Dự thảo Nghị định về tín hiệu của xe được quyền ưu tiên

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • Tải về
Mục lục
Tìm từ trong trang
Tải dự thảo
Lưu
Báo lỗi
  • Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17
Ghi chú

thuộc tính Nghị định

Dự thảo Nghị định quy định về tín hiệu của xe được quyền ưu tiên (lần 2)
Lĩnh vực: Giao thông Loại dự thảo:Nghị định
Cơ quan chủ trì soạn thảo: Bộ Công anTrạng thái:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Phạm vi điều chỉnh

Nghị định này quy định về tín hiệu ưu tiên; yêu cầu kỹ thuật; lắp đặt, quản lý và sử dụng thiết bị phát tín hiệu của xe được quyền ưu tiên (sau đây viết gọn là thiết bị ưu tiên).

 

LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Trạng thái: Đã biết
Ghi chú

  CHÍNH PHỦ

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

Số:         /2023/NĐ-CP

 

DỰ THẢO

Lần 2

 

    Hà Nội, ngày       tháng     năm 2023

            

NGHỊ ĐỊNH

Quy định về tín hiệu của xe được quyền ưu tiên

 

 
  
 

 

 

Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức Chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;

Căn cứ Luật Giao thông đường bộ ngày 13 tháng 11 năm 2008;

Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Công an;

Chính phủ ban hành Nghị định quy định về tín hiệu của xe được quyền ưu tiên.

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

1. Nghị định này quy định về tín hiệu ưu tiên; yêu cầu kỹ thuật; lắp đặt, quản lý và sử dụng thiết bị phát tín hiệu của xe được quyền ưu tiên (sau đây viết gọn là thiết bị ưu tiên).

2. Thiết bị ưu tiên gồm:

a) Đèn phát tín hiệu ưu tiên;

b) Còi phát tín hiệu ưu tiên;

c) Cờ hiệu ưu tiên.

Điều 2. Đối tượng áp dụng                                 

Nghị định này áp dụng đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân quản lý, sử dụng xe được quyền ưu tiên (sau đây viết gọn là xe ưu tiên); các cơ sở, doanh nghiệp, cá nhân liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh thiết bị ưu tiên; phương tiện và người tham gia giao thông.

Điều 3. Quy định về đối tượng được lắp đặt, sử dụng thiết bị phát tín hiệu của xe được quyền ưu tiên

1. Xe chữa cháy đi làm nhiệm vụ.

2. Xe quân sự đi làm nhiệm vụ khẩn cấp, gồm: các xe quân sự đi thực hiện nhiệm vụ chỉ huy chữa cháy, cứu hộ, cứu nạn, chỉ huy tác chiến, thông tin làm nhiệm vụ hoả tốc, chỉ huy đoàn hành quân, xe làm nhiệm vụ kiểm soát quân sự, kiểm tra xe quân sự, bảo vệ đoàn; xe thực hiện nhiệm vụ bắt, khám xét hoặc thực hiện các hoạt động điều tra, dẫn giải can phạm, phạm nhân, tham gia phòng, chống khủng bố.

3. Xe Công an đi làm nhiệm vụ khẩn cấp, gồm: xe đi làm nhiệm vụ cứu nạn, cứu hộ; xe đi làm nhiệm vụ bắt, khám xét hoặc tiến hành các hoạt động điều tra, dẫn giải can phạm, phạm nhân, chống biểu tình, bạo loạn, giải tán đám đông gây rối trật tự công cộng; xe đi làm nhiệm vụ tuần tra kiểm soát giao thông; xe đi làm nhiệm vụ Cảnh vệ; xe chỉ huy tác chiến chống khủng bố; xe thông tin làm nhiệm vụ hoả tốc; xe chỉ huy đoàn hành quân.

4. Xe Cảnh sát giao thông dẫn đường.

5. Xe cứu thương đang thực hiện nhiệm vụ cấp cứu là xe đang chở bệnh nhân cấp cứu hoặc đi đón bệnh nhân cấp cứu.

6. Xe hộ đê đi làm nhiệm vụ, xe đi làm nhiệm vụ ứng phó sự cố, thiên tai, dịch bệnh.

7. Xe đi làm nhiệm vụ trong tình trạng khẩn cấp theo quy định của pháp luật, gồm: xe phục vụ các Ban chỉ đạo giúp Thủ tướng Chính phủ triển khai thi hành Nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội hoặc Lệnh của Chủ tịch nước ban bố tình trạng khẩn cấp; xe phục vụ các lực lượng cứu hộ, cứu nạn, y tế, bảo vệ môi trường, nông nghiệp và các lực lượng khác được Ban chỉ đạo huy động thi hành các biện pháp đặc biệt trong tình trạng khẩn cấp.

