Tiêu chuẩn Quốc gia TCVN 8694:2011 Sách - Yêu cầu chung

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • Tiêu chuẩn liên quan
  • Lược đồ
  • Tải về
Mục lục Đặt mua toàn văn TCVN
Lưu
Theo dõi văn bản

Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.

Báo lỗi
  • Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17
Ghi chú

Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 8694:2011

Tiêu chuẩn Quốc gia TCVN 8694:2011 Sách - Yêu cầu chung
Số hiệu:TCVN 8694:2011Loại văn bản:Tiêu chuẩn Việt Nam
Cơ quan ban hành: Bộ Khoa học và Công nghệLĩnh vực: Giáo dục-Đào tạo-Dạy nghề
Ngày ban hành:08/06/2011Hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản để xem Ngày áp dụng. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Người ký:Tình trạng hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Ghi chú
Ghi chú: Thêm ghi chú cá nhân cho văn bản bạn đang xem.
Hiệu lực: Đã biết
Tình trạng: Đã biết

TIÊU CHUẨN QUỐC GIA

 

TCVN 8694: 2011

SÁCH - YÊU CẦU CHUNG

Book - General requirements

 

Lời nói đầu

TCVN 8694:2011 thay thế TCVN 4356:1986 và TCVN 5665:1992.

TCVN 8694:2011 do Cục Xuất bản biên soạn, Bộ Thông tin và Truyền thông đề nghị, Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng thẩm định, Bộ Khoa học và Công nghệ công bố.

 

SÁCH - YÊU CẦU CHUNG

Book - General requirements

1  Phạm vi áp dụng

Tiêu chuẩn này qui định các yêu cầu chung đối với sách, bao gồm giấy in sách, khuôn khổ sách, trình bày nội dung sách, in sách và gia công sách.

Tiêu chuẩn này chỉ áp dụng cho sách in, không áp dụng cho sách điện tử.

2  Tài liệu viện dẫn

Các tài liệu viện dẫn sau đây là cần thiết để áp dụng tiêu chuẩn này. Đối với các tài liệu viện dẫn ghi năm công bố thì áp dụng phiên bản được nêu. Đối với các tài liệu viện dẫn không ghi năm công bố thì áp dụng phiên bản mới nhất, bao gồm cả các sửa đổi, bổ sung (nếu có).

TCVN 1270:2008 (ISO 536:1995), Giấy và các tông - Xác định định lượng;

TCVN 1865:2007 (ISO 2470:1999), Giấy các tông và bột giấy - Xác định hệ số phản-xạ khuếch tán xanh (độ trắng ISO);

TCVN 6728:2007 (ISO 2471:1998), Giấy và các tông - Xác định độ đục.

3  Thuật ngữ và định nghĩa

Trong tiêu chuẩn này áp dụng các thuật ngữ và định nghĩa sau:

3.1  Sách (book)

Sản phẩm gồm nhiều trang giấy, trên đó in những ký hiệu, hình ảnh, ký tự (chữ, số), biểu tượng thể hiện một chủ đề, nội dung được đóng lại thành tập có đánh số trang theo thứ tự có nghĩa và được ấn hành theo quy định của Luật Xuất bản.

3.2  Bìa sách (book cover)

Tờ giấy dày hoặc vật thay cho tờ giấy dày đóng ngoài của cuốn sách. Bìa sách bao gồm 4 trang (4 mặt) theo phân cách từ gáy sách gọi là bìa 1, bìa 2, bìa 3 và bìa 4, trên đó thường in các thông tin cơ bản về sách.

3.3  Bìa lót (half-title page)

Trang đầu tiên của phần ruột sách mà trên đó thường chỉ ghi mỗi tên sách và không đánh số trang. Tùy theo từng loại sách và tùy theo sự chẵn, lẻ của tay sách mà có thể có hay không trang bìa lót.

