Cảm ơn quý khách đã gửi báo lỗi.
Quyết định 76/2007/QĐ-BGDĐT của Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Quy định về quy trình và chu kỳ kiểm định chất lượng giáo dục trường đại học, cao đẳng và trung cấp chuyên nghiệp
- Tóm tắt
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
thuộc tính Quyết định 76/2007/QĐ-BGDĐT
Cơ quan ban hành: | Bộ Giáo dục và Đào tạo | Số công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Số hiệu: | 76/2007/QĐ-BGDĐT | Ngày đăng công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Loại văn bản: | Quyết định | Người ký: | Nguyễn Tấn Dũng; Nguyễn Thiện Nhân |
Ngày ban hành: | 14/12/2007 | Ngày hết hiệu lực: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Áp dụng: | Tình trạng hiệu lực: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Giáo dục-Đào tạo-Dạy nghề |
TÓM TẮT VĂN BẢN
* Kiểm định, đánh giá chất lượng giáo dục - Ngày 14/12/2007, Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo đã ban hành Quyết định số 76/2007/QĐ-BGDĐT ban hành Quy định về quy trình và chu kỳ kiểm định chất lượng giáo dục trường đại học, cao đẳng và trung cấp chuyên nghiệp. Theo đó, chu kỳ kiểm định chất lượng giáo dục đối với các đại học, học viện và trường đại học được thực hiện 5 năm/lần; Trường cao đẳng là 4 năm; Trường trung cấp chuyên nghiệp là 3 năm. Việc kiểm định chất lượng giáo dục trường được thực hiện theo quy trình sau: Trường đăng ký kiểm định chất lượng giáo dục với Bộ Giáo dục và Đào tạo, tiến hành tự đánh giá và gửi báo cáo tự đánh giá cho Bộ Giáo dục và Đào tạo; Đoàn chuyên gia đánh giá ngoài nghiên cứu báo cáo tự đánh giá, khảo sát, viết báo cáo đánh giá ngoài, gửi cho trường được đánh giá, cho Bộ Giáo dục và Đào tạo để chuẩn bị thẩm định kết quả đánh giá chất lượng giáo dục; Hội đồng quốc gia kiểm định chất lượng giáo dục tiến hành thẩm định kết quả đánh giá chất lượng giáo dục, đề nghị Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo công nhận hoặc không công nhận trường đạt tiêu chuẩn chất lượng giáo dục; Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ra quyết định công nhận hoặc không công nhận trường đạt tiêu chuẩn chất lượng giáo dục. Trường được công nhận đạt tiêu chuẩn chất lượng giáo dục nếu có 80 % số tiêu chí đạt yêu cầu. Trường được công nhận đạt tiêu chuẩn chất lượng giáo dục có trách nhiệm giữ gìn và phát huy kết quả kiểm định chất lượng giáo dục đã được công nhận, đảm bảo chất lượng đào tạo trong toàn bộ thời hạn có giá trị của Giấy chứng nhận kiểm định chất lượng giáo dục. Nếu không đảm bảo chất lượng so với kết quả đã được công nhận thì tuỳ theo tính chất và mức độ vi phạm sẽ bị khiển trách, cảnh cáo hoặc thu hồi Giấy chứng nhận kiểm định chất lượng giáo dục. Quyết định này có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.
Xem chi tiết Quyết định 76/2007/QĐ-BGDĐT tại đây
tải Quyết định 76/2007/QĐ-BGDĐT
QUYẾT ĐỊNH
CỦA BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO SỐ 76/2007/QĐ-BGDĐT NGÀY 14 THÁNG 12 NĂM 2007
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ QUY TRÌNH VÀ CHU KỲ KIỂM ĐỊNH CHẤT LƯỢNG GIÁO DỤC TRƯỜNG ĐẠI HỌC, CAO ĐẲNG VÀ TRUNG CẤP CHUYÊN NGHIỆP
BỘ TRƯỞNG BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
Căn cứ Nghị định số 86/2002/NĐ-CP ngày 05 tháng 11 năm 2002 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của các bộ, cơ quan ngang bộ;
Căn cứ Nghị định số 85/2003/NĐ-CP ngày 18 tháng 7 năm 2003 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Giáo dục và Đào tạo;
Căn cứ Nghị định số 75/2006/NĐ-CP ngày 02 tháng 8 năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Giáo dục;
Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Khảo thí và Kiểm định chất lượng giáo dục,
QUYẾT ĐỊNH :
BỘ TRƯỞNG
Nguyễn Thiện Nhân
QUY ĐỊNH
Về quy trình và chu kỳ kiểm định chất lượng giáo dục trường đại học,
cao đẳng và trung cấp chuyên nghiệp
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 76 /2007/QĐ-BGDĐT
ngày 14 tháng 12 năm 2007 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo)
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Trong văn bản này, một số từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
Đoàn chuyên gia đánh giá ngoài gồm các nhà giáo, nhà khoa học, nhà quản lý, các nhà chuyên môn về kiểm định chất lượng giáo dục không thuộc trường được đánh giá, có nhiệm vụ khảo sát, đánh giá và đề nghị công nhận hoặc không công nhận trường đạt tiêu chuẩn chất lượng giáo dục.
