Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương (sau đây gọi là Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh) phê duyệt.
2. Quy hoạch bến xe đã được phê duyệt phải công bố công khai
để tổ chức, cá nhân tham gia đầu tư xây dựng.
Điều 5. Yêu cầu cơ
bản khi xác định vị trí bến xe
1. Phải gắn với đường giao thông công cộng, thuận tiện cho
khách đi xe, gần khu dân cư hoặc trung tâm kinh tế, trung tâm thương mại.
Trường hợp vị trí bến xe không gắn với đường giao thông công
cộng thì không cách quá xa đường giao thông công cộng và có đường nối với đường
giao thông công cộng phù hợp với quy định của pháp luật về an toàn giao thông.
2. Bến xe được xây dựng gần nơi chuyển tiếp với các phương
thức vận tải khác hoặc gần nơi chuyển tiếp với xe buýt đô thị.
3. Bến xe phải có biển báo, biển chỉ dẫn rõ ràng.
Điều 6. Tiêu chuẩn bến xe
1. Tiêu chuẩn từng loại bến xe được quy định tại bảng sau:
TT |
Tiêu chuẩn từng loại bến xe |
Đơn vị tính |
Loại bến xe |
|||||
Loại 1 |
Loại 2 |
Loại 3 |
Loại 4 |
Loại 5 |
Loại 6 |
|||
A |
B |
C |
1 |
2 |
3 |
4 |
5 |
6 |
A. |
Phân loại bến xe: |
|||||||
1 |
Diện tích tối thiểu |
m2 |
15.000 |
10.000 |
5.000 |
3.000 |
2.000 |
500 |
2 |
Số lượng xe xuất bến tối thiểu trong 1 ngày đêm (xe tiêu chuẩn b/quân 30
chỗ) |
Xe |
300 |
150 |
70 |
50 |
30 |
10 |
3 |
Lưu lượng khách xuất bến tối thiểu trong một ngày |
lượt người |
6.000 |
3.000 |
1.400 |
1.000 |
600 |
200 |
B |
Tiêu chuẩn từng loại bến xe: |
|||||||
I |
Nơi đỗ xe: |
|
|
|
|
|
|
|
1 |
Số vị trí và diện tích đỗ xe đón trả khách tối thiểu: |
|
|
|
|
|
|
|
|
- Số vị trí |
vị trí |
22 |
15 |
10 |
5 |
2 |
2 |
|
- Diện tích |
m2 |
900 |
600 |
400 |
200 |
80 |
80 |
2 |
Diện tích đỗ xe qua đêm và chờ vào vị trí đón trả khách |
m2 |
6000 |
4200 |
2640 |
1080 |
500 |
300 |
3 |
Bãi đỗ xe cho các phương tiện khác |
m2 |
2000 |
1400 |
880 |
360 |
|
|
4 |
Độ dốc thoát nước |
Có hệ thống tiêu thoát nước bảo đảm không
ứ đọng nước. |
||||||
5 |
Cường độ mặt đường bãi đỗ xe (H10) |
N/cm2 |
10.000 |
10.000 |
10.000 |
10.000 |
Không quy định |
Không quy định |
A |
B |
C |
1 |
2 |
3 |
4 |
5 |
6 |
II |
Đường xe ra vào bến |
|
|
|
|
|
|
|
1 |
Đường xe ra, vào bến |
|
Đường xe vào, ra riêng biệt |
Đường xe vào, ra riêng biệt |
Đường xe vào, ra riêng biệt |
Đường xe chung |
Đường xe chung |
Đường xe chung |
2 |
Số làn xe của đường xe ra hoặc vào bến |
làn xe |
2 |
2 |
2 |
2 |
2 |
2 |
III |
Khu nhà bến: |
|
|
|
|
|
|
|
1 |
Phòng khách chờ |
m2 |
300 |
200 |
160 |
100 |
50 |
30 |
2 |
Cửa bán vé |
Cửa |
22 |
15 |
10 |
5 |
2 |
2 |
3 |
Phòng y tế |
m2 |
24 |
18 |
12 |
6 |
|
|
4 |
Có hệ thống thông tin chỉ dẫn: |
Có hệ thống thông tin chỉ dẫn khách, lái
xe, phụ xe và phương tiện vận tải |
||||||
5 |
Văn phòng làm việc |
|
4,5 m2 /người |
|
|
|
|
|
IV |
Điều kiện về cơ sở vật chất khác |
|
|
|
|
|
|
|
1 |
Độ chiếu sáng chung trong bến |
Theo TCN
20 -16-86 |
||||||
2 |
Số máy điện thoại công cộng |
máy |
4 |
3 |
2 |
2 |
1 |
1 |
3 |
Trang bị hệ thống cứu hoả: |
Theo quy định của cơ quan phòng cháy, chữa
cháy |
||||||
V |
Khu dịch vụ (không bắt buộc) |
|
Diện tích bến xe dành cho từng loại hình
dịch vụ phụ thuộc vào khối lượng công việc và điều kiện thực tế của mặt bằng. |
|||||
1 |
Nhà bảo dưỡng sửa chữa |
|
||||||
- |
Số vị trí bảo dưỡng sửa chữa |
Vị trí |
||||||
- |
Diện tích |
m2 |
||||||
2. |
Cầu rửa xe |
|
||||||
- |
Số cầu rửa xe tối thiểu |
cái |
||||||
3. |
Các diện tích khác: |
|
||||||
- |
Nhà gửi hành lý |
m2 |
||||||
- |
Nhà nghỉ của lái xe và khách đi xe |
m2 |
||||||
- |
Các quầy giải khát, ăn uống |
m2 |
Ghi chú: Kqđ là hệ số quy đổi loại xe cụ thể theo số
ghế chiếm diện tích trong bến xe ra xe tiêu chuẩn (xe 30 chỗ) được tính
Kqđ
= Sxeqđ
Sxe30chỗ
Trong đó: - Sxeqđ: Diện tích của loại xe quy đổi.
