Nghị định 75/2007/NĐ-CP của Chính phủ về điều tra sự cố, tai nạn tàu bay dân dụng
- Tóm tắt
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
thuộc tính Nghị định 75/2007/NĐ-CP
Cơ quan ban hành: | Chính phủ | Số công báo: Số công báo là mã số ấn phẩm được đăng chính thức trên ấn phẩm thông tin của Nhà nước. Mã số này do Chính phủ thống nhất quản lý. | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Số hiệu: | 75/2007/NĐ-CP | Ngày đăng công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Loại văn bản: | Nghị định | Người ký: | Nguyễn Tấn Dũng |
Ngày ban hành: Ngày ban hành là ngày, tháng, năm văn bản được thông qua hoặc ký ban hành. | 09/05/2007 | Ngày hết hiệu lực: Ngày hết hiệu lực là ngày, tháng, năm văn bản chính thức không còn hiệu lực (áp dụng). | Đang cập nhật |
Áp dụng: Ngày áp dụng là ngày, tháng, năm văn bản chính thức có hiệu lực (áp dụng). | Tình trạng hiệu lực: Cho biết trạng thái hiệu lực của văn bản đang tra cứu: Chưa áp dụng, Còn hiệu lực, Hết hiệu lực, Hết hiệu lực 1 phần; Đã sửa đổi, Đính chính hay Không còn phù hợp,... | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Giao thông |
TÓM TẮT VĂN BẢN
* Điều tra sự cố, tai nạn tàu bay - Theo Nghị định số 75/2007/NĐ-CP ban hành ngày 09/5/2007, Chính phủ quy định: người điều tra sự cố, tai nạn tàu bay phải nhanh chóng, trung thực, khách quan khi điều tra sự cố, tai nạn tàu bay, tuân thủ nghiêm ngặt sự chỉ đạo của người đứng đầu cơ quan điều tra sự cố, tai nạn tàu bay về nội dung, phương pháp điều tra và thực hiện các biện pháp đảm bảo an toàn trong hoạt động điều tra. Khi xảy ra sự cố, tai nạn tàu bay, cơ quan điều tra có quyền công bố các thông tin về số hiệu chuyến bay, quốc tịch và số hiệu đăng ký của tàu bay, tên của các thành viên tổ bay, trình độ và bằng cấp chính thức, lịch trình chuyến bay, tình trạng đủ điều kiện bay của tàu bay, điều kiện thời tiết, tổ chức và nhiệm vụ của cơ quan điều tra sự cố, tai nạn, tiến trình điều tra, các thông tin thực tế về sự cố, tai nạn. Các thông tin bao gồm: Lời khai của những người liên quan trong quá trình điều tra, thông tin trao đổi giữa những người liên quan đến khai thác tàu bay, thông tin y tế và các thông tin cá nhân của những người liên quan đến sự cố hoặc tai nạn tàu bay, ghi âm buồng lái và bản sao ghi âm đó, các ý kiến phân tích thông tin, bao gồm các thông tin của máy ghi dữ liệu chuyến bay, thông tin liên quan đến an ninh, quốc phòng không được phép công bố và chỉ được sử dụng cho việc điều tra sự cố hoặc tai nạn tàu bay... Căn cứ vào tính chất sự cố hoặc tai nạn tàu bay, cơ quan điều tra sự cố tai nạn tàu bay công bố một phần hoặc toàn bộ báo cáo chính thức về điều tra sự cố tai nạn tàu bay, trừ trường hợp điều tra sự cố hoặc tai nạn tàu bay theo ủy thác của quốc gia khác... Trong thời hạn 72 giờ, kể từ thời điểm xảy ra sự cố tàu bay, người khai thác tàu bay, hãng hàng không, tổ chức bảo dưỡng, tổ chức thiết kế, chế tạo tàu bay, người chỉ huy tàu bay, doanh nghiệp cung cấp dịch vụ không lưu và Cảng vụ hàng không phải báo cáo Cục Hàng không Việt Nam theo mẫu quy định và phải lập sổ theo dõi, cập nhật thường xuyên các sự cố xảy ra đối với tàu bay liên quan trong phạm vi quản lý của mình. Nghị định này có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.
Xem chi tiết Nghị định 75/2007/NĐ-CP tại đây
tải Nghị định 75/2007/NĐ-CP
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Luật Hàng không dân dụng Việt Nam ngày 29 tháng 6 năm 2006;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải,
NGHỊ ĐỊNH :
QUY ĐỊNH CHUNG
Liên quan đến Nghị định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
THÔNG BÁO SỰ CỐ, TAI NẠN TÀU BAY
THỦ TỤC ĐIỀU TRA SỰ CỐ, TAI NẠN TÀU BAY
Điều tra sự cố, tai nạn tàu bay nhằm đáp ứng các yêu cầu sau đây:
Người đứng đầu cơ quan điều tra sự cố, tai nạn tàu bay có nhiệm vụ và quyền hạn sau:
Các cơ quan điều tra khác đối với sự cố, tai nạn tàu bay theo quy định của pháp luật tố tụng hình sự có trách nhiệm cung cấp thông tin chính xác về giám định tử thi, danh tính nạn nhân, lời khai của các nhân chứng, các thông tin được giải mã và các chứng cứ cho cơ quan điều tra sự cố, tai nạn tàu bay khi có yêu cầu.
Trong quá trình điều tra sự cố, tai nạn tàu bay, nếu phát hiện hoặc nghi ngờ có hành vi can thiệp bất hợp pháp vào hoạt động hàng không dân dụng thì Bộ Giao thông vận tải phải thông báo ngay cho cơ quan nhà nước liên quan của Việt Nam và các quốc gia liên quan theo quy định tại khoản 4 Điều 4 Nghị định này.
