Thông tư liên tịch 01/2006/TTLT-BLĐTBXH-BGD&ĐT-BYT của Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội, Bộ Giáo dục và Đào tạo và Bộ Y tế về việc hướng dẫn công tác dạy văn hoá, giáo dục phục hồi hành vi, nhân cách cho người nghiện ma tuý, người bán dâm và người sau cai nghiện ma tuý
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
thuộc tính Thông tư liên tịch 01/2006/TTLT-BLĐTBXH-BGD&ĐT-BYT
Cơ quan ban hành: | Bộ Giáo dục và Đào tạo; Bộ Lao động Thương binh và Xã hội; Bộ Y tế | Số công báo: Số công báo là mã số ấn phẩm được đăng chính thức trên ấn phẩm thông tin của Nhà nước. Mã số này do Chính phủ thống nhất quản lý. | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Số hiệu: | 01/2006/TTLT-BLĐTBXH-BGD&ĐT-BYT | Ngày đăng công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Loại văn bản: | Thông tư liên tịch | Người ký: | Đàm Hữu Đắc; Nguyễn Văn Vọng; Nguyễn Thị Xuyên |
Ngày ban hành: Ngày ban hành là ngày, tháng, năm văn bản được thông qua hoặc ký ban hành. | 18/01/2006 | Ngày hết hiệu lực: Ngày hết hiệu lực là ngày, tháng, năm văn bản chính thức không còn hiệu lực (áp dụng). | Đang cập nhật |
Áp dụng: Ngày áp dụng là ngày, tháng, năm văn bản chính thức có hiệu lực (áp dụng). | Tình trạng hiệu lực: Cho biết trạng thái hiệu lực của văn bản đang tra cứu: Chưa áp dụng, Còn hiệu lực, Hết hiệu lực, Hết hiệu lực 1 phần; Đã sửa đổi, Đính chính hay Không còn phù hợp,... | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Giáo dục-Đào tạo-Dạy nghề, Y tế-Sức khỏe, Chính sách |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
tải Thông tư liên tịch 01/2006/TTLT-BLĐTBXH-BGD&ĐT-BYT
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
THÔNG TƯ
LIÊN TỊCH BỘ
LAO ĐỘNG - THƯƠNG BINH VÀ Xà HỘI -
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO - BỘ Y TẾ SỐ
01/2006/TTLT-BLĐTBXH-BGD&ĐT-BYT NGÀY 18 THÁNG 01 NĂM 2006
HƯỚNG DẪN CÔNG TÁC DẠY VĂN HÓA, GIÁO DỤC PHỤC
HỒI HÀNH VI, NHÂN CÁCH CHO NGƯỜI NGHIỆN MA TÚY, NGƯỜI
BÁN DÂM VÀ
NGƯỜI SAU CAI NGHIỆN MA TÚY
Căn cứ Luật
Phòng, chống ma tuý ngày 09/12/2000; Luật Giáo dục ngày
14/6/2005; Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính ngày 02/7/2002;
Pháp lệnh Phòng, chống mại dâm ngày 17/3/2003; Nghị
định số 147/2003/NĐ-CP ngày 02/12/2003 của Chính phủ
quy định về điều kiện, thủ tục cấp
giấy phép và quản lý hoạt động của các
cơ sở cai nghiện ma tuý tự nguyện (sau đây viết
tắt là Nghị định số 147/2003/NĐ-CP); Nghị
định số 135/2004/NĐ-CP ngày 10/6/2004 của Chính phủ
quy định chế độ áp dụng biện pháp
đưa vào cơ sở chữa bệnh, tổ chức
hoạt động của cơ sở chữa bệnh
theo Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính và chế độ
áp dụng đối với người chưa thành niên,
người tự nguyện vào cơ sở chữa bệnh;
Nghị định số 34/CP ngày 01/6/1996 của Chính phủ
hướng dẫn thi hành Pháp lệnh Phòng, chống nhiễm
vi rút gây ra hội chứng suy giảm miễn dịch mắc
phải ở người;
Sau khi có ý kiến
của ủy ban Dân số, Gia đình và Trẻ em tại
Công văn số 1506/DSGĐTE-TE ngày 26/12/2005 và thoả thuận
của Bộ Tài chính tại Công văn số 16177/BTC-HCSN
ngày 12/12/2005; Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội,
Bộ Giáo dục và Đào tạo và Bộ Y tế hướng
dẫn công tác dạy văn hoá, giáo dục phục hồi
hành vi, nhân cách cho người
nghiện ma tuý, người bán dâm và người sau
cai nghiện ma tuý như sau:
I. NHỮNG QUY
ĐỊNH CHUNG
1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng
áp dụng:
a) Phạm vi điều chỉnh: Thông tư này hướng
dẫn về nội dung, chương trình và quản lý công
tác dạy văn hoá, giáo dục phục hồi hành vi, nhân
cách cho người nghiện ma tuý, người bán dâm và
người sau cai nghiện ma tuý.