Điều 4. Các hành vi bị cấm

1. Xe ưu tiên nhưng lắp đặt, sử dụng tín hiệu còi, cờ, đèn phát tín hiệu ưu tiên không đúng chủng loại, không đúng vị trí, không lắp đặt đầy đủ theo quy định của Nghị định này.

2. Xe ưu tiên sử dụng tín hiệu ưu tiên khi không đi làm nhiệm vụ hoặc lợi dụng tín hiệu ưu tiên để thực hiện các hành vi vi phạm pháp luật.

3. Xe đi làm nhiệm vụ trong tình trạng khẩn cấp theo quy định của pháp luật sử dụng tín hiệu ưu tiên khi chưa ban bố tình trạng khẩn cấp và áp dụng các biện pháp đặc biệt trong tình trạng khẩn cấp.

4. Người điều khiển xe ưu tiên khi sử dụng tín hiệu ưu tiên gây mất an toàn giao thông cho người tham gia giao thông khác, ảnh hưởng đến an ninh, trật tựkhông tuân thủ hiệu lệnh của người điều khiển giao thông.

5. Phương tiện giao thông cơ giới đường bộ không thuộc đối tượng ưu tiên nhưng lắp đặt, sử dụng còi, cờ, đèn phát tín hiệu ưu tiên hoặc lắp đặt các thiết bị tương tự gây hiểu nhầm đối với người tham giao thông khác.

Điều 5. Phụ lục, mẫu biểu kèm theo Nghị định

1. Ban hành kèm theo 03 phụ lục

a) Phụ lục 01: Yêu cầu kỹ thuật còi phát tín hiệu ưu tiên.

b) Phụ lục 02: Yêu cầu kỹ thuật cờ hiệu ưu tiên.

c) Phụ lục 03: Yêu cầu kỹ thuật đèn phát tín hiệu ưu tiên.

2. Ban hành kèm theo 04 biểu mẫu

a) Mẫu số 01: Mẫu “Giấy phép sử dụng thiết bị phát tín hiệu của xe được quyền ưu tiên”.

b) Mẫu số 02: Văn bản đề nghị cấp, cấp đổi, cấp lại “Giấy phép sử dụng thiết bị phát tín hiệu của xe được quyền ưu tiên”.

c) Mẫu số 03: Tờ khai đề nghị cấp “Giấy phép sử dụng thiết bị phát tín hiệu của xe được quyền ưu tiên”.

d) Mẫu số 04: Sổ thống kê, theo dõi quản lý xe được quyền ưu tiên.

Chương II

QUY ĐỊNH VỀ THIẾT BỊ PHÁT TÍN HIỆU CỦA XE ĐƯỢC QUYỀN ƯU TIÊN

Điều 6. Tín hiệu của xe được quyền ưu tiên

1. Tín hiệu của xe chữa cháy đi làm nhiệm vụ: Xe chữa cháy có đèn quay hoặc đèn chớp phát sáng màu đỏ gắn trên nóc xe; có còi phát tín hiệu ưu tiên.

2. Tín hiệu của xe quân sự đi làm nhiệm vụ khẩn cấp

a) Xe ô tô có đèn quay hoặc đèn chớp phát sáng màu đỏ gắn trên nóc xe, cờ hiệu quân sự cắm ở đầu xe phía bên trái người lái; có còi phát tín hiệu ưu tiên.

b) Xe mô tô có đèn quay hoặc đèn chớp phát sáng màu đỏ gắn ở càng xe phía trước hoặc phía sau; cờ hiệu quân sự cắm ở đầu xe; có còi phát tín hiệu ưu tiên.