3.4  Trang tên sách (title page)

Trang tiếp theo tờ bìa lót (nếu sách có bìa lót) hoặc là trang đầu tiên của phần ruột sách (nếu sách không có bìa lót) mà trên đó thường ghi tên tác giả, tên sách, tên nhà xuất bản (hoặc cơ quan xuất bn).

3.5  Tờ gác (end paper)

Tờ liên kết giữa bìa sách với ruột sách và chỉ có sách bìa cứng.

3.6  Ruột sách (book block)

Các trang của sách, không phải bìa sách, trên đó in nội dung của sách.

3.7  Lời tựa (foreword)

Bài viết đầu sách để trình bày sơ lược hoặc giới thiệu sách.

3.8  Lời bạt (introduction)

Bài viết thường để cuối sách trình bày ý kiến cảm tưởng của một số độc giả có liên quan đến nội dung của tác phẩm.

3.9  Lô gô (logo)

Một thiết kế đặc biệt, được cách điệu từ chữ viết hoặc hình vẽ mang tính đặc trưng, chứa đựng hình ảnh và nêu được bản chất các hoạt động của chủ thể.

3.10  Mã số ISBN (ISBN code)

ISBN là từ viết tắt của thuật ngữ bằng tiếng Anh (INTERNATIONAL STANDARD BOOK NUMBER); tiếng Việt nghĩa là Mã số sách tiêu chuẩn quốc tế. Số này được ghi lên cuốn sách theo trật tự nhất định để nhận dạng, đăng ký trao đổi, phát hành và thống kê, trong phạm vi quốc gia - quốc tế.

4  Yêu cầu

4.1  Giấy in sách

4.1.1  Định lượng

Định lượng của một số loại giấy in sách được quy định trong Bảng 1.

Bng 1 - Yêu cầu về định lượng giấy in sách

Số TT

Loại giấy in sách

Định lượng g/m2

1

Giấy in sách thường

Từ 60 đến 120

2

Giấy in sách ảnh nghệ thuật

Từ 90 đến 350

3

Giấy in sách định lượng thấp

Từ 34 đến 70

4.1.2  Độ trắng

Độ trắng của một số loại giấy in sách được quy định trong Bảng 2.

Bảng 2 - Yêu cầu về độ trắng giấy in sách

Số TT

Loại giấy

Độ trắng %

1

Giấy in báo

Từ 55 đến 65

2

Giấy in không tráng phủ

Từ 82 đến 88

3

Giấy có tráng phấn bóng

Từ 85 đến 95

4

Giy có tráng phấn mờ

Từ 83 đến 95

4.1.3  Độ đục

Độ đục của một số loại giấy in sách được quy định trong Bảng 3.

Bảng 3 - Yêu cầu về độ đục giấy in sách

Số TT

Loại giấy

Độ đục %

1

Giấy in báo

(Định lượng từ 40 g/m2 đến 60 g/m2)

Từ 90 đến 94

2

Giấy in không tráng phủ

(Định lượng từ 50 g/m2 đến 120 g/m2)

Từ 85 đến 90

3

Giấy có tráng phấn bóng

(Định lượng từ 64 g/m2 đến 180 g/m2)

Lớn hơn 88

4

Giấy có tráng phấn mờ

(Định lượng từ 64 g/m2 đến 180 g/m2)

Lớn hơn 88

4.2  Khuôn khổ sách

Yêu cầu về khổ sách thông dụng của một số loại sách được quy định trong Bảng 4.

Bng 4 - Yêu cầu về khuôn khổ sách

STT

Loại sách

Khổ sách thông dụng

1

Sách chính trị, pháp luật

Từ khổ 14,5 cm x 20,5 cm đến khổ 20,5 cm x 29 cm

2

Sách khoa học, công nghệ, kinh tế

Từ khổ 14,5 cm x 20,5 cm đến khổ 24 cm x 34 cm

3

Sách văn học, văn hóa, tôn giáo

Từ khổ 13 cm x 19 cm đến khổ 19 cm x 27 cm

4

Sách nghệ thuật

Từ khổ 20,5 cm x 29 cm đến 29 cm x 41 cm

5

Sách giáo dục

Từ khổ 14,5 cm x 20,5 cm đến khổ 20,5 cm x 29 cm

6

Sách thiếu niên, nhi đồng

Từ khổ 10 cm x 15 cm đến khổ 24 cm x 34 cm

7

Sách từ điển

Từ khổ 10 cm x 15 cm đến khổ 20,5 cm x 29 cm

4.3  Trình bày nội dung sách

4.3.1  Bìa 1

Trình bày theo thứ tự từ trên xuống các thông tin sau đây:

4.3.1.1  Tên tác giả (cá nhân hoặc tập thể)

- Nếu là cá nhân có thể ghi thêm học hàm, học vị (nếu có).

- Nếu tập thể thì ghi thêm tên người chủ biên.

4.3.1.2  Tên sách

Dưới tên sách ghi thêm thể loại (nếu có). Ví dụ: thơ; phê bình, tiểu luận; sách tham khảo; hồi ký...

4.3.1.3  Lô gô, tên nhà xuất bản và lô gô, tên đối tác liên kết:

Vị trí, số lượng của lô gô, tên nhà xuất bản và lô gô, tên đối tác liên kết do các bên tự thỏa thuận quyết định, nhưng lô gô, tên đối tác liên kết không được để trên và có kích thước lớn hơn, số lượng nhiều hơn lô gô, tên của nhà xuất bản.

4.3.2  Bìa 2, 3, 4

Thông tin ghi những trang này:

- Giới thiệu tác giả, tác phẩm, sách của nhà xuất bản (nếu có), trừ sách chuyên về quảng cáo.

- Mã số sách tiêu chuẩn quốc tế (ISBN) ghi góc bên trái, phía dưới bìa 4.

- Giá bán sách ghi ở góc bên phải, phía dưới bìa 4.

- Dòng chữ “Sách Nhà nước đặt hàng đối với sách Nhà nước đặt hàng ghi ở bìa 4.

- Dòng chữ “Sách không bán” đối với sách không kinh doanh ghi bìa 4.

4.3.3  Gáy sách

4.3.3.1  Đầu chữ ở gáy sách hướng về bìa 1 dùng chung cho các loại sách.

4.3.3.2  Nếu để sách nằm, bìa 1 lên trên (bìa 4 úp xuống) thì trình bày theo thứ tự từ trái sang phải: Tên tác giả - Tên sách - Lô gô, tên nhà xuất bản.

4.3.3.3  Nếu sách có độ dày đủ lớn, để sách đứng thì có thể trình bày đầu chữ gáy sách hướng lên đầu sách, trình bày theo thứ tự từ trên xuống. Tên tác giả, tên sách, lô gô, tên nhà xuất bản.

4.3.3.4  Sách có độ dày gáy nhỏ, sách đóng lồng: Không ghi chữ ở gáy sách đối với các loại sách này.

4.3.4  Ruột sách

4 3.4.1  Bìa lót

Bìa lót chỉ nên có đối với sách bìa cứng.

Thông tin ghi bìa lót: Chỉ ghi mỗi tên sách.

4.3.4.2  Trang tên sách

Những thông tin ghi trang tên sách:

- Tên tác giả (có thể có học hàm, học vị; nếu tập thể thì ghi tên người chủ biên, hoặc người tổng chủ biên, người chủ biên từng phần, và tên từng thành viên).

- Tên sách.

- Tên người dịch (nếu là sách dịch) hoặc tên người phiên âm (nếu là sách phiên âm từ chữ Nôm), tên người hiệu đính (nếu có).

- Thể loại.

- Số tập.

- Lần tái bản.

- Thông tin về bản quyền (có thể ghi ở vị trí khác tùy theo đối tác quy định trong hợp đồng về bản quyền), thường in sau trang bìa lót hoặc sau trang tên sách (nếu sách không có bìa lót).