b) Đối tượng áp dụng:
- Người nghiện ma tuý, người bán dâm bị
áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở chữa bệnh
theo Điều 26 Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính, kể
cả người nghiện ma tuý, người bán dâm tự
nguyện áp dụng biện pháp này tại cơ sở chữa
bệnh.
- Người sau cai nghiện ma tuý áp dụng biện
pháp tổ chức quản lý, dạy nghề và giải quyết
việc làm cho người sau cai nghiện ma tuý quy định
tại Điều 2 Nghị quyết số 16/2003/QH11 ngày
17/6/2003 của Quốc hội về việc thực hiện
thí điểm tổ chức quản lý, dạy nghề và
giải quyết việc làm cho người sau cai nghiện
ma tuý ở thành phố Hồ Chí Minh và một số tỉnh,
thành phố khác trực thuộc Trung ương.
- Người nghiện ma tuý cai nghiện tại cơ sở
cai nghiện ma tuý tự nguyện theo nội dung Giấy
phép hoạt động cai nghiện ma tuý quy định tại
điểm b và điểm d khoản 1 Điều 3 Nghị
định số 147/2003/NĐ-CP.
Các cơ sở được quy định tại
điểm b khoản 1 này bao gồm: Trung tâm Chữa bệnh
- Giáo dục - Lao động xã hội; cơ sở quản lý, dạy nghề
và giải quyết việc làm cho người sau cai nghiện
ma tuý và cơ sở cai nghiện ma tuý tự nguyện (sau
đây gọi chung là Trung tâm).
2. Phương pháp giáo dục: công tác dạy văn hoá,
giáo dục phục hồi hành vi, nhân cách cho người
nghiện ma tuý, người bán dâm và người sau cai nghiện
ma tuý là sử dụng tổng hợp các liệu pháp y khoa,
liệu pháp tâm lý với các biện pháp giáo dục.
3. Nội dung giáo dục:
a) Học văn hoá theo chương trình giáo dục
thường xuyên bao gồm: các chương trình xoá mù chữ
và giáo dục tiếp tục sau khi biết chữ; bổ
túc trung học cơ sở; bổ túc trung học phổ
thông.
b) Giáo dục phục hồi hành vi, nhân cách cho người
nghiện ma tuý, người bán dâm và người sau cai nghiện
ma tuý (sau đây gọi chung là giáo dục phục hồi
hành vi, nhân cách) bao gồm: giáo dục chuyên đề; giáo dục
nhóm; giáo dục cá biệt và sinh hoạt tập thể.
Tuỳ theo điều kiện cơ sở vật chất,
thiết bị dạy học, giáo viên và quản học
viên để bố trí số lượng người nghiện
ma tuý, người bán dâm và người sau cai nghiện ma
tuý cho một lớp học. Mỗi lớp học không quá
50 người (không kể giáo dục cá biệt và sinh hoạt
tập thể).
