Quyết định 08/2004/QĐ-BGTVT của Bộ Giao thông vận tải về vùng nước cảng biển thuộc địa phận thành phố Hồ Chí Minh và khu vực trách nhiệm của Cảng vụ thành phố Hồ Chí Minh
- Tóm tắt
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
thuộc tính Quyết định 08/2004/QĐ-BGTVT
Cơ quan ban hành: | Bộ Giao thông Vận tải | Số công báo: Số công báo là mã số ấn phẩm được đăng chính thức trên ấn phẩm thông tin của Nhà nước. Mã số này do Chính phủ thống nhất quản lý. | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Số hiệu: | 08/2004/QĐ-BGTVT | Ngày đăng công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Loại văn bản: | Quyết định | Người ký: | Phạm Thế Minh |
Ngày ban hành: Ngày ban hành là ngày, tháng, năm văn bản được thông qua hoặc ký ban hành. | 26/05/2004 | Ngày hết hiệu lực: Ngày hết hiệu lực là ngày, tháng, năm văn bản chính thức không còn hiệu lực (áp dụng). | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Áp dụng: Ngày áp dụng là ngày, tháng, năm văn bản chính thức có hiệu lực (áp dụng). | Tình trạng hiệu lực: Cho biết trạng thái hiệu lực của văn bản đang tra cứu: Chưa áp dụng, Còn hiệu lực, Hết hiệu lực, Hết hiệu lực 1 phần; Đã sửa đổi, Đính chính hay Không còn phù hợp,... | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Giao thông, Hàng hải |
TÓM TẮT VĂN BẢN
* Quy định về vùng nước cảng biển - Ngày 26/5/2004, Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải đã ban hành Quyết định số 08/2004/QĐ-BGTVT, về vùng nước cảng biển thuộc địa phận thành phố Hồ Chí Minh và khu vực trách nhiệm của Cảng vụ thành phố Hồ Chí Minh. Theo Quyết định này, phạm vi vùng nước cảng biển này tính theo mực nước thủy triều lớn nhất, được quy định như sau: ranh giới về phía biển, ranh giới về phía Tây vụng Gành Rái, ranh giới cửa sông Soài Rạp... Ranh giới trên sông: trên các sông Ngã Bảy, Lòng Tàu, Nhà Bè, Dừa, Tắc Dinh Cậu, rạch Tắc Rỗi, Sài Gòn, Đồng Nai, được giới hạn như sau: từ hai điểm nhô ra nhất của cửa sông Ngã Bảy chạy dọc theo hai bờ các sông Ngã Bảy, Lòng Tàu, Nhà Bè đến mũi Đèn Đỏ (Hải lý 6) và chạy dọc theo hai bờ sông Dừa, Tắc Dinh Cậu, rạch Tắc Rỗi đến ngã ba Tắc Rỗi - sông Lòng Tàu trừ vùng nước trước cầu cảng Phú Đông, Phước Khánh, Xăng dầu Phước Khánh... Trên sông Soài Rạp: từ điểm SR1 và SR5 tại cửa sông Soài Rạp chạy dọc theo hai bờ sông Soài Rạp đến ngã ba sông Soài Rạp - Lòng Tàu (ngã ba Bình Khánh)... Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày 24/6/2004.