Kiểm định chất lượng giáo dục trường nhằm nâng cao chất lượng giáo dục trường; xác nhận mức độ trường đáp ứng mục tiêu đề ra trong từng giai đoạn nhất định; giải trình với các cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền và xã hội về thực trạng chất lượng giáo dục của trường; làm cơ sở cho người học lựa chọn trường và nhà tuyển dụng lao động tuyển chọn nhân lực.
Để được đăng ký kiểm định chất lượng giáo dục, trường cần có ít nhất một khoá sinh viên hoặc học sinh tốt nghiệp.
Việc kiểm định chất lượng giáo dục trường được thực hiện theo quy trình sau:
TỰ ĐÁNH GIÁ
ĐÁNH GIÁ NGOÀI VÀ ĐÁNH GIÁ LẠI
Kết quả đánh giá ngoài và đánh giá lại (nếu có) được sử dụng làm cơ sở để Hội đồng quốc gia kiểm định chất lượng giáo dục thẩm định và đề nghị Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo công nhận hoặc không công nhận trường đạt tiêu chuẩn chất lượng giáo dục.
HỘI ĐỒNG QUỐC GIA KIỂM ĐỊNH CHẤT LƯỢNG GIÁO DỤC
Hội đồng quốc gia kiểm định chất lượng giáo dục (sau đây gọi tắt là Hội đồng) do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo quyết định thành lập, có chức năng tư vấn, thẩm định kết quả đánh giá chất lượng giáo dục trường trước khi đề nghị Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo quyết định công nhận hoặc không công nhận trường đạt tiêu chuẩn chất lượng giáo dục.
Chủ tịch, các Phó Chủ tịch và các uỷ viên được hưởng chế độ công tác phí và các chế độ phụ cấp theo quy định hiện hành của Nhà nước trong thời gian tham gia hoạt động của Hội đồng.
THẨM ĐỊNH KẾT QUẢ ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG GIÁO DỤC
CÔNG NHẬN ĐẠT TIÊU CHUẨN CHẤT LƯỢNG GIÁO DỤC
Trường được công nhận đạt tiêu chuẩn chất lượng giáo dục nếu có 80 % số tiêu chí đạt yêu cầu.
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
THANH TRA, KIỂM TRA, KHIẾU NẠI, TỐ CÁO, KHEN THƯỞNG VÀ
XỬ LÝ VI PHẠM
Các tổ chức và cá nhân có quyền khiếu nại và tố cáo những vấn đề có liên quan đến kiểm định chất lượng giáo dục và chịu trách nhiệm trước pháp luật về những nội dung khiếu nại, tố cáo.
BỘ TRƯỞNG
Nguyễn Thiện Nhân
Phụ lục
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 76/2007/QĐ-BGDĐT ngày 20/12 /2007 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo)
SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM Independence - Freedom – Happiness _________________________________ CERTIFICATE OF ACCREDITATION
MINISTER OF EDUCATION AND TRAINING Based on the Recommendation of the National Council for Education Accreditation
RECOGNIZES
The ………………….......………………………… has fully met the required accreditation standards. This certificate is valid for …. years from the day of issue. Given under the seal of This ……….. day of ….. 200...