4. Phân loại học viên: người nghiện ma tuý,
người bán dâm sau thời gian điều trị cắt
cơn, giải độc và phục hồi sức khoẻ
mà tham gia học văn hoá, giáo dục phục hồi hành
vi, nhân cách, được phân loại theo các tiêu chí như
sau:
a) Theo độ tuổi, trình độ văn hoá và khả
năng nhận thức;
b) Theo bệnh lý như mắc các bệnh nhiễm trùng
cơ hội hoặc có bệnh truyền nhiễm nguy hiểm
không bảo đảm điều kiện học tập,
giáo dục;
c) Người đã chữa trị, cai nghiện nhiều
lần hay người có hành vi gây rối nguy hiểm hoặc
có tiền án, tiền sự;
d) Theo kết quả cai nghiện, phục hồi sức
khoẻ trong quá trình chữa trị, cai nghiện tập
trung đối với người sau cai nghiện ma tuý.
Căn cứ kết quả phân loại theo các tiêu chí
trên, Giám đốc Trung tâm chia ra các lớp có nội dung,
chương trình phù hợp để bảo đảm kết
quả công tác học văn hoá, giáo dục phục hồi
hành vi, nhân cách tại cơ sở.
5. Chương trình giáo dục:
a) Học văn hoá: thực hiện theo chương
trình giáo dục do Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định.
b) Giáo dục phục hồi hành vi, nhân cách: thực hiện
theo nội dung, chương trình giáo dục do Bộ Lao
động - Thương binh và Xã hội ban hành sau khi thoả
thuận với Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Y
tế và các cơ quan liên quan.
6. Thời gian: học văn hoá, giáo dục phục hồi
hành vi, nhân cách được bố trí phù hợp với
chương trình chữa trị, cai nghiện phục hồi
cho người nghiện ma tuý, người bán dâm và người
sau cai nghiện ma tuý như sau:
a) Đối với người nghiện ma tuý, người
bán dâm quy định tại đoạn 1 và đoạn 3
điểm b khoản 1 Mục I của Thông tư này thì thời
gian học văn hoá, giáo dục phục hồi hành vi, nhân
cách không quá 0% tổng số thời gian mà người nghiện
ma tuý, người bán dâm đang chữa trị, cai nghiện
tại Trung tâm.
b) Đối với người sau cai nghiện ma tuý
quy định tại đoạn 2 điểm b khoản 1
Mục I của Thông tư này thì thời gian học văn
hoá, giáo dục phục hồi hành vi, nhân cách không quá 35% tổng
số thời gian người sau cai nghiện ma tuý đang
sinh hoạt và lao động sản xuất tại Trung
tâm.
7. Nguồn kinh phí: kinh phí thực hiện công tác dạy
văn hoá, giáo dục phục hồi hành vi, nhân cách theo quy
định tại Thông tư này được bố trí
trong dự toán ngân sách nhà nước hàng năm theo phân cấp
ngân sách nhà nước hiện hành; từ nguồn cung ứng
dịch vụ, lao động sản xuất; đóng góp của
đối tượng và các nguồn tài trợ của các
tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước theo quy định
của pháp luật. Việc lập dự toán, phân bổ,
chấp hành và quyết toán kinh phí thực hiện theo quy
định của Luật Ngân sách Nhà nước và các
văn bản quy phạm pháp luật hướng dẫn thực
hiện Luật Ngân sách Nhà nước.
II. DẠY VĂN
HÓA, GIÁO DỤC PHỤC HỒI HÀNH VI, NHÂN CÁCH
1. Học văn hoá: người nghiện ma tuý, người
bán dâm và người sau cai nghiện ma túy đang chữa trị,
cai nghiện tại Trung tâm với thời gian từ 6 tháng
trở lên và đủ sức khoẻ học tập,
được quyền tham gia học văn hoá. Trung tâm có
trách nhiệm tổ chức các lớp học văn hoá phù
hợp với trình độ của từng đối
tượng như sau:
a) Chương trình tiểu học:
Thực hiện theo chương trình xoá mù chữ và giáo
dục tiếp tục sau khi biết chữ theo quy định
của Bộ Giáo dục và Đào tạo đối với
người nghiện ma tuý, người bán dâm và người
sau cai nghiện ma tuý chưa biết chữ hoặc chưa
học hết chương trình tiểu học.