HỢP TÁC QUỐC TẾ TRONG HOẠT ĐỘNG
ĐIỀU TRA SỰ CỐ, TAI NẠN TÀU BAY
Trường hợp tai nạn tàu bay xảy ra trong lãnh thổ Việt Nam, đại diện của quốc gia có công dân bị chết hoặc bị thương nặng được vào Việt Nam và có các quyền sau đây:
BÁO CÁO SỰ CỐ
Trên cơ sở các báo cáo sự cố nhận được, Cục Hàng không Việt Nam có trách nhiệm tiến hành các công việc sau đây nhằm bảo đảm thực hiện các biện pháp phòng ngừa sự cố tàu bay:
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Nghị định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.
Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./.
TM. CHÍNH PHỦ
THỦ TƯỚNG
Nguyễn Tấn Dũng
Phụ lục I
DANH MỤC SỰ CỐ PHẢI TIẾN HÀNH ĐIỀU TRA
1. Tàu bay gần va chạm với nhau nhưng bằng thao tác tránh nhau nên không bị va chạm hoặc tránh được tình huống nguy hiểm.
2. Tàu bay suýt đâm vào chướng ngại vật ở mặt đất.
3. Hủy việc thực hiện cất cánh tại điểm tận cùng của đường cất hạ cánh hoặc tàu bay bị xông ra ngoài đường cất hạ cánh.
4. Cất cánh tại đầu mút đường cất hạ cánh hoặc bên ngoài đường cất hạ cánh.
5. Hạ cánh hoặc định hạ cánh tại cuối đường cất hạ cánh hoặc bên ngoài đường hạ cánh.
6. Hạ cánh tiếp đất quá sớm hoặc tàu bay bị xông ra ngoài đường băng.
7. Không đạt tính năng dự kiến trong quá trình cất cánh hoặc lấy độ cao.
8. Cháy hoặc có khói trong khoang hành khách, buồng hàng hoặc cháy động cơ được dập tắt bằng các chất cứu hoả.
9. Sự cố buộc tổ lái phải sử dụng ô xy khẩn nguy.
10. Nhiều hư hỏng xảy ra với một hoặc nhiều hệ thống của tàu bay ảnh hưởng nghiêm trọng đến khai thác tàu bay.
11. Tổ lái mất khả năng làm việc trong thời gian tàu bay đang bay.
12. Có vấn đề với nhiên liệu buộc tổ lái tuyên bố tình trạng khẩn nguy.
13. Hỏng hóc các hệ thống, các hiện tượng thời tiết khác thường hoặc khai thác tàu bay vượt giới hạn được phê chuẩn hoặc các tình huống gây khó khăn cho điều khiển tàu bay.
14. Hư hỏng cấu trúc hoặc động cơ bị tách rời nhưng chưa đến mức tai nạn.
15. Hỏng cùng một lúc nhiều hệ thống trong đó có một hệ thống bắt buộc phải có dự bị để xác định hướng bay và dẫn đường.
16. Các sự cố khác phải tiến hành điều tra theo quy định của ICAO./.
Phụ lục II
NỘI DUNG BÁO CÁO SƠ BỘ
VỀ ĐIỀU TRA SỰ CỐ, TAI NẠN TÀU BAY
I. THÔNG TIN CHUNG VỀ TAI NẠN TÀU BAY
1. Số tham chiếu vụ việc
2. Nơi xảy ra tai nạn
3. Ngày và giờ địa phương
4. Dữ liệu của tàu bay
5. Loại tàu bay và Nhà sản xuất
6. Quốc tịch và số hiệu đăng ký
7. Tên người khai thác tàu bay
8. Hành trình của chuyến bay
II. HÌNH THỨC CHUYẾN BAY
1. Chuyến bay nội địa/quốc tế thường lệ/thuê chuyến
2. Nhà khai thác (nội địa/quốc tế)
3. Nơi cất cánh lần cuối
4. Nơi dự định hạ cánh
5. Thời gian bay
III. THƯƠNG VONG
1. Thành viên tổ bay
2. Hành khách
3. Người dưới mặt đất
IV. HẬU QUÁ ĐỐI VỚI TÀU BAY
V. ĐIỀU KIỆN THỜI TIẾT
1. Điều kiện thời tiết trong khu vực xảy ra tai nạn
2. Điều kiến về ánh sáng
VI. QÚA TRÌNH XẢY RA ĐỐI VỚI TÀU BAY BỊ SỰ CỐ, TAI NẠN
VII. PHẦN MIÊU TẢ TÓM TẮT
1. Miêu tả tóm tắt về tai nạn bao gồm các tình huống khác thường và các thông tin quan trọng nhất.
2. Các lưu ý về an toàn và các biện pháp ngăn chặn cần thiết có thể chấp nhận./.
Phụ lục III
NỘI DUNG BÁO CÁO CHÍNH THỨC
ĐIỀU TRA SỰ CỐ, TAI NẠN TÀU BAY
A. MỞ ĐẦU
1. Các thông tin về tên người khai thác, nhà sản xuất, kiểu loại, quốc tịch và số hiệu đăng ký, ngày và nơi xảy ra sự cố, tai nạn.
2. Tóm tắt sơ lược các thông tin về quá trình nhận được thông báo của quốc gia về tai nạn, sự cố tàu bay; cơ quan thực hiện điều tra và các đại diện của các quốc gia có liên quan được chỉ định; cơ quan dự thảo báo cáo; bản kết luận về các tình huống dẫn đến sự cố, tai nạn.
B. PHẦN CHÍNH
I. Các thông tin chi tiết về tai nạn, sự cố tàu bay:
1. Hành trình của chuyến bay:
a) Số hiệu chuyến bay, hình thức khai thác, điểm khởi hành lần cuối, giờ địa phương và giờ quốc tế (UTC) lúc khởi hành lần cuối, địa điểm dự định hạ cánh;
b) Kế hoạch bay, miêu tả về chuyến bay và các sự kiện dẫn tới tai nạn, sự cố, bao gồm cả việc dựng lại quỹ đạo bay nếu thấy cần thiết;
c) Địa điểm (theo kinh tuyến, vĩ tuyến) xảy ra tai nạn, thời điểm xảy ra tai nạn (giờ địa phương và giờ quốc tế), ngày hay đêm.