3. Tín hiệu của xe công an đi làm nhiệm vụ khẩn cấp

a) Xe ô tô có đèn quay hoặc đèn chớp phát sáng màu xanh và đỏ gắn trên nóc xe; có còi phát tín hiệu ưu tiên.

b) Xe mô tô có đèn quay hoặc đèn chớp phát sáng màu xanh gắn ở càng xe phía trước hoặc phía sau; có còi phát tín hiệu ưu tiên.

4. Tín hiệu của xe Cảnh sát giao thông dẫn đường

a) Xe ô tô có đèn quay hoặc đèn chớp phát sáng màu xanh và đỏ gắn trên nóc xe, cờ hiệu Công an cắm ở đầu xe phía bên trái người lái; có còi phát tín hiệu ưu tiên.

b) Xe mô tô có đèn quay hoặc đèn chớp phát sáng màu xanh gắn ở càng xe phía trước hoặc phía sau; cờ hiệu Công an cắm ở đầu xe; có còi phát tín hiệu ưu tiên.

5. Tín hiệu của xe cứu thương đang thực hiện nhiệm vụ cấp cứu: Xe cứu thương có đèn quay hoặc đèn chớp phát sáng màu đỏ gắn trên nóc xe; có còi phát tín hiệu ưu tiên.

6. Tín hiệu của xe hộ đê, xe đi làm nhiệm vụ ứng phó sự cố thiên tai, dịch bệnh, xe đi làm nhiệm vụ trong tình trạng khẩn cấp theo quy định của pháp luật: Xe có đèn quay hoặc đèn chớp phát sáng màu xanh gắn trên nóc xe; có còi phát tín hiệu ưu tiên.

Điều 7. Quy định về thiết bị phát tín hiệu của xe được quyền ưu tiên

1. Yêu cầu kỹ thuật còi, cờ, đèn ưu tiên được quy định tại phụ lục 01, phụ lục 02, phụ lục 03 Nghị định này.

2. Việc lắp đặt còi, cờ, đèn của xe được quyền ưu tiên phải đúng vị trí. Trên cơ sở kích thước của từng loại xe để xác định vị trí lắp đặt cho phù hợp (kể cả các loại xe được lắp đặt cố định hoặc xe được lắp trong trường hợp đột xuất). Tín hiệu còi, đèn của xe được quyền ưu tiên khi phát ra phải đủ điều kiện về âm thanh và ánh sáng để người và các phương tiện tham gia giao thông nhận biết được:

a) Xe ô tô: đèn phát tín hiệu ưu tiên lắp trên nóc xe, phía trên người lái; còi phát tín hiệu ưu tiên lắp ở trong xe hoặc trên nóc xe; cờ hiệu cắm ở đầu xe phía bên trái người lái;

b) Xe mô tô: đèn phát tín hiệu ưu tiên lắp ở càng xe bên phải, phía trước hoặc phía sau; còi phát tín hiệu ưu tiên lắp ở phía trước đầu xe; cờ hiệu cắm ở đầu xe.  

3. Đối với xe công an đi làm nhiệm vụ khẩn cấp, xe Cảnh sát gia thông dẫn đường, khi lắp đặt đèn quay hoặc đèn chớp trên nóc xe ô tô thì phần đèn phát sáng màu đỏ nằm phía bên trái, phần đèn phát sáng màu xanh   nằm phía bên phải người lái xe.

Điều 8. Sản xuất, kinh doanh và nhập khẩu thiết bị phát tín hiệu của xe được quyền ưu tiên

1. Tổ chức, cá nhân hoạt động sản xuất, kinh doanh, nhập khẩu thiết bị ưu tiên phải đăng ký và được cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự theo quy định; chỉ được bán cho các tổ chức, cá nhân có Giấy phép sử dụng thiết bị phát tín hiệu của xe ưu tiên do cơ quan có thẩm quyền cấp.

2. Tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh, nhập khẩu thiết bị ưu tiên phải đảm bảo các tiêu chuẩn kỹ thuật của các thiết bị theo quy định tại phụ lục 01, phụ lục 02, phụ lục 03 Nghị định này; có sổ theo dõi ghi rõ và thống kê cụ thể, đầy đủ số lượng, chủng loại và chỉ tiêu kỹ thuật thiết bị ưu tiên đã sản xuất, nhập khẩu, bán, lắp đặt và tên, địa chỉ của tổ chức, cá nhân mua thiết bị ưu tiên; chấp hành việc kiểm tra khi cơ quan có thẩm quyền yêu cầu.