b) Chương trình trung học cơ sở:
Thực hiện theo chương trình bổ túc trung học
cơ sở theo quy định
của Bộ Giáo dục và Đào tạo đối với
người nghiện ma tuý, người bán dâm và người
sau cai nghiện ma tuý đã học xong chương trình tiểu
học hoặc chưa học hết chương trình trung
học cơ sở.
c) Chương trình trung học phổ thông:
Thực hiện theo chương trình bổ túc trung học
phổ thông theo quy định của Bộ Giáo dục và
Đào tạo đối với người nghiện ma
tuý, người bán dâm và người sau cai nghiện ma tuý
đã học xong chương trình trung học cơ sở
hoặc chưa học hết chương trình trung học
phổ thông.
d) Chương trình học văn hoá qui định tại
khoản 1 Mục II của Thông tư này được
giãn thời gian của mỗi môn học hoặc từng phần
của bài học, phù hợp đặc điểm tâm lý, sức
khoẻ của người nghiện ma tuý, người bán
dâm và người sau cai nghiện ma tuý, nhưng không quá 50% tổng
thời gian theo yêu cầu mỗi khoá học và phải bảo
đảm mục tiêu, nội dung và hướng dẫn của
chương trình học văn hoá theo quy định.
2. Giáo dục phục hồi hành vi, nhân cách: người
nghiện ma tuý, người bán dâm và người sau cai nghiện
ma tuý sau khi chữa trị, cai nghiện phục hồi,
đủ sức khoẻ học tập thì Trung tâm có trách
nhiệm tổ chức giáo dục phục hồi hành vi,
nhân cách như sau:
a) Giáo dục chuyên đề:
- Nội dung, chương trình giáo dục chuyên đề
bao gồm: giáo dục đạo đức, giáo dục
công dân và pháp luật; xây dựng lối sống, nếp sống
có văn hoá; quan hệ ứng xử trong đời sống
gia đình và xã hội; giáo dục lao động và sinh hoạt;
giáo dục sức khoẻ và phòng, chống HIV/AIDS; giáo dục
lịch sử, an ninh quốc phòng và truyền thống dân tộc;
quan điểm của Đảng và Nhà nước đối
với người nghiện ma tuý, người bán dâm và
người sau cai nghiện ma tuý... nhằm phục hồi
hành vi, nhân cách cho người nghiện ma tuý, người
bán dâm sớm tái hoà nhập cộng đồng.
- Nội dung, chương trình giáo dục chuyên đề
chuyên sâu cần bổ sung hoặc giảm nhẹ hay
tăng cường, để phù hợp đặc điểm
từng nhóm người nghiện ma tuý, người bán dâm
và người sau cai nghiện ma tuý như sau:
+ Đối với người nghiện ma tuý: nội
dung, chương trình tăng cường giáo dục về
đặc điểm tâm, sinh lý, những tác hại và yếu
tố ảnh hưởng đối với người
nghiện ma túy...
+ Đối với người bán dâm: nội dung,
chương trình cần tăng cường giáo dục giới
tính, tình dục an toàn và sức khoẻ sinh sản; lòng tự
trọng, nhân phẩm.
+ Đối với người nhiễm HIV: nội
dung, chương trình giảm nhẹ về an ninh quốc
phòng, giáo dục pháp luật; tăng cường nội
dung về tình thương yêu gia đình và cộng đồng;
biện pháp, kỹ năng phòng, chống HIV/AIDS.
+ Đối với người cai nghiện nhiều lần,
có hành vi gây rối trật tự công cộng hay có tiền
án, tiền sự: nội dung, chương trình phải
tăng cường giáo dục pháp luật về cai nghiện
tập trung và áp dụng biện pháp quản lý, dạy nghề
và giải quyết việc làm cho người sau cai nghiện.
+ Đối với người sau cai nghiện ma tuý: nội
dung, chương trình bổ sung giáo dục về lao động
và sinh hoạt; nhân cách, đạo đức và pháp luật;
tăng cuờng các biện pháp phòng, chống tái phạm,
tái nghiện ma tuý.