2. Thương vong về người:
a) Số người chết: thành viên tổ bay, hành khách và những người khác;
b) Số người bị thương nặng: thành viên tổ bay, hành khách và những người khác;
c) Số người bị thương nhẹ hoặc vô sự: thành viên tổ bay, hành khách.
3. Mức độ hư hại đối với tàu bay
Miêu tả, đánh giá mức độ hư hại với tàu bay do tai nạn gây ra (bị phá huỷ, hư hại nghiêm trọng, hư hại nhẹ hoặc không hư hại gì).
4. Hư hại khác
Miêu tả các hư hại khác bị ảnh hưởng ngoài tàu bay.
5. Thông tin về nhân viên hàng không:
a) Các thông tin quan trọng về thành viên tổ lái bao gồm: tuổi, hiệu lực của giấy phép, năng định và các bài kiểm tra bắt buộc, kinh nghiệm bay (tổng giờ bay và giờ bay trên loại), các thông tin về thời gian làm nhiệm vụ;
b) Thông tin về kết luận giám định sức khỏe;
c) Tóm tắt sơ lược về trình độ và kinh nghiệm của các thành viên tổ bay khác;
d) Các thông tin quan trọng liên quan đến các nhân viên hàng không khác có liên quan như kiểm soát viên không lưu, nhân viên bảo dưỡng tàu bay.
6. Dữ liệu về tàu bay:
a) Nêu tóm tắt về tình trạng bảo dưỡng và tính đủ điều kiện bay của tàu bay;
b) Nêu tóm tắt các thông tin về trọng tải, trọng tâm trong giới hạn cho phép ở các giai đoạn của chuyến bay liên quan đến các giai đoạn của chuyến bay;
c) Loại nhiên liệu sử dụng.
7. Thông tin về khí tượng:
a) Nêu tóm tắt về điều kiện khí tượng khi các tình huống xảy ra bao gồm cả điều kiện thời tiết dự báo và thực tế cùng thông tin về thời tiết do tổ lái nhận được;
b) Điều kiện ánh sáng tự nhiên khi xảy ra tai nạn (ánh sáng ban ngày, sáng trăng nửa đêm).
8. Trang thiết bị dẫn đường:
Nêu các thông tin quan trọng về các thiết bị và hệ thống dẫn đường và hạ cánh ( ILS, MLS, NDB, PAR, VOR và các thiết bị hỗ trợ tầm nhìn trên mặt đất) và hiệu quả của chúng tại thời điểm đó.
9. Thông tin liên lạc:
Các thông tin quan trọng về các trạm liên lạc hàng không cố định hoặc di động cùng hiệu quả của chúng.
10. Thông tin về sân bay:
Các thông tin liên quan về sân bay cùng các trang thiết bị và hiệu quả hoạt động.
11. Dữ liệu lấy được từ máy tự ghi
12. Thông tin có được từ các mảnh vỡ của tàu bay
13. Thông tin về giám định tâm lý thành viên tổ bay
14. Thông tin về hiện tượng cháy (nếu có)
15. Các vấn đề liên quan đến nạn nhân sống sót.
a) Nêu tóm tắt các vấn đề về hoạt động tìm kiếm cứu nạn, các vị trí vết thương của tổ bay, hành khách;
b) Các hư hỏng về cấu trúc ghế và dây an toàn
16. Kết quả về việc thử nghiệm và nghiên cứu
17. Thông tin về khía cạnh tổ chức và quản lý
a) Các thông tin quan trọng về lĩnh vực tổ chức, quản lý liên quan và ảnh hưởng đến khai thác tàu bay, bao gồm các tổ chức sau: người khai thác tàu bay, cơ sở cung cấp dịch vụ không lưu và thiết lập đường bay, sân bay, tổ chức cung cấp dịch vụ khí tượng, cơ quan ban hành các quy chế hàng không;
b) Các vấn đề về tổ chức, quản lý bao gồm: bộ máy tổ chức, chức năng, nhiệm vụ quyền hạn; nguồn nhân lực; tình trạng về kinh phí; chính sách quản lý và khung pháp lý của cơ chế làm việc.
II. Phân tích
Phân tích các thông tin có được tại mục I có liên quan cho việc xác định kết luận và nguyên nhân
III. Kết luận
Liệt kê các vấn đề và nguyên nhân xác định được trong quá trình điều tra, bao gồm cả nguyên nhân gián tiếp và nguyên nhân trực tiếp.
IV. Khuyến cáo an toàn
Trong trường hợp xác định được, liệt kê các khuyến cáo an toàn cùng các biện pháp phòng ngừa.
C. CÁC PHỤ LỤC
Bao gồm các sơ đồ, bản vẽ, dữ liệu bổ sung cần thiết để hiểu rõ nội dung báo cáo./.
Phụ lục IV
DANH MỤC CÁC SỰ CỐ PHẢI BÁO CÁO
A. KHAI THÁC BAY
+ Khai tàu bay:
1. Nguy cơ va chạm
a) Nguy cơ va chạm giữa hai tàu bay với nhau, giữa tàu bay và các phương tiện khác;
b) Khi bắt buộc phải thực hiện các cơ động cần thiết để tránh va chạm với tàu bay, mặt đất hoặc với phương tiện khác;
c) Các động tác để tránh các tình huống mất an toàn.
2. Sự cố trong quá trình cất, hạ cánh, bao gồm hạ cánh theo kế hoạch hoặc hạ cánh bắt buộc, sự cố như xông ra ngoài đường băng. Sự cố trong quá trình cất cánh, hủy bỏ cất cánh hoặc hạ cánh vào đường băng không được sử dụng, hoặc đang sử dụng bởi tàu bay khác hoặc hạ cánh nhầm đường băng (dù mới chỉ là kế hoạch trong giai đoạn chuẩn bị hạ cánh).