Chương III

QUY ĐỊNH VỀ QUẢN LÝ, SỬ DỤNG

TÍN HIỆU CỦA XE ĐƯỢC QUYỀN ƯU TIÊN

Điều 9. Điều kiện sử dụng tín hiệu của xe được quyền ưu tiên

Xe ưu tiên khi lắp đặt thiết bị ưu tiên phải có Giấy phép sử dụng thiết bị phát tín hiệu của xe được quyền ưu tiên do cơ quan có thẩm quyền cấp theo quy định tại Điều 14 Nghị định này.

Điều 10. Hồ sơ đề nghị cấp, cấp đổi, cấp lại Giấy phép sử dụng thiết bị phát tín hiệu của xe được quyền ưu tiên

1. Hồ sơ đề nghị gồm:

a) Văn bản đề nghị cấp, cấp đổi, cấp lại Giấy phép sử dụng thiết bị phát tín hiệu của xe được quyền ưu tiên theo mẫu số 02 ban hành kèm theo Nghị định này.

b) Tờ khai đề nghị cấp, cấp đổi, cấp lại Giấy phép sử dụng thiết bị phát tín hiệu của xe được quyền ưu tiên theo mẫu số 03 ban hành kèm theo Nghị định này.

c) Các giấy tờ khác có liên quan để chứng minh phương tiện thuộc các đối tượng được quy định tại Điều 3 Nghị định này.

2. Đối với xe cứu thương, ngoài các giấy tờ chứng minh theo khoản 3 Điều 9 Nghị định này thì phải đảm bảo các điều kiện, tiêu chuẩn về xe cứu thương theo quy định của Bộ Y tế mới được cấp Giấy phép sử dụng thiết bị phát tín hiệu của xe được quyền ưu tiên.

3. Trường hợp Giấy phép sử dụng thiết bị phát tín hiệu của xe được quyền ưu tiên bị hư hỏng, nhàu nát, bị mất hoặc hết thời hạn sử dụng, cơ quan, tổ chức, cá nhân quản lý xe ưu tiên phải có văn bản đề nghị cấp đổi, cấp lại và nêu rõ lý do theo mẫu số 02 ban hành kèm theo Nghị định này.

Điều 11. Trình tự, thủ tục cấp, cấp đổi, cấp lại Giấy phép sử dụng thiết bị phát tín hiệu của xe được quyền ưu tiên

1. Cơ quan, tổ chức, cá nhân gửi hồ sơ đề nghị cấp, cấp đổi, cấp lại Giấy phép sử dụng thiết bị phát tín hiệu của xe được quyền ưu tiên thực hiện trên Cổng dịch vụ công. Trong trường hợp không thực hiện được qua Cổng dịch vụ công, có thể gửi hồ sơ qua dịch vụ bưu chính hoặc trực tiếp cho cơ quan có thẩm quyền tiếp nhận, xử lý theo quy định.

2. Trong thời hạn 02 (hai) ngày làm việc, kể từ ngày tiếp nhận đủ hồ sơ theo quy định tại Điều 10 Nghị định này, cơ quan tiếp nhận hồ sơ có trách nhiệm cấp, cấp đổi, cấp lại Giấy phép sử dụng thiết bị phát tín hiệu của xe được quyền ưu tiên cho cơ quan, tổ chức, các nhân quản lý xe ưu tiên; trường hợp không đủ điều kiện cấp phép thì cơ quan có thẩm quyền trả lời qua Cổng dịch vụ công hoặc có văn bản thông báo lý do.

Điều 12. Giấy phép sử dụng thiết bị phát tín hiệu của xe được quyền ưu tiên

1. Hình thức, nội dung Giấy phép sử dụng thiết bị phát tín hiệu của xe được quyền ưu tiên theo mẫu số 01 ban hành kèm theo Nghị định này.

2. Thời hạn sử dụng Giấy phép sử dụng thiết bị phát tín hiệu của xe được quyền ưu tiên được cấp trong thời gian xe được sử dụng đi làm nhiệm vụ khẩn cấp của cơ quan đề nghị cấp phép, nhưng không quá 03 (ba) năm kể từ ngày cấp.