|
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc _________________________________
GIẤY CHỨNG NHẬN KIỂM ĐỊNH CHẤT LƯỢNG GIÁO DỤC
BỘ TRƯỞNG BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO Theo đề nghị của Hội đồng quốc gia kiểm định chất lượng giáo dục
CÔNG NHẬN
Trường……................................................................................... đạt tiêu chuẩn chất lượng giáo dục. Giấy chứng nhận này có giá trị …. năm kể từ ngày ký. Hà Nội, ngày … tháng … năm 200...
|
THANH TRA, KIỂM TRA, KHIẾU NẠI, TỐ CÁO, KHEN THƯỞNG VÀ
XỬ LÝ VI PHẠM
QUYẾT
ĐỊNH
CỦA
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO SỐ 76/2007/QĐ-BGDĐT
NGÀY 14 THÁNG 12 NĂM 2007
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ QUY TRÌNH VÀ CHU KỲ
KIỂM ĐỊNH CHẤT LƯỢNG GIÁO DỤC TRƯỜNG ĐẠI HỌC, CAO ĐẲNG VÀ TRUNG CẤP CHUYÊN
NGHIỆP
BỘ TRƯỞNG BỘ
GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
Căn cứ Nghị định số 86/2002/NĐ-CP ngày 05
tháng 11 năm 2002 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ
cấu tổ chức của các bộ, cơ quan ngang bộ;
Căn cứ Nghị định số 85/2003/NĐ-CP ngày 18
tháng 7 năm 2003 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ
cấu tổ chức của Bộ Giáo dục và Đào tạo;
Căn cứ Nghị định số 75/2006/NĐ-CP ngày 02
tháng 8 năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều
của Luật Giáo dục;
Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Khảo thí và
Kiểm định chất lượng giáo dục,
QUYẾT ĐỊNH :
Điều 1. Ban hành kèm
theo Quyết định này Quy định về Quy trình và chu kỳ kiểm định chất lượng
giáo dục trường đại học, cao đẳng và trung cấp chuyên nghiệp.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau
15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo. Quyết định này thay thế Chương I, Chương
III, Chương IV, Chương V và Chương VI của Quy định tạm thời về kiểm định chất
lượng trường đại học, ban hành kèm theo Quyết định số 38/2004/QĐ-BGD&ĐT
ngày 02 tháng 12 năm 2004 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo; thay thế Quyết
định số 27/2006/QĐ-BGDĐT ngày 27 tháng 6 năm 2006 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và
Đào tạo về việc sửa đổi bổ sung một số điều của Quy định tạm thời về kiểm định
trường đại học ban hành kèm theo Quyết định số 38/2004/QĐ-BGD&ĐT ngày 02
tháng 12 năm 2004 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo.
Điều 3. Chánh Văn phòng, Cục trưởng Cục
Khảo thí và Kiểm định chất lượng giáo dục, Thủ trưởng các đơn vị có liên quan
thuộc Bộ Giáo dục và Đào tạo; Thủ trưởng các cơ quan quản lý các đại học, học viện,
trường đại học, cao đẳng và trung cấp chuyên nghiệp, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Giám đốc đại học, học viện; Hiệu trưởng trường đại học, cao đẳng và trung cấp
chuyên nghiệp chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
BỘ TRƯỞNG
Nguyễn Thiện Nhân
QUY ĐỊNH
Về quy trình và chu kỳ kiểm định chất lượng giáo dục trường đại học,
cao đẳng và trung cấp chuyên nghiệp
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 76 /2007/QĐ-BGDĐT
ngày 14 tháng 12 năm 2007 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo)
Chương I
NHỮNG QUY
ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm
vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Văn bản này quy định
về quy trình và chu kỳ kiểm định chất lượng giáo dục trường đại học, cao đẳng
và trung cấp chuyên nghiệp, bao gồm: tự đánh giá; đánh giá ngoài và đánh giá
lại; Hội đồng quốc gia kiểm định chất lượng giáo dục; thẩm định kết quả đánh
giá chất lượng giáo dục; công nhận đạt tiêu chuẩn chất lượng giáo dục.
2. Văn bản này áp dụng đối
với các đại học, học viện, trường đại học, cao đẳng và trung cấp chuyên nghiệp
(sau đây gọi chung là trường) thuộc loại hình công lập và tư thục trong hệ
thống giáo dục quốc dân.