-
Sxe30 chỗ: Diện tích của xe tiêu chuẩn 30 chỗ.
2. Bến xe loại 5 và loại 6 quy
định tại Khoản 1 Điều này chỉ áp dụng đối với bến xe cấp huyện hoặc cấp xã.
3. Những bến xe xây dựng mới
hoặc cải tạo, nâng cấp sau ngày Quy định này có hiệu lực thi hành cần thiết kế
xây dựng công trình, bố trí thiết bị phục vụ người tàn tật và có nơi hút thuốc
lá riêng biệt, không để khách hút thuốc lá tại phòng chờ xe.
CHƯƠNG
III
ĐẦU TƯ XÂY DỰNG BẾN XE
Điều 7. Đầu tư xây dựng bến xe
1. Nhà nước khuyến khích các
thành phần kinh tế tham gia đầu tư xây dựng mới hoặc đầu tư nâng cấp, cải tạo
các bến xe đang khai thác.
2. Chủ đầu tư xây dựng mới hoặc đầu tư nâng cấp cải tạo bến
xe có thể trực tiếp hoặc gián tiếp kinh doanh, khai thác bến xe.
3. Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh căn cứ vào vị trí địa lý, tình
hình trật tự- an ninh, kinh tế - xã hội và các quy hoạch khác trên địa bàn lãnh
thổ để xác định tầm quan trọng của những bến xe Nhà nước cần đầu tư 100% vốn
hoặc giữ cổ phần chi phối.
Điều 8. Điều kiện xây dựng bến xe
1. Phù hợp với quy hoạch đã được Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh
phê duyệt.
2. Việc đầu tư, xây dựng và nâng cấp cải tạo bến xe được
thực hiện theo quy định của pháp luật về quản lý đầu tư xây dựng.
3. Bảo đảm các tiêu chuẩn quy định tại Khoản 1 Điều 6 của
Quy định này.
4. Đáp ứng các yêu cầu về bảo đảm trật tự-an ninh, vệ sinh môi trường và phòng
chống cháy nổ.
Điều 9. Thủ tục đưa bến xe vào khai thác
Sở Giao thông vận
tải, Sở Giao thông công chính kiểm tra, đối chiếu với các tiêu chuẩn quy định,
quyết định công bố việc đưa bến xe vào khai thác. Bến xe được đưa vào hoạt động
sau 30 ngày tính từ ngày cơ quan có thẩm
quyền quyết định việc đưa bến xe vào khai thác.
Điều 10. Ngừng khai thác bến xe
Sở Giao thông vận tải, Sở Giao thông công chính báo cáo Uỷ
ban nhân dân cấp tỉnh trước khi quyết
định việc ngừng khai thác bến xe tạm thời hoặc vĩnh viễn khi bến xe đó không
phù hợp với quy hoạch phát triển giao thông vận tải, hoặc không đảm bảo các
tiêu chuẩn khai thác hoặc vì các lý do khác.
Việc ngừng khai thác bến xe phải được thông báo rộng rãi
trước 15 ngày.
CHƯƠNG IV
TỔ CHỨC, QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG CỦA BẾN XE
Điều 11. Quản lý Nhà nước chuyên ngành tại bến xe
1. Sở Giao thông vận tải, Sở Giao thông công chính là cơ
quan giúp Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quản lý nhà nước chuyên ngành đối với các
bến xe tại địa phương.
2. Sở Giao thông vận tải, Sở Giao thông công chính thống
nhất với Sở Nội vụ trình Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quyết định mô hình tổ chức,
biên chế của Ban quản lý bến xe phù hợp với Luật Giao thông đường bộ.