Điều 13. Thu hồi Giấy phép sử dụng thiết bị phát tín hiệu của xe được quyền ưu tiên

1. Các trường hợp thu hồi Giấy phép sử dụng thiết bị phát tín hiệu của xe được quyền ưu tiên:

a) Xe ưu tiên bị hư hỏng, cũ nát, hết niên hạn sử dụng;

b) Xe ưu tiên đã chuyển đổi mục đích sử dụng hoặc thanh lý;

c) Giấy phép hết thời hạn sử dụng;

d) Vi phạm khoản 1, khoản 2, khoản 3  Điều 4 Nghị định này;

e) Các cơ quan, tổ chức, cá nhân quản lý, sử dụng xe ưu tiên nhưng không chấp hành quy định tại Điều 19 Nghị định này.

2. Cơ quan, tổ chức, cá nhân phải liên hệ, giao nộp Giấy phép sử dụng thiết bị phát tín hiệu của xe được quyền ưu tiên cho cơ quan có thẩm quyền cấp phép; cơ quan tiếp nhận, tiến hành thu hồi Giấy phép sử dụng thiết bị phát tín hiệu của xe được quyền ưu tiên theo quy định.

3. Trong quá trình kiểm tra, nếu phát hiện có vi phạm về lắp đặt, sử dụng thiết bị ưu tiên, sử dụng Giấy phép sử dụng thiết bị phát tín hiệu của xe được quyền ưu tiên hết hạn sử dụng, Giấy phép sử dụng thiết bị phát tín hiệu của xe được quyền ưu tiên không do cơ quan có thẩm quyền cấp phải xử lý nghiêm theo quy định của pháp luật, cơ quan có thẩm quyền yêu cầu tổ chức, cá nhân vi phạm tháo gỡ, lập biên bản tịch thu thiết bị ưu tiên, thu hồi Giấy phép sử dụng thiết bị phát tín hiệu của xe được quyền ưu tiên và thông báo cho đơn vị chủ quản biết, phối hợp quản lý.

Điều 14. Thẩm quyền cấp, cấp đổi, cấp lại, thu hồi Giấy phép sử dụng thiết bị phát tín hiệu của xe được quyền ưu tiên

1. Bộ Công an hướng dẫn, chỉ đạo phân công tổ chức cấp, cấp đổi, cấp lại, thu hồi Giấy phép sử dụng thiết bị phát tín hiệu của xe được quyền ưu tiên đối với các phương tiện được quy định tại khoản 1, 3, 4, 5, 6, 7 Điều 3 Nghị định này, phân cấp thực hiện như sau:

a) Cục Cảnh sát giao thông cấp Giấy phép sử dụng thiết bị phát tín hiệu của xe được quyền ưu tiên thuộc các bộ, ngành ở Trung ương;

b) Phòng Cảnh sát giao thông, Phòng Cảnh sát giao thông đường bộ, Phòng Cảnh sát giao thông đường bộ - đường sắt Công an tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi là Phòng Cảnh sát giao thông cấp tỉnh) cấp Giấy phép sử dụng thiết bị phát tín hiệu của xe được quyền ưu tiên cho các cơ quan, đơn vị, tổ chức cấp tỉnh có trụ sở đóng trên địa bàn tỉnh;

c) Công an cấp huyện cấp Giấy phép sử dụng thiết bị phát tín hiệu của xe được quyền ưu tiên cho các cơ quan, đơn vị, tổ chức cấp huyện có trụ sở đóng trên địa bàn huyện.

2. Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định thẩm quyền cấp, cấp đổi, cấp lại, thu hồi Giấy phép sử dụng thiết bị phát tín hiệu của xe được quyền ưu tiên đối với xe quân sự đi làm nhiệm vụ khẩn cấp theo quy định tại Khoản 2 Điều 3 Nghị định này.

Chương IV

TRÁCH NHIỆM QUẢN LÝ XE ĐƯỢC QUYỀN ƯU TIÊN

Điều 15. Trách nhiệm của Bộ Công an

Giúp Chính phủ thực hiện thống nhất quản lý nhà nước về lắp đặt, sử dụng thiết bị phát tín hiệu của xe được quyền ưu tiên; kiểm tra, kiểm soát phát hiện và xử lý nghiêm các vi phạm về quản lý, sử dụng xe được quyền ưu tiên; việc lắp đặt, sử dụng, sản xuất, nhập khẩu, kinh doanh thiết bị ưu tiên; tổ chức cấp, cấp đổi, cấp lại, thu hồi Giấy phép sử dụng thiết bị phát tín hiệu của xe được quyền ưu tiên theo thẩm quyền; theo dõi, hướng dẫn và kiểm tra việc thực hiện Nghị định này.