3. Lượng nhiên liệu còn ít hoặc không có khả năng chuyển nhiên liệu hoặc không thể sử dụng hết được lượng nhiên liệu có thể sử dụng.
4. Mất điều khiển (bao gồm mất một phần hoặc tạm thời của hệ thống điều khiển) vì bất kỳ lý do nào.
5. Sự cố xảy ra tại thời điểm bằng hoặc lớn hơn vận tốc V1 gây ra hoặc có thể dẫn đến tình huống nguy hiểm hoặc nguy hiểm tiềm ẩn (ví dụ như hủy bỏ cất cánh, đập đuôi, mất công suất động cơ).
6. Có thể gây ra tình huống nguy hiểm hoặc nguy hiểm tiềm ẩn trong khi bay lại vòng hai.
7. Sai lệch ngoài ý muốn về tốc độ bay, hướng bay hoặc độ cao bay lớn hơn 91m (300ft) vì bất cứ nguyên nhân nào.
8. Hạ độ cao thấp hơn độ cao quyết định (DH) hoặc độ cao hạ cánh tối đa cho phép mà không không phát hiện được điểm tham chiếu chuẩn bằng mắt quy định
9. Không xác định được vị trí thực của tàu bay hoặc ví trí của tàu bay so với các tàu bay khác.
10. Gián đoạn liên lạc giữa các thành viên tổ lái hoặc giữa tổ lái và các bộ phận khác như tiếp viên, kiểm soát không lưu, nhân viên kỹ thuật.
11. Hạ cánh thô - hoặc hạ cánh mà sau đó việc tiến hành kiểm tra sau khi hạ cánh thô là cần thiết.
12. Lệch nhiên liệu vượt quá giới hạn cho phép.
13. Đặt sai mã của ra-da giám sát thứ cấp (Secondary Surveil1ance Radar) hoặc bảng chia độ (scale) của đồng hồ đo cao.
14. Lập chương trình sai, cập nhật sai các tham số hoặc sử dụng các tham số không chính xác cho các thiết bị của hệ thống dẫn đường hoặc tính toán đặc tính hoạt động.
15. Hỏng hóc hoặc hoạt động sai chức năng của hệ thống nhiên liệu có ảnh hưởng đến việc cung cấp và phân phối nhiên liệu.
16. Tàu bay có xu hướng lệch ra ngoài đường cất hạ cánh hoặc đường lăn ngoài ý muốn trong quá trình cất, hạ cánh và khi lăn trên mặt đất.
17. Va chạm giữa tàu bay với tàu bay khác, phương tiện và các vật thể khác trên mặt đất.
18. Hoạt động không chính xác hoặc ngoài ý muốn của hệ thống điều khiển.
19. Không đạt được tính năng của tàu bay theo tính toán trong bất cứ giai đoạn nào của hành trình bay.
20. Nguy hiểm hoặc nguy hiểm tiềm ẩn xảy ra như là hậu quả của việc tạo tình huống hỏng hóc trong quá trình huấn luyện, kiểm tra hệ thống, hoặc cho mục đích huấn luyện.
21. Hiện tượng rung lắc bất bình thường.
22. Hoạt động của các hệ thống cảnh báo quan trọng dẫn đến phải thực hiện các cơ động tương ứng của tàu bay, trừ khi:
a) Tổ lái đưa ra khẳng định các cảnh báo đó là cảnh báo giả (ghi trong nhật ký chuyến bay) và cảnh báo giả đó không gây ra khó khăn hoặc nguy hiểm cho tổ bay trong quá trình xử lý các hỏng hóc đó; hoặc
b) Cảnh báo được tạo giả nhằm mục đích huấn luyện hoặc kiểm tra hệ thống.
23. Có hiện tượng cảnh báo của hệ thống cảnh báo địa hình/gần mặt đất (EGPWS/TAWS) khi tàu bay tiếp cận mặt đất thấp hơn kế hoạch bay đã định sẵn hoặc theo tính toán.
24. Có xuất hiện cảnh báo trong điều kiện bay bằng thiết bị (IMC) hoặc khi trời tối và cảnh báo này được gây ra do tốc độ hạ độ cao quá lớn (Mode 1).
25. Xuất hiện cảnh báo càng hoặc cánh tà chưa thả theo chế độ tương ứng tại điểm cần thiết trong quá trình tiếp cận hạ cánh.
26. Mọi khó khăn hoặc nguy hiểm xảy ra hoặc đã có thể xảy ra (ví dụ: không duy trì được dãn cách ngang theo quy định đối với đường bay khác) do tổ lái phải xử lý các loại cảnh báo, có thể là cảnh báo thật, cảnh báo giả hoặc cảnh báo gây khó chịu cho tổ lái.
27. Có khó khăn hoặc nguy hiểm xuất hiện hoặc có thể xuất hiện sau khi tổ lái có hành động phản ứng cảnh báo EGPWS/TAWS.
28. Báo động tránh va chạm trên không (ACAS và Resolution Advisory)
29. Sự cố nổ do phản lực và lực đẩy gây ra hỏng hóc nghiêm trọng hoặc thương tích nguy hiểm.
+ Các trường hợp khẩn cấp:
30. Cháy, nổ, khói hoặc khói độc, kể cả khi lửa đã được dập tắt.
31. Việc người lái hoặc tiếp viên phải sử dụng các quy trình ngoại lệ để đối phó trường hợp khẩn cấp khi:
a) Có quy trình nhưng không được sử dụng; hoặc
b) Không có quy trình; hoặc
c) Có quy trình nhưng chưa hoàn thiện hoặc không phù hợp; hoặc
d) Quy trình không đúng; hoặc
đ) Quy trình đúng nhưng không được tuân thủ.