3. Căn cứ vào số lượng, quy mô của các bến xe trên địa bàn,
Sở Giao thông vận tải, Sở Giao thông công chính tổ chức quản lý và chỉ đạo hoạt
động của Ban quản lý bến xe theo Điều 62 Luật Giao thông đường bộ.
Trong quá trình hoàn thiện công tác tổ chức Ban quản lý bến
xe, Sở Giao thông vận tải, Sở Giao thông công chính xem xét để uỷ quyền phòng
nghiệp vụ của Sở hoặc đơn vị kinh doanh, khai thác bến xe (là doanh nghiệp nhà
nước hoặc Công ty cổ phần mà nhà nước giữ cổ phần chi phối) thực hiện nhiệm vụ
của Ban quản lý bến xe quy định tại Điều 13 của Quy định này.
Điều 12. Trách nhiệm, quyền hạn của Cục Đường bộ Việt
1. Cục Đường bộ Việt
a. Hướng dẫn việc quản lý hoạt động của bến xe;
b. Thanh tra, kiểm tra, việc quản lý hoạt động của bến xe;
c. Quy định cụ thể chế độ báo cáo thống kê về hoạt động của
bến xe;
2. Sở Giao thông vận
tải, Sở Giao thông công chính:
a. Trực tiếp thực hiện chức năng quản lý nhà nước đối với
bến xe tại địa phương;
b. Tổ chức xây dựng quy hoạch hệ thống bến xe thuộc địa
phương trình Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt và quản lý, thực hiện quy
hoạch;
c. Kiểm tra giám sát việc thực hiện các quy định có liên
quan đến hoạt động của bến xe;
d. Tham gia xét duyệt hồ sơ thiết kế đối với việc xây dựng
các bến xe trình cấp có thẩm quyền phê
duyệt, tổ chức nghiệm thu công bố việc đưa bến xe vào khai thác hoặc ngừng khai
thác bến xe.
Quyết định việc đưa bến xe vào khai thác hoặc ngừng khai
thác phải được thông báo đến các Sở Giao thông vận tải, Sở Giao thông công
chính liên quan để phối hợp, đồng thời gửi Cục Đường bộ Việt Nam để tổng hợp,
theo dõi.
Điều 13. Trách nhiệm, quyền hạn của Ban quản lý bến xe
Ban quản lý bến xe thực hiện quyền kiểm tra, giám sát việc
chấp hành các quy định về vận tải khách bằng ôtô trong bến xe
1. Kiểm tra việc chấp hành các quy định về vận tải tại bến
xe;
2. Phối hợp với chính quyền địa phương và các cơ quan có
liên quan trong việc kiểm tra và xử lý các hành vi vi phạm tại bến xe theo quy
định của pháp luật.
Điều 14. Trách nhiệm và quyền hạn của đơn vị kinh doanh, khai
thác bến xe đối với khách đi xe và doanh nghiệp vận tải
1. Ký hợp đồng với doanh nghiệp vận tải để thực hiện việc
đón trả khách tại bến theo quy định của cơ quan quản lý tuyến và các hợp đồng
dịch vụ phục vụ lái xe, phụ xe, nhân viên phục vụ trên xe và các dịch vụ kỹ
thuật;
2. Được quyền từ chối phục vụ khi doanh nghiệp vận tải vi
phạm các quy định tại Điều 15 của Quy định này; khi đó doanh nghiệp bến xe phải
báo cáo cơ quan quản lý tuyến bằng văn bản;
3. Xác nhận vào "Sổ nhật trình chạy xe";
4. Bảo đảm trật tự an toàn, vệ sinh cho khách và xe trong
bến;
5. Chấp hành các quy định về quản lý bến xe và chịu sự kiểm
tra, kiểm soát của cơ quan quản lý nhà nước.
6. Giữ gìn trật tự - an ninh, ngăn chặn các hành vi gây mất
trật tự, mỹ quan và vệ sinh-môi trường tại bến xe; đề nghị cơ quan nhà nước có
thẩm quyền xử lý những hành vi vi phạm
tại bến xe và được yêu cầu bồi thường thiệt hại do những hành vi đó gây ra.
Điều 15. Trách nhiệm và quyền hạn của doanh nghiệp vận tải
1. Chấp hành các quy định liên quan đến vận tải khách bằng
ôtô và các quy định khác có liên quan đến trật tự an toàn tại bến xe;
2. Thực hiện hợp đồng đã ký với đơn vị kinh doanh, khai thác
bến xe; được trực tiếp bán vé tại bến
hoặc uỷ thác cho đơn vị kinh doanh, khai thác bến xe bán vé;
3. Bố trí đủ và đúng số xe đảm bảo chất lượng đã được cơ
quan quản lý tuyến chấp thuận đưa vào hoạt động tại bến xe;
4. Tổ chức thực hiện đúng hành trình, lịch trình vận tải
khách trên tuyến;
5. Đón, trả khách đúng vị trí quy định trong phạm vi bến xe.