- Đối với người
học hết chương trình tiểu học và từ 16
tuổi trở xuống: nội dung, chương trình
được giảm nhẹ, không đưa những nội
dung phức tạp, khó hiểu so với trình độ và lứa
tuổi, tăng cường về giáo dục tâm lý, giới
tính và lứa tuổi; tình bạn, tình yêu trong đời sống
thanh niên.
b) Giáo dục nhóm (tư vấn nhóm):
- Nội dung, chương trình giáo dục bao gồm: kỹ
năng sống, quan hệ ứng xử, các giá trị cuộc
sống, kiến thức và kinh nghiệm thay đổi lối
sống, nâng cao nhận thức xã hội… trong sinh hoạt
tại Trung tâm và cộng đồng.
- Đối với người nghiện ma tuý, người
bán dâm và người sau cai nghiện ma tuý cần nâng cao nhận
thức để thay đổi hành vi, hoàn thiện nhân
cách của từng người, được tổ chức
từ 20 đến 30 người trên một lớp với
hình thức giáo dục như toạ đàm, hội thảo,
trao đổi thông tin, theo định hướng của
người hướng dẫn với thời gian 90 phút
trên một buổi.
c) Giáo dục cá biệt (tư vấn cá nhân):
- Nội dung, chương trình giáo dục bao gồm: nâng
cao nhận thức các giá trị cá nhân, quy tắc và giá trị
xã hội về đạo đức, tinh thần, lối
sống...
- Đối với người nghiện ma tuý, người
bán dâm và người sau cai nghiện ma tuý có hoàn cảnh, tâm
lý đặc biệt hoặc những người vi phạm
nội quy, quy chế của Trung tâm, với hình thức
trao đổi thông tin, tham vấn và điều trị tâm
lý theo định hướng của người hướng
dẫn, trong thời gian từ 20 phút đến 45 phút trên một
buổi.
d) Sinh hoạt tập thể:
- Nội dung, chương trình giáo dục bao gồm: lịch
sử, truyền thống dân tộc, lòng yêu nước; tình
hình thời sự, phát triển kinh tế, xã hội của
đất nước...
- Đối với người nghiện ma tuý, người
bán dâm và người sau cai nghiện ma tuý tham gia các buổi
sinh hoạt tập thể nhân các ngày lễ, kỷ niệm
của dân tộc; vui chơi giải trí, thể dục, thể
thao, văn hoá, văn nghệ; các buổi học ngoại
khoá, nâng cao đời sống tinh thần.
3. Kết quả học văn hoá, giáo dục phục hồi
hành vi, nhân cách:
a) Về học văn hoá:
- Người nghiện ma tuý, người bán dâm và
người sau cai nghiện ma tuý hoàn thành chương trình
xoá mù chữ và giáo dục tiếp tục sau khi biết chữ,
nếu đủ điều kiện theo qui định của
Bộ Giáo dục và Đào tạo, thì được xét
công nhận, cấp giấy chứng nhận người
biết chữ, công nhận học hết chương
trình tiểu học.
- Người nghiện ma tuý, người bán dâm và
người sau cai nghiện ma tuý hoàn thành chương trình
bổ túc trung học cơ sở, nếu đủ các
điều kiện theo qui định của Bộ Giáo dục
và Đào tạo, thì được xét công nhận và cấp
bằng tốt nghiệp trung học cơ sở.
Trưởng phòng Giáo dục và Đào tạo huyện,
quận, thành phố thuộc tỉnh cấp bằng tốt
nghiệp trung học cơ sở.
- Người nghiện ma tuý, người bán dâm và
người sau cai nghiện ma tuý hoàn thành chương trình
bổ túc trung học phổ thông, nếu đủ các
điều kiện theo quy định của Bộ Giáo dục
và Đào tạo, thì được dự thi tốt nghiệp
trung học phổ thông và nếu đủ các điều
kiện tốt nghiệp được cấp bằng tốt
nghiệp trung học phổ thông.
Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo cấp
bằng tốt nghiệp trung học phổ thông.
b) Về giáo dục phục hồi hành vi, nhân cách:
- Việc tổ chức các lớp giáo dục phục hồi
hành vi, nhân cách được quy định tại khoản
2 Mục II của Thông tư này, phải có thời gian thảo
luận, thực hành, viết thu hoạch hoặc kiểm
tra, hình thức viết hay trắc nghiệm cho mỗi lớp
học hay khoá học.
- Giám đốc Trung tâm cấp giấy chứng nhận
hoàn thành chương trình giáo dục phục hồi hành vi,
nhân cách cho người nghiện ma túy, người bán dâm và
người sau cai nghiện ma tuý, đồng thời làm
căn cứ đánh giá, nhận xét quá trình chữa trị,
cai nghiện phục hồi tại cơ sở.
III. CƠ SỞ
VẬT CHẤT, TRANG THIẾT BỊ VÀ CHẾ ĐỘ,
CHÍNH SÁCH
1. Trong quá trình xây dựng, quy hoạch, nâng cấp, mở
rộng cơ sở chữa bệnh trên cơ sở quy mô
tiếp nhận, các Trung tâm phải bố trí các phòng học
văn hoá, giáo dục chuyên đề theo quy định của
ngành giáo dục và sắp xếp các lớp học văn
hoá, giáo dục chuyên đề luân phiên vào các buổi sáng,
chiều, tối; riêng giáo dục nhóm, giáo dục cá biệt
và sinh hoạt tập thể được bố trí phù hợp
đặc điểm về cơ sở vật chất của
từng cơ sở.
2. Thiết bị dạy học: phải bảo đảm
thiết bị dạy học theo từng cấp học;
các thiết bị âm thanh, đèn chiếu... cho các lớp dạy
văn hoá, giáo dục phục hồi hành vi, nhân cách; giấy
bút, sách vở...
3. Thư viện: có phòng đọc và đầy đủ
các đầu sách cho công tác dạy văn hoá, giáo dục phục
hồi hành vi, nhân cách và những sách báo tham khảo cần
thiết cho công tác này.
4. Chế độ, chính sách cho giáo viên, giảng viên, báo
cáo viên… thực hiện theo quy định của pháp luật.
Hàng năm các Trung tâm có trách nhiệm dự toán kinh phí bảo
đảm đầy đủ thiết bị dạy học;
giấy, bút, sách vở; tài liệu giảng dạy, học
tập và tài liệu tham khảo; chế độ, chính
sách cho cán bộ tham gia công tác dạy văn hoá, giáo dục
phục hồi hành vi, nhân cách tại cơ sở, trình cấp
có thẩm quyền phê duyệt.
IV. PHÂN CÔNG TRÁCH
NHIỆM
1. Trách nhiệm của Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội:
a) Chủ trì, phối hợp với Sở Giáo dục và
Đào tạo và Sở Y tế có trách nhiệm triển khai
nội dung, chương trình giáo dục phục hồi hành
vi, nhân cách cho người nghiện ma tuý, người bán
dâm và người sau cai nghiện ma tuý tại các Trung tâm.
Đối với nội dung, chương trình giáo dục
phục hồi hành vi, nhân cách chưa được quy
định thì Sở Lao động - Thương binh và Xã
hội chịu trách nhiệm phê duyệt, sau khi có ý kiến
của Sở Giáo dục và Đào tạo và Sở Y tế,
kể cả các dự án đào tạo, tập huấn
trong nước và quốc tế đang thực hiện tại
địa phương; đồng thời báo cáo Bộ
Lao động - Thương binh và Xã hội để tổ
chức triển khai tại các Trung tâm.
b) Chỉ đạo, hướng dẫn và kiểm tra
các cơ sở cai nghiện tự nguyện thực hiện
công tác dạy văn hoá, giáo dục phục hồi hành vi,
nhân cách cho người nghiện ma tuý theo quy định tại
Thông tư này.
c) Chỉ đạo, hướng dẫn và tổ chức
bồi dưỡng, cập nhật kiến thức cho giáo
viên thỉnh giảng hỗ trợ dạy văn hoá, giáo dục
phục hồi hành vi, nhân cách về đặc điểm
tâm, sinh lý người nghiện ma tuý, người bán dâm và
người sau cai nghiện ma tuý tại các Trung tâm.
d) Chỉ đạo, xây dựng quy trình nhận xét,
đánh giá và cấp giấy chứng nhận cho người
nghiện ma tuý, người bán dâm và người sau cai nghiện,
sau khi hoàn thành chương trình giáo dục phục hồi
hành vi, nhân cách tại cơ sở.