32. Quy trình không được thiết lập đầy đủ để áp dụng trong trường hợp khẩn cấp, kể cả khi được sử dụng trong trường hợp bảo dưỡng, huấn luyện và mục đích kiểm tra.
33. Trường hợp dẫn đến phải thoát hiểm khẩn cấp.
34. Mất hệ thống điều chỉnh áp suất trong khoang khách.
35. Việc sử dụng thiết bị khẩn cấp hoặc các quy trình khẩn cấp cần thiết để đối phó với tình huống xảy ra trong khi bay.
36. Các tình huống dẫn tới việc phải công bố tình trạng khẩn cấp (MAYDAY hoặc PAN).
37. Hỏng hóc của hệ thống hoặc thiết bị khẩn cấp kể cả các cửa và đèn thoát hiểm được phát hiện trong quá trình khai thác, bảo dưỡng và kể cả khi được dùng vào mục thích kiểm tra huấn luyện.
38. Tình huống yêu cầu tổ lái phải sử dụng khẩn cấp các thiết bị ô xy.
+ Các trường hợp tổ bay mất khả năng làm việc:
39. Sự mất khả năng làm việc của thành viên tổ lái, kể cả những vấn đề xảy ra trước khi khởi hành nếu có nguy cơ gây mất khả năng làm việc của tổ bay trong quá trình bay sau đó.
40. Tiếp viên mất khả năng làm việc và không thể thực hiện được chức năng thoát hiểm quan trọng.
+ Trường hợp có người bị thương tích:
41. Các sự cố, đã hoặc có thể gây ra thương tích cho hành khách hoặc tổ bay nhưng chưa đến mức được coi là tai nạn.
+ Các trường hợp do nguyên nhân thời tiết:
42. Bị sét đánh gây ra hỏng hóc cho tàu bay, mất hoặc hoạt động không đúng chức năng của các hệ thống chính (hiển thị tham số bay, điều khiển, động cơ, thông tin liên lạc, dẫn đường v.v...).
43. Khi gặp mưa đá và gây ra hỏng hóc cho tàu bay, mất hoặc hoạt động không đúng chức năng của các hệ thống chính (như đã nêu ở trên).
44. Vào vùng nhiễu động mạnh và gây ra thương tích cho người tham gia chuyến bay hoặc phải thực hiện công việc kiểm tra tàu bay sau khi vào vùng nhiễu động mạnh.
45. Vào khu vực có gió cạnh mạnh.
46. Vào khu vực có băng gây khó khăn cho việc điều khiển, hỏng hóc của tàu bay, mất hoặc hoạt động sai chức năng của các chức năng chính.
+ Các trường hợp vì lý do an ninh:
47. Can thiệp bất hợp pháp vào tàu bay kể cả việc đe đoạ dùng bom hoặc cướp tàu bay.
48. Có khó khăn trong việc kiểm soát người say rượu, bạo lực hoặc hành khách không chấp hành quy định.
49. Phát hiện ra người đi bất hợp pháp trên tàu bay.
+ Các trường hợp khác:
50. Các sự cố cụ thể cùng hiện tượng lặp lại nhiều lần, tuy không được coi là sự cố cần phải báo cáo nhưng vì hiện tượng lặp lại nhiều lần và có thể gây ra khả năng uy hiếp an toàn bay.
51. Bị chim va đập và gây ra hỏng hóc cho tàu bay, mất hoặc hoạt động sai chức năng của các hệ thống, thiết bị chính.
52. Tất cả các sự cố khác được coi là đã gây mất an toàn hoặc có thể gây ra mất an toàn cho tàu bay, người trên tàu bay hoặc trên mặt đất.
B. KỸ THUẬT TÀU BAY
+ Cấu trúc tàu bay:
53. Hỏng hóc của các chi tiết thuộc cấu trúc chính (Principal Structure Elements) không được coi là cấu trúc có khả năng chịu đựng hỏng hóc (damage tolerant-life limited element). Chi tiết thuộc cấu trúc chính là các cấu trúc chịu tải chính trong khi bay, trên mặt đất và tải chênh lệch áp suất do việc tăng áp buồng kín gây ra. Hỏng hóc của các chi tiết này có thể dẫn đến tai nạn của tàu bay.
54. Hỏng hóc vượt quá giới hạn cho phép của chi tiết thuộc cấu trúc chính được coi là cấu trúc có khả năng chịu đựng hỏng hóc (damage tolerant).
55. Hư hại hoặc hỏng hóc của các chi tiết kết cấu vượt quá các giới hạn cho phép và có thể làm giảm độ bền của kết cấu làm mất khả năng triệt tiêu rung mạnh (flutter), khuyết tán (divergence) hoặc mất các giới hạn điều khiển dự phòng (control reversal margins).
56. Hỏng hóc cấu trúc của các chi tiết kết cấu có thể dẫn đến việc tách rời các bộ phận nặng gây thương tích cho người tham gia chuyến bay.
57. Hỏng hóc cấu trúc của các chi tiết kết cấu làm ảnh hưởng đến hoạt động bình thường của các hệ thống khác.
58. Mất một số chi tiết thuộc cấu trúc tàu bay trong quá trình bay.
+ Hệ thống của tàu bay:
59. Mất, hoạt động sai chức năng nghiêm trọng hoặc hỏng hóc của hệ thống hoặc hệ thống phụ hoặc một số thiết bị dẫn đến việc không thể thực hiện được các quy trình theo SOP (Standard Operation Procedures).
60. Tổ lái mất khả năng điều khiển hệ thống, ví dụ:
- Hoạt động không tuân theo điều khiển của tổ lái .
- Phản hồi sai hoặc không hoàn toàn theo điều khiển, bao gồm cả các giới hạn chuyển động hoặc bị kẹt cứng.
- Chuyển động các bánh lái, cánh tà (trước và sau), tấm cản lưng, mảnh điều chinh lớn hơn so với tín hiệu điều khiển.