Điều 16. Trách nhiệm và quyền hạn của khách tại bến xe
1. Chấp hành sự hướng dẫn của đơn vị kinh doanh, khai thác
bến xe, lái xe, nhân viên phục vụ trên xe và những quy định khác của Nhà nước
tại bến xe;
2. Không mang theo những hàng hoá Nhà nước cấm lưu thông;
3. Được yêu cầu bán vé theo đúng giá quy định và bố trí chỗ
ngồi trên ôtô theo đúng số ghế đã được ghi trên vé, được mang theo hành lý nhỏ
gọn đến 10kg miễn cước và được xếp hàng hoá đã mua vé cước lên ôtô theo hướng
dẫn;
4. Khi không có nhu cầu đi, được trả lại vé trước khi chuyến
xe đó làm thủ tục xuất bến ít nhất là 30 phút, khi đó sẽ được hoàn lại 90% số
tiền ghi trong vé.
Điều 17. Kinh doanh, khai thác bến xe
1. Đơn vị kinh doanh, khai thác bến xe chịu sự quản lý của
cơ quan quản lý Nhà nước chuyên ngành về giao thông vận tải đường bộ và của cơ
quan quản lý Nhà nước khác có liên quan tại bến xe.
2. Nội dung kinh doanh, khai thác bến xe:
a. Cho thuê quầy bán vé hoặc ký hợp đồng nhận uỷ thác bán vé
với các doanh nghiệp vận tải;
b. Tổ chức bán vé cho khách, sắp xếp xe ôtô khách vào bến
đón khách, trả khách bảo đảm trật tự an toàn;
c. Tổ chức trông giữ xe;
d. Tổ chức các dịch vụ
xếp, dỡ, bảo quản hàng, hành lý cho khách;
e. Tổ chức các dịch vụ bảo đảm vệ sinh môi trường;
g. Tổ chức các dịch vụ bảo dưỡng, sửa chữa xe;
h. Tổ chức các dịch vụ phục vụ khách, lái xe, phụ xe và nhân
viên phục vụ trên xe;
i. Quản lý, bảo trì kết cấu hạ tầng, phòng chống cháy nổ
trong bến xe;
k. Kinh doanh các dịch vụ khác theo quy định của pháp luật.
3. Nguồn thu của doanh nghiệp khai thác bến xe:
a. Đơn vị khai thác bến xe được thu tiền các loại dịch vụ tại
bến xe theo quy định của pháp luật;
b. Nghiêm cấm việc thu giá trọn gói đối với doanh nghiệp vận
tải.
CHƯƠNG V
KIỂM TRA, THANH TRA, XỬ LÝ VÀ KHIẾU NẠI, TỐ CÁO
Điều 18. Thanh tra, kiểm tra
Thanh tra, kiểm tra việc chấp hành các quy định về vận
chuyển khách của các doanh nghiệp vận tải, về tổ chức hoạt động kinh doanh các
dịch vụ tại bến xe, và các lĩnh vực khác có liên quan phải thực hiện theo các
quy định của pháp luật hiện hành.
Điều 19. Khiếu nại, tố cáo
Đơn vị kinh doanh, khai thác bến xe, doanh nghiệp vận tải,
khách đi xe và những người có liên quan khác có quyền khiếu nại, tố cáo hoặc
khởi kiện theo quy định của pháp luật về việc cơ quan quản lý nhà nước, cá nhân
thi hành công vụ có hành vi vi phạm Quy định này.
Điều 20. Xử lý vi phạm
Tổ chức, cá nhân vi phạm Quy định này, tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm sẽ bị
xử lý vi phạm hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự, nếu gây thiệt hại
thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.
CHƯƠNG VI
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 21. Nguyên tắc thực hiện
1. Căn cứ Quy định này, Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện
việc công bố quy hoạch bến xe, yêu cầu cấp kỹ thuật từng loại bến xe, nhu cầu
về vốn đầu tư để mọi thành phần kinh tế tham gia đầu tư xây dựng bến xe.
2. Bến xe xây dựng mới phải xây dựng theo đúng tiêu chuẩn kỹ
thuật đã ban hành và chỉ được công bố khai thác khi có đủ điều kiện.
Điều 22. Trách nhiệm thực hiện
Cục trưởng Cục Đường bộ Việt Nam, Giám đốc Sở Giao thông vận
tải, Sở Giao thông công chính các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; Thủ
trưởng các đơn vị, các tổ chức và cá nhân có liên quan đến tổ chức hoạt động
của bến xe trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm thực hiện
Quy định này.