Điều 2. Giải thích từ ngữ
Trong văn bản này, một số
từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. “Chất lượng giáo dục trường” là sự đáp ứng
mục tiêu do nhà trường đề ra, đảm bảo các yêu cầu về mục tiêu giáo dục của Luật
Giáo dục, phù hợp với yêu cầu đào tạo nguồn nhân lực cho sự phát triển kinh tế
- xã hội của địa phương và cả nước.
2. “Kiểm định chất lượng
giáo dục trường” là hoạt động đánh giá mức độ đáp ứng các tiêu chuẩn đánh giá
chất lượng giáo dục do Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định đối với trường ở từng
trình độ đào tạo.
3. “Tự đánh
giá” là quá trình trường tự xem xét, nghiên cứu trên cơ sở các tiêu chuẩn đánh
giá chất lượng giáo dục do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành để báo cáo về tình
trạng chất lượng, hiệu quả hoạt động đào tạo, nghiên cứu khoa học, nhân lực, cơ
sở vật chất và các vấn đề liên quan khác làm cơ sở để trường tiến hành điều
chỉnh các nguồn lực và quá trình thực hiện nhằm đáp ứng các tiêu chuẩn đã quy
định.
4. “Đánh giá
ngoài” là quá trình khảo sát, đánh giá của các chuyên gia không thuộc trường được
đánh giá, dựa trên các tiêu chuẩn đánh giá chất lượng giáo dục do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành để
xác định mức độ trường đáp ứng các tiêu chuẩn quy định.
Điều 3.
Tiêu chuẩn đánh giá chất lượng giáo dục trường
1. Tiêu chuẩn
đánh giá chất lượng giáo dục trường là mức độ yêu cầu và điều kiện mà trường cần
đáp ứng để được công nhận đạt tiêu chuẩn chất lượng giáo dục.
2. Tiêu chuẩn
đánh giá chất lượng giáo dục áp dụng đối với từng đối tượng kiểm định chất
lượng giáo dục. Mỗi tiêu chuẩn bao gồm một số tiêu chí. Tiêu chí đánh giá chất lượng giáo dục là mức độ yêu cầu và điều kiện cần
đạt được ở
một khía cạnh cụ thể của mỗi tiêu chuẩn.
Điều 4.
Đoàn chuyên gia đánh giá ngoài
Đoàn chuyên
gia đánh giá ngoài gồm các nhà giáo, nhà khoa học, nhà quản lý, các nhà chuyên
môn về kiểm định chất lượng giáo dục không thuộc trường được đánh giá, có nhiệm
vụ khảo sát, đánh giá và đề nghị công nhận hoặc không công nhận trường đạt tiêu
chuẩn chất lượng giáo dục.
Điều 5.
Mục đích kiểm định chất lượng giáo dục trường
Kiểm định
chất lượng giáo dục trường nhằm nâng cao chất lượng giáo dục trường; xác nhận mức
độ trường đáp ứng mục tiêu đề ra trong từng giai đoạn nhất định; giải trình với
các cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền và xã hội về thực trạng chất lượng
giáo dục của trường; làm cơ sở cho người học lựa chọn trường và nhà tuyển dụng
lao động tuyển chọn nhân lực.
Điều 6.
Điều kiện để đăng ký kiểm định chất lượng giáo dục trường
Để được đăng
ký kiểm định chất lượng giáo dục, trường cần có ít nhất một khoá sinh viên hoặc
học sinh tốt nghiệp.
Điều 7. Quy
trình kiểm định chất lượng giáo dục trường
Việc kiểm định chất lượng
giáo dục trường được thực hiện theo quy trình sau:
1. Trường đăng ký kiểm
định chất lượng giáo dục với Bộ Giáo dục và Đào tạo, tiến hành tự đánh giá và
gửi báo cáo tự đánh giá cho Bộ Giáo dục và Đào tạo.
2. Đoàn
chuyên gia đánh giá ngoài nghiên cứu báo cáo tự đánh giá, khảo sát, viết báo
cáo đánh giá ngoài, gửi cho trường được đánh giá, cho Bộ Giáo dục và Đào tạo để
chuẩn bị thẩm định kết quả đánh giá chất lượng giáo dục. Trong trường hợp cần
thiết theo quy định tại Điều 14 của Quy định này, Bộ Giáo dục và Đào tạo tổ
chức đánh giá lại kết quả đánh giá ngoài.