2. Trách nhiệm của Sở Giáo dục và Đào tạo:
a) Chỉ đạo thực hiện chương trình học
văn hoá: tổ chức thi và cấp bằng tốt nghiệp
trung học phổ thông; chỉ đạo phòng Giáo dục
và Đào tạo huyện, quận, thành phố thuộc tỉnh,
tổ chức xét công nhận và cấp bằng tốt nghiệp
trung học cơ sở cho người nghiện ma tuý,
người bán dâm và người sau cai nghiện ma tuý tại
Trung tâm theo qui định của ngành giáo dục.
b) Phối hợp triển khai nội dung, chương
trình giáo dục chuyên đề, cập nhật kiến thức,
kỹ năng, thời lượng, phương pháp và hình
thức hoạt động giáo dục đáp ứng yêu cầu
của người học; cách thức đánh giá kết
quả phù hợp đặc điểm tâm, sinh lý của
người nghiện ma tuý, người bán dâm và người
sau cai nghiện ma tuý.
c) Chỉ đạo các Trung tâm giáo dục thường
xuyên huyện, quận, thành phố thuộc tỉnh tạo
điều kiện về giáo viên dạy văn hoá cho
người nghiện ma tuý, người bán dâm và người
sau cai nghiện ma tuý, theo đề nghị của Giám
đốc các Trung tâm.
d) Tạo điều kiện cho người nghiện
ma tuý, người bán dâm và người sau cai nghiện ma
tuý, sau khi kết thúc thời hạn chữa trị, cai nghiện
tại các Trung tâm được tiếp tục học tập
tại các cơ sở giáo dục do ngành giáo dục quản
lý.
đ) Chỉ đạo, hướng dẫn và tổ chức
tập huấn, bồi dưỡng kỹ năng sư phạm,
phương pháp giảng dạy, tâm lý giáo dục cho đội
ngũ cán bộ giáo dục, quản học viên tại các
cơ sở chữa trị, cai nghiện.
3. Trách nhiệm của Sở Y tế:
a) Chỉ đạo, hướng dẫn các cơ quan y
tế trong phạm vi quản lý, tổ chức khám sức
khoẻ, đánh giá, phân loại sức khoẻ của
người nghiện ma tuý, người bán dâm và người
sau cai nghiện ma tuý theo các Tiêu chuẩn phân loại sức
khoẻ được ban hành kèm theo Quyết định số
1613/QĐ-BYT ngày 15/8/1997 của Bộ trưởng Bộ Y
tế, để các Trung tâm lựa chọn đối
tượng, bố trí thời gian, phân chia lớp học
phù hợp với từng nhóm người nghiện ma tuý,
người bán dâm và người sau cai nghiện ma tuý; trừ
các đối tượng nhiễm HIV đã phát triển
sang giai đoạn AIDS, lao phổi tiến triển hoặc
chưa chữa khỏi, cơ thể suy kiệt.
b) Hướng dẫn sử dụng tổng hợp các
liệu pháp y khoa, liệu pháp tâm lý kết hợp với việc
dạy văn hoá, giáo dục phục hồi hành vi, nhân cách
để Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo chỉ
đạo các Trung tâm bố trí thời gian, phân chia lớp
học phù hợp cho từng nhóm người nghiện ma
tuý, người bán dâm và người sau cai nghiện ma tuý.
b) Chỉ đạo, hướng dẫn và tổ chức
tập huấn, phổ biến, kiến thức về
đặc điểm phục hồi sức khoẻ; các bệnh
truyền nhiễm đặc biệt là bệnh lây truyền
qua đường máu, đường tình dục và các biện
pháp phòng ngừa lây nhiễm cho đội ngũ giáo viên, quản
học viên của ngành lao động, thương binh và xã
hội và ngành giáo dục thực hiện dạy văn hoá,
giáo dục phục hồi hành vi, nhân cách tại các Trung tâm.