- Biên mục trên xuất bản phẩm được ghi mặt sau trang tên sách hoặc mặt sau trang bìa lót (nếu sách có bìa lót).

4.3.4.3  Trang tít tổng hợp

Trang tít tổng hợp thường đặt mặt sau bìa lót (nếu sách có bìa lót) hoặc trang sau của trang tên sách. Loại sách trang tít tổng hợp:

- Sách do tập thể xây dựng nên (như các công trình nghiên cứu, sưu tầm, tuyển chọn, biên soạn...).

- Sách dịch.

Những thông tin ghi trang này:

- Hội đồng xuất bản, ban chỉ đạo xây dựng bản thảo, những người thực hiện...

- Nếu là sách dịch: Tên sách nguyên bản, tên tác giả, tên nhà xuất bản nước ngoài, nếu dịch từ ngôn ngữ khác với ngôn ngữ nguyên bản thì ghi rõ ngôn ngữ và tên người dịch bản đó, năm xuất bản.

- Thông tin về bản quyền (có thể ghi vị trí khác tùy theo đối tác quy định trong hợp đồng về bản quyền).

4.3.4.4  Trang Lời nhà xuất bản (hoặc Lời chú dẫn), Lời nói đầu, Lời giới thiệu, Lời tựa, Lời bạt

Thứ tự các trang như sau:

- Lời nhà xuất bản (hoặc Lời chú dẫn);

- Lời nói đầu;

- Lời giới thiệu;

- Lời tựa (để sau trang đầu trước phần chính văn);

- Lời bạt (để sau trang cuối của phần chính văn).

4.3.4.5  Trang tra cứu, hướng dẫn và giới thiệu tổng quan

Một số loại sách (nghiên cứu, tư liệu, khoa học chuyên ngành, tra cứu, cẩm nang và từ điển) nên thêm một số thông tin sau:

- Bảng ký hiệu và chữ viết tắt;

- Hướng dẫn sử dụng sách;

- Giới thiệu tổng quan;

- Chỉ mục (Index).

4.3.4.6  Trang tài liệu tham khảo

Thông tin thường được trình bày theo thứ tự sau:

- Tên tác giả;

- Tên tài liệu tham khảo;

- Tên nhà xuất bản;

- Nơi xuất bản;

- Năm xuất bản.

4.3.4.7  Trang cuối sách

Những thông tin ghi trên trang cuối sách:

- Tên người chịu trách nhiệm xuất bản, người biên tập nội dung, người biên tập kỹ - mỹ thuật, người trình bày, người vẽ bìa, minh họa, người sửa bản in;

- Số lượng in, khổ sách, nơi in;

- Số đăng ký kế hoạch xuất bản, số quyết định xuất bản của giám đốc nhà xuất bản hoặc giấy phép xuất bản của cơ quan quản lý nhà nước về hoạt động xuất bản;

- Thời gian nộp lưu chiểu.

4.3.4.8  Trang mục lục

Trang mục lục có thể để đầu sách hoặc để trước trang cuối sách.

4.3.4.9  Những chi tiết trên trang in

Cách trình bày đề mục, tiểu đề mục:

- Dùng nhiều phông chữ, cỡ chữ, kiểu chữ khác nhau cho những sách có nhiều cấp độ đề mục và tiểu đề mục.

- Tên các đề mục, tiểu đề mục dùng kiểu chữ, cỡ chữ khác với chữ in nội dung.

- Cỡ chữ to, nhỏ tùy theo cấp độ các đề mục, tiểu đề mục.

- Với các cấp độ tương đương thì phải dùng cỡ chữ, kiểu chữ thống nhất.

- Khoảng cách dòng trong trang chữ phần nội dung không lớn hơn “1.5 lines và không nhỏ hơn “Single” (theo hệ đo lường mặc định của máy tính) tùy theo nội dung của cuốn sách.