- Bị ngắt cơ học hoặc hỏng hóc.
61. Hỏng hóc hoặc hoạt động sai chức năng của một hay nhiều chức năng đặc biệt của hệ thống (một hệ thống có thể đảm nhiệm nhiều chức năng).
62. Có sự tác động ảnh hưởng trong hoặc giữa các hệ thống.
63. Hỏng hóc hoặc hoạt động sai chức năng của các thiết bị bảo vệ hoặc hệ thống khẩn cấp liên quan đến hệ thống.
64. Mất chức năng dự phòng (redundancy) của hệ thống.
65. Sự cố dẫn đến các hoạt động ngoài chế độ tính toán của hệ thống.
66. Đối với các loại tàu bay mà các hệ thống chính, hệ thống thứ cấp chính hoặc các thiết bị chính chỉ có duy nhất một bộ: mất hoặc hoạt động sai chức năng hoặc hỏng hóc của một trong những hệ thống chính, hệ thống thứ cấp chính hoặc bộ thiết bị đó.
67. Đối với dạng tàu bay có nhiều hệ thống chính độc lập, hệ thống thứ cấp chính hoặc nhiều bộ thiết bị (có cùng chức năng): mất hoặc hoạt động sai chức năng hoặc hỏng hóc của từ 02 hệ thống chính, hệ thống thứ cấp chính hoặc bộ thiết bị trở lên.
68. Hoạt động của các hệ thống cảnh báo mức 1 (Warning - mức 1, Cautionary - mức 2, Advisory - mức 3) liên quan đến các hệ thống của tàu bay hoặc thiết bị, trừ khi có kết luận chính thức của tổ lái về cảnh báo là giả và khẳng định cảnh báo giả đó không gây khó khăn hoặc không có nguy hiểm cho tổ lái trong việc đối phó với tình huống.
69. Chảy dầu thuỷ lực, dầu đốt, dầu nhờn hoặc các loại chất lỏng khác có thể gây nguy cơ cháy hoặc nguy cơ hỏng hóc cấu trúc tàu bay, hệ thống hoặc thiết bị, hoặc nguy hại cho hành khách và thành viên tổ bay.
70. Hoạt động sai chức năng của hệ thống hiển thị tham số bay dẫn đến khả năng cung cấp tham số bay không chính xác cho người lái.
71. Tất cả các hỏng hóc hoặc hoạt động sai chức năng xảy ra trong các giai đoạn chính của chuyến bay (chạy đà, cất hạ cánh, lấy và giảm độ cao hoặc khi tiếp cận hạ cánh) và liên quan đến hoạt động của hệ thống.
72. Sự thiếu hụt quan trọng về tính năng thực tế của hệ thống so với tính năng đã được phê chuẩn, có thể gây ra tình huống nguy hiểm (kể cả độ chính xác của phương pháp tính toán các tính năng đó) bao gồm cả trong quá trình sử dụng hệ thống phanh, tiêu hao nhiên liệu v.v..
73. Mất đồng bộ của hệ thống điều khiển, như hệ thống cánh tà trước, cánh tà sau v.v..
+ Hệ thống tạo công suất (động cơ, cánh quạt và hệ thống truyền động của trực thăng):
74. Không có sự đốt trong buồng đốt, tắt máy trên không hoặc hoạt động sai chức năng của một trong các động cơ.
75. Quá tốc độ vòng quay hoặc không có khả năng điều khiển tốc độ vòng quay của các bộ phận có tốc độ vòng quay lớn như: động cơ phụ (APU), máy khởi động khí của động cơ, tua bin làm mát của hệ thống điều hoà, mô tơ tua - bin khí, cánh quạt hoặc cánh quay trực thăng.
76. Hỏng hóc hoặc hoạt động sai chức năng của các bộ phận của động cơ hoặc thiết bị tạo công suất dẫn đến một trong các trường hợp sau:
a) Không có khả năng bao bọc các mảnh vỡ của thiết bị khi bị phá hủy (thiết bị);
b) Mất khả năng báo và dập cháy trong, cháy ngoài hoặc bị hở khí nóng; Chiều lực đẩy cần thiết không theo điều khiển cửa tổ bay;
c) Hệ thống tạo lực đẩy ngược (hệ thống thổi ngược) không hoạt động hoặc hoạt động ngoài ý muốn;
d) Mất khả năng điều khiển công suất, lực đẩy hoặc vòng quay;
đ) Hư hại hoặc hỏng hóc cấu trúc treo động cơ;
e) Mất một phần hoặc toàn bộ của bộ phận chính của thiết bị tạo công suất;
g) Khói nhìn thấy bằng mắt hoặc các chất độc hại có thể gây bất tỉnh cho tổ bay và hành khách;
h) Không tắt được động cơ khi áp dụng các quy trình tắt máy thông thường;
i) Không khởi động lại được động cơ khi động cơ ở tình trạng tốt.
77. Mất, thay đổi hoặc dao động công suất/ lực đẩy ngoài ý muốn do không điều khiển được công suất/ lực đẩy của động cơ:
a) Đối với tàu bay có một động cơ;
b) Khi được coi là qúa mức cho phép áp dụng;
c) Khi điều này có thể ảnh hưởng đến nhiều động cơ trên tàu bay có 2 động cơ trở lên, đặc biệt trong trường hợp tàu bay có 2 động cơ; hoặc
d) Khi tình huống được coi là nguy hiểm và nghiêm trọng đối với tàu bay có 2 động cơ cùng loại trở lên.
78. Hỏng hóc của bộ phận, thiết bị có thọ mệnh (Life Limited Parts) hoặc được kiểm soát theo thời gian (Hard Time Controlled Parts) dẫn đến việc phải thay bộ phận, thiết bị đó trước thời hạn quy định.
79. Các hỏng hóc cùng nguyên nhân có thể gây nên tỷ lệ tắt máy trên không cao đến mức có khả năng hai động cơ (trở lên) cùng tắt máy trên không trong một chuyến bay.