Xem chi tiết Quyết định 08/2004/QĐ-BGTVT tại đây
tải Quyết định 08/2004/QĐ-BGTVT
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
QUYẾT ĐỊNH
CỦA BỘ TRƯỞNG BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI SỐ
08/2004/QĐ-BGTVT NGÀY 26 THÁNG 5 NĂM 2004 VỀ VÙNG NƯỚC CẢNG BIỂN THUỘC
ĐỊA PHẬN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH VÀ KHU VỰC TRÁCH NHIỆM
CỦA CẢNG VỤ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
BỘ TRƯỞNG BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI
Căn cứ Điều 58 Bộ luật Hàng hải Việt Nam ngày 30
tháng 6 năm 1990;
Căn cứ Nghị định số 34/2003/NĐ-CP ngày 04 tháng 4
năm 2003 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ
chức của Bộ Giao thông vận tải;
Căn cứ ý kiến của Uỷ ban nhân dân thành phố Hồ
Chí Minh tại Công văn số 2811/UB-ĐT ngày 16 tháng 8 năm 2002,
Xét đề nghị của Vụ trưởng Vụ Pháp chế và Cục trưởng Cục Hàng hải Việt
Nam,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Nay công bố vùng nước cảng biển thuộc địa phận
thành phố Hồ Chí Minh bao gồm:
1. Vùng nước trước các
cầu cảng: Sài Gòn, Tân Cảng, Tân Thuận Đông, Bến Nghé, Công ty Liên doanh Phát
triển tiếp vận số 1, ELF GAS Sài Gòn,
Biển Đông, Rau Quả, Bông Sen, Dầu thực vật (Navioil), Tổng kho xăng dầu Nhà Bè,
Xi măng Sao Mai, Sài Gòn Petro, Petec, Vitaico, Xi măng Nghi Sơn, Nhà máy điện
Hiệp Phước, Petechim, Phú Đông, Kho xăng đầu VK 102, Trường Kỹ thuật Nghiệp vụ
hàng giang II, các nhà máy đóng - sửa chữa tàu biển: Ba Son, Công ty Đóng tàu
Nam Sài Gòn, Nhà máy Tàu biển Sài Gòn và Nhà máy Đóng tầu An Phú.
2. Vùng nước các tuyến
luồng hàng hải, vùng neo đậu, tránh bão thuộc các cầu cảng biển quy định tại
khoản 1 Điều này và vùng chuyển tải khu vục Thiềng Liềng.
Điều 2. Phạm vi vùng nước cảng biển thuộc địa phận thành
phố Hồ Chí Minh tính theo mực nước thủy triều lớn nhất;
được quy định như sau:
1. Ranh giới về phía
biển:
a. Ranh giới về phía Tây
vụng Gành Rái: được giới hạn từ phía Tây kinh tuyến 106058'12"
E (là ranh giới với vùng nước các cảng biển thuộc
khu vực tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu), chạy dọc theo bờ biển của huyện Cần Giờ (thành
phố Hồ Chí Minh) và bờ biển của Cù lao Phú Lợi đến hai
điểm nhô ra nhất của cửa sông Ngã Bảy.
b. Ranh giới cửa sông
Soài Rạp: được giới hạn bởi các đoạn thẳng nối các điểm có toạ độ sau đây:
SR 1. 100 22'
09" N; 1060 51' 30" E (mũi Đồng
Tranh);
SR 2. 100 20' 00" N; 1060
58' 30" E;
SR 3. 100 14' 00" N; 1060
58' 30" E;
SR 4. 100 14' 00" N; 1060
50' 00" E;
SR 5. 100 20' 00" N; 1060
47' 06" E;
2. Ranh giới trên sông:
a. Trên các sông Ngã
Bảy, Lòng Tàu, Nhà Bè, Dừa, Tắc Dinh Cậu, rạch Tắc Rỗi, Sài Gòn, Đồng Nai, được
giới hạn như sau:
Từ hai điểm nhô ra nhất
của cửa sông Ngã Bảy chạy dọc theo hai bờ các sông Ngã Bảy, Lòng Tàu, Nhà Bè
đến mũi Đèn Đỏ (Hải lý 6) và chạy dọc theo
hai bờ sông Dừa, Tắc Dinh Cậu, rạch Tắc Rỗi đến ngã ba Tắc Rỗi - sông Lòng Tàu
trừ vùng nước trước cầu cảng Phú Đông, Phước Khánh, Xăng dầu Phước Khánh;
Từ mũi Đèn Đỏ (Hải lý 6)
tại ngã ba sông Sài Gòn - Nhà Bè - Đồng Nai, chạy dọc theo hai bờ sông Sài Gòn
đến ranh giới đường biên hạ lưu hành lang an toàn của cầu Sài Gòn;
Từ mũi Đèn Đỏ (Hải lý 6) tại ngã ba sông Đồng Nai - Nhà Bè -
Sài còn chạy dọc theo hai bờ sông Đồng Nai đến ngã ba sông Đồng Nai - sông Sâu
tại kinh tuyến 106048' 00" E.
b. Trên sông Soài Rạp:
Từ điểm SR1 và SR5 tại
cửa sông Soài Rạp chạy dọc theo hai bờ sông Soài Rạp đến ngã ba sông Soài Rạp -
Lòng Tàu (ngã ba Bình Khánh).