4.3.4.10  Minh họa, biểu đồ, sơ đồ, bản đồ, tranh, ảnh

Vị trí và cách trình bày sách có ảnh lãnh tụ hoặc ảnh danh nhân:

- Trường hợp sách viết về một lãnh tụ hoặc một danh nhân thì ảnh lãnh tụ hoặc ảnh danh nhân đó (nếu có) đặt ngay sau tờ trang tên sách.

- Trường hợp sách viết về nhiều lãnh tụ hoặc nhiều danh nhân thì ảnh lãnh tụ hoặc ảnh danh nhân (nếu có) đặt ngay trang đầu viết về lãnh tụ hoặc danh nhân đó.

Cách trình bày minh họa, biểu đồ, sơ đồ, bản đồ, tranh, ảnh:

- Ở bất kỳ vị trí nào trong trang chữ, nhưng phải đi liền với nội dung phù hợp.

- Đối với minh họa, biểu đồ, sơ đồ, bản đồ, tranh, ảnh nằm ngang thì đầu của minh họa, biểu đồ, sơ đồ, bản đồ, tranh, ảnh phải hướng về bên trái, dòng chú thích đặt chân hình ảnh minh họa, đầu chữ hướng về phía minh họa).

Vị trí đặt biểu đồ, sơ đồ, bản đồ, tranh, ảnh:

Phải phù hợp với nội dung của từng phần, chương, mục... của sách hoặc tập trung thành từng cụm.

4.3.4.11  Lề trắng trang sách

Lề trắng trang sách là khoảng cách từ mép trang chữ đến mép cạnh ngoài của sách theo 4 hướng: đầu sách, chân sách, bụng sách và gáy sách.

- Lề trắng phải phù hợp với khuôn khổ trang chữ khuôn khổ sách.

- Lề trắng đầu sách, chân sách, bụng sách, gáy sách không nhỏ hơn 1 cm, trừ phần ảnh và sách nghệ thuật.

4.3.4.12  Lỗi trong sách

- Không có lỗi làm sai lệch nội dung;

- Lỗi không làm sai lệch nội dung phải được đính chính kèm theo sách.

4.4  Kỹ thuật in sách

- Trang in mặt trước và trang in mặt sau phải chồng khít lên nhau (sai lệch cho phép không lớn hơn 1 mm);

- Các chi tiết in phải rõ nét, không hằn mặt sau, sạch sẽ, đều mực, ảnh tram lên hết tầng thứ, hạt tram đanh gọn, không bị bẩn những vị trí không in;

- In chồng mầu chính xác; mầu mực đồng đều ở tất cả các trang trong một cuốn sách.

4.5  Kỹ thuật gia công sách

4.5.1  Sách bìa cứng

4.5.1.1  Gấp tay sách

- Nếp gấp phải chết nếp, đường gấp không xiên lệch, nhăn, rách; tay sách phải phẳng, đều, không bẩn, hằn vết, cong, vênh giấy.

- Sách có khổ trang chữ thống nhất: bát chữ và số trang giữa các trang phải chồng khít nhau.

- Sách không có khổ trang chữ thống nhất: hình ảnh trên trang theo thiết kế yêu cầu. Các thành phần chung như số trang và tiêu đề đầu trang phải chồng khít lên nhau.

- Đối với trang chữ, đường kẻ, hình ảnh có nội dung tràn hai trang thì phải trùng khít nhau tại vùng tiếp xúc (gáy).

4.5.1.2  Bắt cuốn

- Đảm bảo số trang sách liên tục và đầy đ.

4.5.1.3  Khâu chỉ

- Ruột sách khâu phải chắc, không lỗi về kỹ thuật (chỉ bị rối, bị tước sợi, lỗ khâu bị rách).

- Tay sách được khâu đủ mũi, mũi khâu phải nằm trên đường gấp, gọn gàng, không bị lệch.

- Chỉ khâu phải sạch sẽ, không bị bẩn, dính dầu máy, các tay sách không bị bẩn, rách, nhăn...

4.5.1.4  Xẻ răng cưa gáy

Thường được áp dụng với loại sách không khâu chỉ

- Ruột sách không dày quá 5 cm.