80. Các bộ phận giới hạn hoặc thiết bị kiểm soát động cơ không hoạt động khi cần thiết hoặc hoạt động ngoài ý muốn.
81. Vượt quá ngưỡng cho phép của các tham số động cơ.
82. Va chạm với vật ngoại lai gây hư hại cho động cơ, cánh quạt và bộ truyền chuyển động
+ Cánh quay và truyền chuyển động:
83. Hư hại hoặc hoạt động sai chức năng của các bộ phận cánh quạt hoặc bộ phận tạo công suất gây nên một trong số trường hợp sau:
a) Quá tốc độ vòng quay của cánh quạt;
b) Sinh ra lực cản lớn quả mức cho phép;
c) Tạo chiều lực đẩy ngược lại với điều khiển của tổ lái;
d) Văng cánh quạt hoặc bộ phận quan trọng của cánh quạt ra ngoài;
đ) Hỏng hóc gây nên mất cân bằng vượt quá mức cho phép;
e) Chuyển động ngoài ý muốn của lá cánh quạt thấp hơn vị trí biến cự nhỏ nhất cho phép (theo từng chế độ làm việc của động cơ) trong khi bay;
g) Không có khả năng xuôi lá cánh quạt;
h) Không có khả năng điều khiển biến cự cánh quạt;
i) Thay đổi biến cự cánh quạt ngoài ý muốn;
k) Mất kiểm soát mô men xoắn (torque) và giao động tốc độ vòng quay;
l) Các bộ phận chuyển động năng lượng thấp bị văng ra ngoài.
84. Hư hại hoặc hỏng hóc của hộp truyền động cánh quay chính/ hộp truyền động của động cơ có thể đến việc tách rời các bộ phận cánh quạt, và/ hoặc hoạt động sai chức năng của điều khiển cánh quay;
85. Hư hại phần cánh quay đuôi của trực thăng, hệ thống truyền động và các hệ thống tương tự.
+ Động cơ phụ:
86. Tắt máy hoặc hỏng hóc của động cơ phụ (APU) khi mở rộng tầm khai thác đối với tàu bay hai động cơ (ETOPs) hoặc theo yêu cầu của danh mục thiết bị tối thiểu (MEL).
87. Không tắt được động cơ phụ (APU).
88. Quá tốc độ vòng quay động cơ phụ (APU).
89. Không khởi động được động cơ phụ (APU) khi có nhu cầu vì lý do khai thác.
+ Yếu tố con người:
90. Mọi sự cố vì lý do thiết kế tàu bay chưa hoàn thiện có thể dẫn đến lỗi trong khai thác, sử dụng và có thể gây nên tình trạng nguy hiểm hoặc tai nạn.
+ Các sự cố khác:
91. Mọi sự cố vì lý do thiết kế tàu bay chưa hoàn thiện có thể dẫn đến lỗi trong khai thác, sử dụng và có thể gây nên tình trạng nguy hiểm hoặc tai nạn.
92. Sự cố thông thường không thuộc danh mục sự cố phải báo cáo (ví dụ như sự cố đối với hệ thống thiết bị phục vụ hành khách, thiết bị khoang khách, nước sử dụng trên tàu bay) nhưng trên thực tế đã gây mất an toàn cho tàu bay, hành khách và thành viên tổ bay.
93. Cháy, nổ, khói hoặc hơi độc hoặc có hại.
94. Mọi trường hợp khác có thể gây mất an toàn cho tàu bay hoặc ảnh hưởng đến an toàn của hành khách, thành viên tổ bay hoặc của người hoặc tài sản xung quanh tàu bay ở trên mặt đất.
95. Hư hại hoặc hỏng hóc của hệ thống thông báo hành khách dẫn đến mất chức năng hoạt động của hệ thống thông báo hành khách.
96. Ghế phi công mất khả năng điều chỉnh trong khi bay.
C. BẢO DƯỠNG TÀU BAY
97. Lắp ráp sai các bộ phận hoặc thiết bị của tàu bay được phát hiện trong quá trình kiểm tra hoặc thực hiện các quy trình thử nghiệm không theo kế hoạch nhằm phát hiện việc lắp ráp sai đó.
98. Rò rỉ khí nóng dẫn đến hư hại cấu trúc tàu bay.
99. Hỏng hóc của các thiết bị có kiểm soát thọ mệnh dẫn đến nhu cầu thay thế thiết bị đó trước thời hạn.
100. Hư hỏng và tình trạng xuống cấp (rạn, nứt, gỉ sét, tách lớp hoặc mất kết dính - disbonding) bất cứ vì lý do gì (ví dụ như: rung, mất độ cứng vật liệu hoặc hư hỏng về kết cấu) của:
a) Kết cấu chính hoặc các bộ phận kết cấu khung sườn chính (theo như quy định trong tài liệu hướng dẫn sửa chữa kết cấu khung sườn do nhà chế tạo quy định SRM) khi những hư hỏng hoặc tình trạng xuống cấp của các kết cấu chính này vượt quá giới hạn cho phép của tài liệu SRM và yêu cầu việc sửa chữa hoặc thay thế toàn bộ hoặc một bộ phận của các kết cấu đó;
b) Kết cấu phụ có thể gây hậu quả mất an toàn cho tàu bay;
c) Động cơ, cánh quạt hoặc hệ thống cánh quay.
101. Tất cả các hư hỏng, hoạt động sai chức năng hoặc hỏng hóc của hệ thống hoặc thiết bị, hoặc hư hỏng hoặc tình trạng xuống cấp được phát hiện trong quá trình thực hiện tuân thủ các thông báo kỹ thuật bắt buộc (AD), hướng dẫn kỹ thuật bắt buộc cho từng loại tàu bay, khi mà:
a) Được phát hiện lần đầu trong quá trình thực hiện thông báo kỹ thuật bắt buộc;
b) Trong các lần thực hiện chỉ lệnh kỹ thuật bắt buộc sau đó và phát hiện chúng vượt quá giới hạn cho phép quy định trong tài liệu hướng dẫn và/hoặc chưa có quy trình sửa chữa tương ứng.