3. Ranh giới cửa nhánh
sông, cửa rạch vào các sông quy định tại khoản 2 Điều này được giới hạn bởi
đoạn thẳng nối hai điểm bờ nhô ra nhất ở cửa nhánh
sông, cửa rạch đó. Đối với rạch Bến Nghé, kênh Tẻ, rạch Đôi thì ranh giới là
các đường biên hạ lưu hành lang an toàn cầu Khánh Hội, cầu Tân Thuận và cầu Phú
Xuân.
Điều 3. Vùng đón trả hoa tiêu, kiểm dịch, neo đậu,
chuyển tải, tránh bão cho tàu thuyền vào cảng biển thuộc địa phận thành phố Hồ
Chí Minh, được quy định như sau:
1. Vùng đón trả hoa tiêu
và kiểm dịch: là vùng nước được giới hạn bởi đường tròn có bán kính 01 hải lý
với tâm tại vị trí có tọa độ: 100 19' 00" N; 1070
02'00" E.
2. Vùng neo đậu, tránh
bão:
a. Khu vực Nhà Bè:
i. Cho tàu thuyền có
trọng tải đến 1000 DWT tại các vị trí trong vùng
nước được giới hạn bởi các đoạn thẳng nối các điểm có toạ độ sau:
NB 1. 100 43' 22" N; 1060
44' 57" E.
NB 2. 100 43' 24" N; 1060
44' 44" E.
NB 3. 100 42' 39" N; 1060
44' 41" E.
NB 4. 100 42' 39" N; 1060
44' 49" E.
NB 5. 100 42' 55" N; 1060
44' 49" E.
ii. Cho tàu thuyền có
trọng tải trên 1.000 DWT trong vùng nước được giới hạn
bởi các đường tròn có tâm tại các vị trí có toạ độ sau:
NB 6. 100 44' 27" N: 1060
46' 03" E, bán kính vùng neo 250 mét;
NB 7. 100 44' 03" N: 1060
45' 46" E, bán kính vùng neo 250 mét;
NB 8. 100 43' 50" N: 1060
45' 33" E, bán kính vùng neo 300 mét;
NB 9. 100 43' 35" N: 1060
45' 22" E, bán kính vùng neo 300 mét;
NB 10. 100 43' 17" N: 1060
45' 14" E, bán kính vùng neo 300 mét;
b. Khu vực sông Soài
Rạp: cho tàu dầu có trọng tải đến 2.000 DWT tại
các vị trí trong vùng nước được giới hạn bởi các đoạn thẳng nối các điểm có tọa
độ sau:
SR 6. 100 40' 01" N; 1060
45' 58" E;
SR 7. 100 40' 08" N; 1060
46' 02" E;
SR 8. 100 40' 26" N; 1060
45' 16" E;
SR 9. 100 40' 32" N; 1060
44' 16" E;
SR 10. 100 40' 19" N; 1060
44' 01" E;
SR 11. 100 40'
10" N; 1060 45' 09" E;
SR 12. 100 40'
17" N; 1060 45' 11" E;
c. Khu vực luồng Vũng
Tàu - Sài Gòn trong vùng nước các cảng biển thuộc địa phận tỉnh Bà Rịa - Vũng
Tàu:
i. Đối với tàu thuyền có
trọng tải đến 3000 DWT chưa vào được vùng nước cảng
biển thuộc địa phận thành phố Hồ Chí Minh thì
neo đậu tại các vị trí phù hợp phía phải luồng Vũng Tàu - Sài Gòn.
ii. Đối với tàu thuyền
có trọng tải trên 3000 DWT chưa vào
được vùng nước cảng biển thuộc địa phận thành phố Hồ Chí Minh thì neo đậu tại
các vị trí phù hợp phía trái luồng Vũng Tàu -
Sài Gòn.
iii. Đối với tàu chở
hàng hóa nguy hiểm chưa vào được vùng nước cảng biển thuộc địa phận thành phố
Hồ Chí Minh thì neo đậu tại các vị trí phù hợp trong vùng nước các cảng biển
thuộc địa phận tỉnh Bà Rịa- Vũng Tàu
3. Vùng chuyển tải khu
vực Thiềng Liềng: cho tàu có trọng tải đến 75.000 DWT tại các vị trí trên sông Ngã Bảy đoạn từ ngã ba
sông Đồng Tranh đến mũi Nước Vận.