4.5.1.5  Keo gáy ruột sách

Lớp keo có độ dày vừa phải, keo không tràn lên bề mặt trang sách hay tràn lên đầu sách, chân sách.

4.5.1.6  Xén ruột sách

- Phải vuông góc, đúng kích thước, mặt xén phải trơn phẳng, gọn mép, không gấp góc;

- Các trang không bị xê dịch, không bị dính vào nhau, không bị biến dạng;

- Kích thước ruột sách sau khi xén phải đúng với khổ thành phẩm.

4.5.1.7  Vo tròn gáy sách

- Vo tròn gáy sách thường chỉ thực hiện đối với sách có độ dày lớn hơn 13 mm.

- Độ cong của gáy phải cong đều, không bị biến dạng méo mó.

4.5.1.8  Vật liệu lót gáy

- Vật liệu lót gáy là loại vật liệu có độ dai, bền, thấm hút cao. Tấm lót gáy được dán phù đều trên gáy sách.

4.5.1.9  Vật liệu bọc bìa

Vật liệu bọc bìa phải dai, bền và chắc đảm bảo khi mở gấp nhiều lần.

4.5.1.10  Các tông lót bìa

- Có độ dày đồng nhất, phẳng và không bị cong, thủng...

- Độ dày của các tông phù hợp với khuôn khổ sách: từ 0,8 mm đến 3 mm.

- Chiều cao cánh bìa: lớn hơn chiều cao của ruột sách từ 3 mm đến 6 mm.

- Chiều rộng của cánh bìa: bằng chiều rộng khổ thành phẩm của ruột sách.

- Chiều rộng của rãnh bìa phù hợp với độ dày các tông.

4.5.1.11  Bao bìa

- Khoảng cách từ mép cắt đến bìa là 3 mm;

- Tờ bao bìa phải dán ép sát vào các tông. Bề mặt bìa sau khi bọc phải bằng phẳng, không bị nhăn, không nổi bóng khí (thiếu keo);

- Các mép dán phải sát góc, dán (hoặc dính) chặt vào các tông bìa;

- Hai đường cấn rãnh gáy giữa các tông bìa và gáy phải phù hợp với độ dày các tông làm bìa.

4.5.1.12  Vào bìa

- Tờ gác phải cách đều các cạnh của cánh bìa, dán phẳng, không bị bong, không bị nhăn hay bị bẩn;

- Khi mở sách tờ gác không bị căng quá mức, dẫn đến rách tờ gác;

- Khả năng đóng m của bìa không bị giới hạn, tờ gác được dán chặt vào bìa.

4.5.2  Sách bìa mềm

Phương pháp đóng sách bìa mềm có khâu chỉ gần giống với đóng sách bìa cứng công đoạn gia công ruột sách nên tuân thủ các yêu cầu nêu từ 4.5.1.1 đến 4.5.1.6.

Bổ sung yếu tố kiểm tra bìa mềm trong quy trình đóng sách này. Bìa của sách bìa mềm được vào với ruột sách ngay sau công đoạn keo gáy trên thiết bị vào bìa.

Sách không khâu chỉ được phay gáy, xẻ răng cưa hoặc không xẻ răng cưa và vào bìa được thực hiện đồng thời trên cùng thiết bị vào bìa.

Vào bìa mềm:

- Đường cấn rãnh bìa cách gáy bìa: 5 mm;

- Các đường cấn song song với nhau, không bị lệch, méo mó;

- Vạch gấp gáy của bìa sách phải trùng với cạnh của gáy sách;

- Gáy sách bằng phẳng, bìa được dán chặt vào ruột, không bị lỗi;

- Độ dày lớp keo trên gáy phải vừa đủ, lớp keo không được tràn xuống hai bên ruột sách hay tràn vào bên trong ruột sách.

5  Phương pháp thử

5.1  Giấy in sách

5.1.1  Định lượng

Thử định lượng theo TCVN 1270:2008 (ISO 536:1995).