4. Trách nhiệm của các Trung tâm:
a) Trung tâm Chữa bệnh - Giáo dục - Lao động
xã hội; cơ sở quản lý, dạy nghề và giải
quyết việc làm cho người sau cai có trách nhiệm:
căn cứ số lượng người nghiện ma
tuý, người bán dâm và người sau cai nghiện ma tuý tại
cơ sở, hàng năm xây dựng kế hoạch tổ chức
các lớp học văn hoá, giáo dục phục hồi hành
vi, nhân cách; đồng thời căn cứ nội dung,
chương trình, thời gian tổ chức các lớp học,
xây dựng kế hoạch kinh phí hàng năm báo cáo Sở Lao
động - Thương binh và Xã hội và Sở Giáo dục
và Đào tạo để trình Uỷ ban nhân dân tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương phê duyệt và
tổ chức triển khai công tác này tại cơ sở.
b) Cơ sở cai nghiện ma tuý tự nguyện có trách
nhiệm hàng năm thống kê số lượng người
nghiện ma tuý theo trình độ văn hoá, báo cáo Sở
Giáo dục và Đào tạo để hỗ trợ việc
dạy văn hoá; riêng công tác giáo dục phục hồi hành
vi, nhân cách cho người nghiện ma tuý được thực
hiện theo quy định tại Thông tư này.
V. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương chỉ đạo Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội, Sở Giáo dục và Đào tạo
và Sở Y tế quản lý và tổ chức triển khai
các chương trình, kế hoạch về dạy văn
hoá, giáo dục phục hồi hành vi, nhân cách cho đối
tượng nghiện ma tuý, người bán dâm và người
sau cai nghiện ma tuý, triển khai trên địa bàn tỉnh,
thành phố.
2. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chủ
trì, phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo,
Sở Y tế nghiên cứu, khảo sát xây dựng các đề
án tổ chức học văn hoá, giáo dục phục hồi
hành vi, nhân cách cho người nghiện ma tuý, người
bán dâm và người sau cai nghiện ma tuý tại các Trung tâm
trên địa bàn tỉnh, thành phố.
3. Hàng năm, Sở Lao động - Thương binh và
Xã hội chủ trì phối hợp với Sở Giáo dục
và Đào tạo và Sở Tài chính xây dựng kế hoạch
kinh phí trình Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương phê duyệt để tổ chức triển
khai; Sở Tài chính chịu trách nhiệm bố trí kinh phí
đảm bảo cho công tác này tại địa
phương.
4. Cục Phòng, chống tệ nạn xã hội - Bộ
Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì, phối
hợp với Vụ Giáo dục thường xuyên - Bộ
Giáo dục và Đào tạo và Vụ Điều trị - Bộ
Y tế thường trực giúp lãnh đạo các Bộ
hướng dẫn thực hiện Thông tư này; hàng
năm tổ chức giao ban một lần, tổng hợp
tình hình, báo cáo kết quả lãnh đạo các Bộ.
5. Thông tư này có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ
ngày đăng Công báo và thay thế Thông tư số 08/TT-LB
ngày 22/04/1996 của liên Bộ Lao động - Thương
binh và Xã hội và Bộ Giáo dục và Đào tạo hướng
dẫn về công tác xoá mù chữ (sau xoá mù chữ) cho
người nghiện ma tuý, người mại dâm tại
các cơ sở chữa bệnh.
Trong quá trình thực hiện có khó khăn, vướng mắc
đề nghị phản ánh về Liên bộ để
nghiên cứu, giải quyết.
KT. Bộ
trưởng Bộ Y tế Thứ
trưởng Nguyễn
Thị Xuyên |
KT. Bộ
trưởng Bộ Giáo
dục và đào tạo Thứ
rưởng Nguyễn
Văn Vọng |
KT. Bộ
trưởng Bộ Lao
động - Thương binh và xã hội Thứ
trưởng Đàm Hữu
Đắc |