Điều 16. Trách nhiệm của Bộ Quốc phòng

Kiểm tra, hướng dẫn việc quản lý, lắp đặt, sử dụng thiết bị ưu tiên đối với xe quân sự đi làm nhiệm vụ khẩn cấp; tổ chức cấp, cấp đổi, cấp lại, thu hồi Giấy phép sử dụng thiết bị phát tín hiệu của xe được quyền ưu tiên thuộc phạm vi quản lý của Bộ Quốc phòng.

Điều 17. Trách nhiệm của Bộ Công Thương

Kiểm tra, hướng dẫn, quản lý việc sản xuất, nhập khẩu, kinh doanh thiết bị ưu tiên; phối hợp với Bộ Công an xử lý nghiêm các vi phạm liên quan đến lĩnh vực này.

Điều 18. Trách nhiệm của các bộ, ngành, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương

Các Bộ, ngành, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm tổ chức quản lý, kiểm tra, giám sát, tuyên truyền phổ biến các quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng xe ưu tiên, việc lắp đặt và sử dụng thiết bị ưu tiên đối với phương tiện thuộc quyền quản lý; xử lý nghiêm cơ quan, đơn vị, cá nhân thuộc quyền quản lý vi phạm quy định về lắp đặt, sử dụng thiết bị ưu tiên thuộc thẩm quyền quản lý.

Điều 19. Trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức, cá nhân quản lý, sử dụng xe được quyền ưu tiên

1. Chịu trách nhiệm theo quy định của pháp luật nếu để cá nhân, đơn vị sử dụng xe ưu tiên không đúng quy định, vi phạm pháp luật; phối hợp với cơ quan có thẩm quyền để xác định người điều khiển xe ưu tiên thực hiện hành vi vi phạm pháp luật khi có yêu cầu.

2. Lập sổ thống kê, theo dõi quản lý xe được quyền ưu tiên thuộc quyền quản lý theo mẫu số 04 ban hành kèm theo Nghị định này. Định kỳ hàng năm (tháng 12 hàng năm), có trách nhiệm cung cấp số liệu về xe ưu tiên cho cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy phép sử dụng thiết bị phát tín hiệu của xe được quyền ưu tiên để tổng hợp, theo dõi; chấp hành việc kiểm tra khi cơ quan có thẩm quyền yêu cầu.

Chương V

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 20. Điều khoản chuyển tiếp

Giấy phép sử dụng thiết bị phát tín hiệu của xe được quyền ưu tiên cấp trước ngày Nghị định này có hiệu lực, vẫn có giá trị theo thời hạn ghi trên giấy phép; khi giấy phép hết hạn hoặc bị hư hỏng, cũ nát, thực hiện cấp đổi, cấp lại theo quy định tại Chương III của Nghị định này.

Điều 21. Hiệu lực thi hành

Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày       tháng       năm 2023, thay thế Nghị định số 109/2009/NĐ-CP ngày 01/12/2009 quy định về tín hiệu của xe được quyền ưu tiên.

Điều 22. Trách nhiệm thi hành

Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm thi hành Nghị định này./.

Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ; 
- Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước; 
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội; 
- Văn phòng Quốc hội;  
- Tòa án nhân dân tối cao;  
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán nhà nước;
- Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia;
- Ngân hàng Chính sách xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, TGĐ Cổng TTĐT, 
  các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo;
- Lưu: VT, NC (2).

TM. CHÍNH PHỦ

THỦ TƯỚNG

 

 ky

            

 

 

 

 

Phạm Minh Chính

 

Ghi chú

văn bản tiếng việt

văn bản TIẾNG ANH

* Lưu ý: Để đọc được văn bản tải trên Luatvietnam.vn, bạn cần cài phần mềm đọc file DOC, DOCX và phần mềm đọc file PDF.

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên YouTube

TẠI ĐÂY

×
×
×
Vui lòng đợi