5.1.2  Độ trắng

Thử độ trắng theo TCVN 1865:2007 (ISO 2470:1999).

5.1.3  Độ đục

Thử độ đục theo TCVN 6728:2007 (ISO 2471:1998).

5.2  Kiểm tra trình bày, chế bản

Kiểm tra trình bày, chế bản bằng mắt, kính lúp, thước đo và các nguyên tắc kỹ thuật sắp chữ, đặt trang.

5.3  Kiểm tra kỹ thuật đối với in sách

Kiểm tra kỹ thuật đối với in sách bằng mắt, kính lúp, thước đo, và các nguyên tắc kỹ thuật về in.

5.4  Kiểm tra kỹ thuật đối với gia công sách

Kiểm tra kỹ thuật đối với gia công sách bằng mắt, thước đo, bằng lực kéo, và các nguyên tắc kỹ thuật gia công sách.

 

Thư mục tài liệu tham khảo

[1] Tiêu chuẩn sách của Mỹ - Anh, mã số ANSI/NISO/ISO 12083 -1995 (R002).

[2] Marshall Lee, Book making (Editing/ Design/ Production), Publishing W.W. Norton & Company Ltd, 2005.

[3] Pete Masterson, Book Design and Production, Aeonix Publishing Group, 2005.

[4] Guide to the ANSI/NISO/LBI Library Binding standard - ANSI/NISO/LBI Z39.78-2000.

[5] Preservation and Reformatting Section, Association for Library Collections & Technical Services - A division of the American Library Association, Chicago - 2008 - Jan - Merrill-Oldham and Paul Parisi.

[6] Standards for Library prebound book - Library binding Institute - 1967 - USA.

[7] EESTI STANDARD EVS-ISO 14416:2005 - Information and documentation - Requirements for binding of books, periodicals, serials and other paper documents for archive and library use - Methods and materials.

[8] ANSI/NISO/LBI Z39.78-2000 ISSN: 1041-5653 Library Binding, An American National standard developed by the National Information Standards Organization and the Library Binding Institute - Approved December 14, 1999 by the American National Standards Institute.

[9] ACME BOOK BINDING, LIBRARY BINDING PREPARATION MANUAL - July 2000 - Copyright: Paul A. Parisi, Acme Book binding Company, Inc., 1993.

[10] PRESERVATION AND CONSERVATION OF LIBRARY MATERIALS, University of Washington - Spring 2009.

[11] TCVN 4356:1986, Sách - Phân loại yêu cầu kỹ thuật và phương pháp kiểm tra.

[12] TCVN 5665:1992, Sách giáo khoa - Yêu cầu chung.

 

Mục lục

1  Phạm vi áp dụng

2  Tài liệu viện dẫn

3  Thuật ngữ và định nghĩa

4  Yêu cầu

4.1  Giấy in sách

4.1.1  Định lượng

4.1.2  Độ trắng

4.1.3  Độ đục

4.2  Khuôn khổ sách

4.3  Trình bày nội dung sách

4.3.1  Bìa 1

4.3.2  Bìa 2, 3, 4

4.3.3  Gáy sách

4.3.4  Ruột sách

4.4  Kỹ thuật in sách

4.5  Kỹ thuật gia công sách

4.5.1  Sách bìa cứng

4.5.2  Sách bìa mềm

5  Phương pháp thử

5.1  Giấy in sách

5.1.1  Định lượng

5.1.2  Độ trắng

5.1.3  Độ đục

5.2  Kiểm tra trình bày, chế bản

5.3  Kiểm tra kỹ thuật đối với in sách

5.4  Kiểm tra kỹ thuật đối với gia công sách

Thư mục tài liệu tham khảo

Click Tải về để xem toàn văn Tiêu chuẩn Việt Nam nói trên.

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên YouTube

TẠI ĐÂY

văn bản cùng lĩnh vực

văn bản mới nhất

×
Vui lòng đợi