3. Hội đồng
quốc gia kiểm định chất lượng giáo dục tiến hành thẩm định kết quả đánh giá chất
lượng giáo dục, đề nghị Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo công nhận hoặc không
công nhận trường đạt tiêu chuẩn chất lượng giáo dục.
4. Bộ trưởng Bộ Giáo dục
và Đào tạo ra quyết định công nhận hoặc không công nhận trường đạt tiêu chuẩn
chất lượng giáo dục.
Điều 8. Chu kỳ kiểm
định chất lượng giáo dục
1. Chu kỳ kiểm
định chất lượng giáo dục đối với các đại học, học viện và trường đại học là 5 năm
/ lần.
2. Chu kỳ kiểm
định chất lượng giáo dục đối với trường cao đẳng là 4 năm / lần.
3. Chu kỳ kiểm chất
lượng giáo dục đối với trường trung cấp chuyên nghiệp là 3 năm / lần.
Chương II
TỰ ĐÁNH GIÁ
Điều 9. Hội đồng
tự đánh giá
1. Hội đồng tự
đánh giá có ít nhất 11 thành viên do Giám đốc hoặc Hiệu trưởng (sau đây được gọi
chung là Hiệu trưởng) quyết định thành lập.
2. Chủ tịch Hội
đồng tự đánh giá là Hiệu trưởng; Phó Chủ tịch là một Phó Hiệu trưởng. Các thành
viên khác gồm đại diện của Hội đồng trường hoặc Hội đồng quản trị, Hội đồng
khoa học và đào tạo, đại diện trung tâm (bộ phận) đảm bảo chất lượng giáo dục, Trưởng
các phòng, ban, khoa, bộ môn, giảng viên có uy tín và đại diện các tổ chức đoàn
thể thuộc trường.
3. Hội đồng tự
đánh giá làm việc theo nguyên tắc tập trung dân chủ, thảo luận để đi đến thống
nhất.
Điều 10. Chức
năng, nhiệm vụ của Hội đồng tự đánh giá
1. Hội đồng tự đánh giá có chức năng triển
khai tự đánh giá và tư vấn cho Hiệu trưởng về các biện pháp nâng cao chất lượng
các hoạt động của trường.
2. Hội đồng tự
đánh giá có các nhiệm vụ sau đây:
a) Phổ biến chủ
trương về việc triển khai tự đánh giá; giới thiệu quy trình tự đánh giá, trao
đổi kinh nghiệm tự đánh giá và yêu cầu các đơn vị, cá nhân trong trường phối
hợp thực hiện;
b) Thu thập
thông tin, minh chứng, rà soát các hoạt động và đối chiếu kết quả đạt được với
mục tiêu đề ra; đánh giá mức độ đạt được, xác định các điểm mạnh và tồn tại của
trường; lập kế hoạch và thực hiện kế hoạch hành động nhằm nâng cao chất lượng
đào tạo;
c) Đối chiếu kết
quả đạt được với các tiêu chuẩn đánh giá chất lượng giáo dục do Bộ Giáo dục và
Đào tạo ban hành, viết báo cáo tự đánh giá và gửi Bộ Giáo dục và Đào tạo;
d) Công bố báo
cáo tự đánh giá trong nội bộ trường;
đ) Tổ chức, duy
trì cơ sở dữ liệu về các hoạt động của trường.
3. Các thành
viên trong Hội đồng tự đáng giá có các nhiệm vụ sau đây:
a) Chủ tịch Hội
đồng chịu trách nhiệm về các hoạt động của Hội đồng, phân công nhiệm vụ cụ thể
cho từng thành viên; triệu tập và điều hành các phiên họp của Hội đồng; phê duyệt
kế hoạch tự đánh giá; chỉ đạo quá trình thu thập thông tin, minh chứng; xử lý,
phân tích và viết báo cáo tự đánh giá; giải quyết các vấn đề phát sinh trong
quá trình triển khai tự đánh giá;
b) Phó Chủ
tịch Hội đồng có nhiệm vụ điều hành Hội đồng khi được Chủ tịch Hội đồng uỷ
quyền và chịu trách nhiệm về công việc được phân công, uỷ quyền;
c) Các uỷ viên Hội đồng có nhiệm vụ thực hiện những công
việc do Chủ tịch Hội đồng phân công và chịu trách nhiệm về công việc được giao.