102. Hỏng hóc của các hệ thống hoặc thiết bị khẩn cấp, bao gồm các cửa và đèn thoát hiểm để thực hiện chức năng thoát hiểm khẩn cấp, kể cả khi hỏng hóc được phát hiện trong quá trình bảo dưỡng hoặc kiểm tra hoạt động của thiết bị hoặc hệ thống đó.
103. Không tuân thủ hoặc vi phạm nghiêm trọng các quy trình bảo dưỡng theo yêu cầu.
104. Sản phẩm tàu bay (tàu bay, động cơ, cánh quạt), các bộ phận, thiết bị hoặc vật liệu chưa rõ ràng hoặc bị nghi ngờ về nguồn gốc xuất xứ.
105. Các tài liệu bảo dưỡng, quy trình sai, không đầy đủ hoặc thậm chí hướng dẫn nhầm có thể gây ra các lỗi trong công tác bảo dưỡng.
106. Hư hại, hoạt động sai chức năng hoặc hỏng hóc của thiết bị mặt đất được sử dụng để kiểm tra chức năng hoạt động của các hệ thống và thiết bị của tàu bay nhằm phát hiện các vấn đề mà quy trình kiểm tra và thử nghiệm thông thường không phát hiện được, khi chúng (các hư hại, hoạt động sai chức năng hoặc hỏng hóc của thiết bị mặt đất) có thể gây ra mất an toàn cho tàu bay.
D. ĐIỀU HÀNH BAY VÀ CÁC DỊCH VỤ MẶT ĐẤT
+ Quản lý không lưu:
107. CUng cấp thông tin không chính xác, không đầy đủ hoặc có nhầm lẫn từ các nguồn từ mặt đất như kiểm soát không lưu, dịch vụ thông tin sân bay tự động (ATIS), khí tượng, cơ sở dữ liệu dẫn đường, bản đồ, đồ thị và các tài liệu hướng dẫn v.v...
108. Cung cấp dãn cách so với mặt đất thấp hơn quy định.
109. Cung cấp số liệu khí áp tham chiếu không chính xác (như đặt độ cao khí áp).
110. Truyền, nhận và hiểu sai các huấn lệnh quan trọng dẫn đến tình huống nguy hiểm.
111. Vi phạm giãn cách tối thiểu.
112. Đi vào không phận khi chưa được phép hoặc vi phạm vùng cấm bay.
113. Truyền thông thoại vô tuyến trái pháp luật.
114. Hỏng hóc của các trang thiết bị thuộc hệ thống dẫn đường trên mặt đất hoặc vệ tinh.
115. Hư hỏng nghiêm trọng của hệ thống kiểm soát/ quản lý không lưu hoặc khi có sự xuống cấp nghiêm trọng của cơ sở hạ tầng của sân bay.
116. Khu vực sân bay, đường lăn, đường cất hạ cánh bị tắc nghẽn do tàu bay, phương tiện xe cơ giới, động vật hoặc các vật ngoại lai có thể gây tình trạng mất an toàn.
117. Lỗi cảnh báo hoặc cảnh báo chưa đầy đủ về vật cản hoặc nguy hiểm trên khu vực sân bay, đường lăn, đường cất hạ cánh có thể gây tình trạng mất an toàn.
118. Hư hỏng hoặc hoạt động sai chức năng của hệ thống chiếu sáng sân bay, hoặc không có hệ thống chiếu sáng sân bay.
+ Sân bay và các dịch vụ tại sân bay:
119. Trào quá nhiều dầu đốt (nhiên liệu) trong quá trình nạp dầu.
120. Nạp không đúng lượng dầu đốt (nhiên liệu) có thể gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến khả năng chịu tải, đặc tính, cân bằng hoặc độ bền kết cấu của tàu bay.
121. Quy trình phá băng/ phòng chống đóng băng trên mặt đất không đạt yêu cầu.
122. Sự ô nhiễm, làm bẩn nghiêm trọng kết cấu khung sườn, các hệ thống hoặc thiết bị của tàu bay trong quá trình vận chuyển hành lý hoặc hàng hoá.
+ Phục vụ hành khách, hành lý và hàng hoá:
123. Việc sắp xếp tải (hành khách, hành lý hoặc hàng hoá) sai có ảnh hưởng quan trọng đến trọng tâm, trọng tải của tàu bay.
124. Việc sắp xếp sai hành lý hoặc hàng hoá (kể cả hành lý xách tay) có thể gây mất an toàn cho tàu bay, thiết bị tàu bay, hành khách và thành viên tổ bay hoặc cản trở việc thoát hiểm trong trường hợp khẩn cấp.
125. Sắp xếp các công-ten-nơ hàng hoá hoặc các hàng hoá lớn, cồng kềnh không đúng quy định.
126. Sự cố do vận chuyển hàng nguy hiểm trái với quy định khai thác.
+ Dịch vụ mặt đất:
127. Hư hại, hoạt động sai chức năng hoặc hỏng hóc của thiết bị mặt đất được sử dụng để kiểm tra chức năng hoạt động của các hệ thống và thiết bị của tàu bay nhằm phát hiện các vấn đề mà quy trình kiểm tra và thử nghiệm thông thường không phát hiện được, khi chúng (các hư hại, hoạt động sai chức năng hoặc hỏng hóc của thiết bị mặt đất) có thể gây ra mất an toàn cho tàu bay.
128. Không tuân thủ hoặc có lỗi trong việc tuân thủ với các quy trình phục vụ mặt đất.
129. Nạp lên tàu bay dầu đốt hoặc các loại chất lỏng khác không đúng chủng loại hoặc bị nhiễm bẩn./.