Điều 4.
1. Cảng vụ thành phố Hồ
Chí Minh có trách nhiệm thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của mình theo quy định
cửa Bộ luật Hàng hải Việt Nam và các văn bản pháp luật
có liên quan đối với mọi hoạt động hàng hải trong vùng nước cảng biển thuộc địa
phận thành phố Hồ Chí Minh.
2. Cảng vụ thành phố Hồ
Chí Minh có trách nhiệm phối hợp với Cảng vụ Vũng Tàu, quản lý tàu thuyền ra,
vào cảng biển thuộc địa phận thành phố Hồ Chí Minh phù hợp với quy định của Bộ
luật Hàng hải Việt Nam, các văn bản pháp luật khác có liên quan và các quy định
cụ thể sau đây:
a. Chậm nhất 02 giờ
trước khi tàu thuyền đến vùng đón trả hoa tiêu, Cảng vụ thành phố Hồ Chí Minh
phải thông báo cho Cảng vụ Vũng Tàu biết tên, quốc tịch, hô hiệu, các thông số
kỹ thuật chính và những thông tin cần thiết khác của tàu thuyền đó.
b. Cảng vụ Vũng Tàu căn
cứ vào tình hình thực tế về thời tiết, sóng gió, mớn nước và trọng tải của tàu
thuyền ra vào cảng biển thuộc địa phận thành phố Hồ Chí Minh để chỉ định tàu
thuyền đến các vị trí neo đậu quy định tại khoản 1 và điểm c khoản 2 Điều 3 của
Quyết định này, đảm bảo an toàn hàng hải và vệ sinh môi trường và phải kịp thời
thông báo cho Cảng vụ thành phố Hồ Chí Minh biết.
c. Cảng vụ thành phố Hồ
Chí Minh khi điều động tàu thuyền rời vị trí do Cảng vụ Vũng Tàu chỉ định để
vào vùng nước cảng biển thuộc địa phận thành phố Hồ Chí Minh phải thông báo
trước 01 giờ cho Cảng vụ Vũng Tàu biết.
d. Cảng vụ thành phố Hồ
Chỉ Minh thực hiện mọi thủ tục pháp lý cho tàu vào, ra cảng biển thuộc địa phận
thành phố Hồ Chí Minh.
3. Cảng vụ thành phố Hồ
Chí Minh căn cứ vào tình hình thực tế về thời tiết, sóng gió, mớn nước và trọng
tải của tàu thuyền, chỉ định phương tiện đến các vị trí neo đậu quy định tại
điểm a, điểm b khoản 2 và khoản 3, Điều 3 của Quyết định này nhằm đảm bảo an toàn
hàng hải và vệ sinh môi trường.
Điều 5. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày,
kể từ ngày đăng Công báo và thay thế Quyết định số 1331/QĐ-PCVT ngày 02/7/1993
của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải về vùng nước cảng Sài Gòn và khu vực trách
nhiệm của Cảng vụ Sài Gòn.
Điều 6. Các ông Chánh Văn phòng Bộ, Vụ trưởng các Vụ
thuộc Bộ, Cục trưởng Cục Hàng hải Việt Nam, Cục trưởng Cục Đường sông Việt Nam,
Giám đốc Sở Giao thông công chánh thành phố Hồ Chí
Minh, Giám đốc Sở Giao thông vận tải tỉnh Bà
Rịa - Vũng Tàu, Giám đốc Sở Giao thông vận tải tỉnh Đồng Nai, Giám đốc Cảng vụ
thành phố Hồ Chí Minh, Giám đốc Cảng vụ Vũng Tàu, Giám đốc Cảng vụ Đồng Nai,
Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi
hành Quyết định này.