4. Các thành phần chủ chốt của Hội đồng tự đánh giá, bao gồm: Chủ tịch hoặc
Phó Chủ tịch Hội đồng, đại diện trung tâm (bộ phận) đảm bảo chất lượng giáo dục,
Trưởng phòng đào tạo được tập huấn tự đánh giá về các nội dung: giới thiệu hệ
thống đảm bảo chất lượng giáo dục, quy trình và chu kỳ kiểm định chất lượng
giáo dục, hướng dẫn tự đánh giá; kinh nghiệm tự đánh giá ở trong và ngoài nước;
các kỹ thuật: nghiên cứu hồ sơ văn bản, phỏng vấn, quan sát, thảo luận nhóm, điều
tra, kỹ thuật viết báo cáo.
5. Hội đồng tự đánh giá được phép thuê chuyên gia tư vấn giúp Hội đồng
triển khai hoạt động tự đánh giá. Chuyên gia tư vấn phải có trình độ thạc sĩ
trở lên, có hiểu biết sâu về đảm bảo và kiểm định chất lượng giáo dục, tự đánh
giá và các kỹ thuật cần thiết cho tự đánh giá.
Chương III
ĐÁNH GIÁ NGOÀI VÀ ĐÁNH GIÁ LẠI
Điều 11. Triển khai đánh giá ngoài
1. Sau khi kết thúc tự đánh giá, trường gửi công văn và báo cáo tự đánh giá
đến Bộ Giáo dục và Đào tạo để đề nghị tổ chức đánh giá ngoài và dự kiến thời
gian đoàn chuyên gia đánh giá ngoài đến làm việc.
2. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được báo cáo tự đánh giá
của trường, Bộ Giáo dục và Đào tạo gửi báo cáo tự đánh giá cho một chuyên gia kiểm
định chất lượng giáo dục để phản biện trong thời gian không quá 30 ngày kể từ
ngày chuyên gia nhận được bản báo cáo nhằm đánh giá mức độ bản báo cáo tự đánh
giá phản ánh đầy đủ hoặc chưa đầy đủ các yêu cầu và điều kiện quy định trong mỗi
tiêu chí của các tiêu chuẩn đánh giá chất lượng giáo dục trường. Kết quả phản
biện là cơ sở để Bộ Giáo dục và Đào tạo quyết định đưa bản báo cáo tự đánh giá
vào kế hoạch đánh giá ngoài hoặc yêu cầu trường tiếp tục hoàn thiện.
3. Hoạt động đánh giá ngoài chỉ được thực hiện sau khi Bộ Giáo dục và Đào
tạo chấp nhận báo cáo tự đánh giá và đoàn chuyên gia đánh giá ngoài được thành
lập theo quy định tại Điều 12 của Quy định này.
Điều 12. Thành
phần và tiêu chuẩn thành viên đoàn chuyên gia đánh giá ngoài
1. Đoàn chuyên gia đánh giá ngoài có từ 5 đến
7 thành viên do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ra quyết định thành lập, bao
gồm:
a) Trưởng đoàn là Hiệu trưởng hoặc Phó Hiệu
trưởng (hoặc nguyên là Hiệu trưởng, Phó Hiệu trưởng) của một đại học, học viện,
trường đại học, cao đẳng và trung cấp chuyên nghiệp tương ứng với trường được
đánh giá hoặc các chức vụ khác tương đương, có kinh nghiệm triển khai các hoạt
động đánh giá. Trưởng đoàn chịu trách nhiệm điều hành các hoạt động của đoàn.
b) Thư ký và một thành viên
thường trực của đoàn chuyên gia đánh giá ngoài là người am hiểu về kiểm định
chất lượng giáo dục. Thư ký có nhiệm vụ giúp Trưởng đoàn triển khai các hoạt
động và chuẩn bị báo cáo của đoàn. Thành viên thường trực có nhiệm vụ cùng với Thư
ký giúp Trưởng đoàn làm công tác chuẩn bị và triển khai hoạt động đánh giá
ngoài.
c) Các thành viên còn lại
gồm có từ 2 đến 4 chuyên gia từ các trường, cơ quan quản lý nhà nước về giáo
dục và đào tạo, tổ chức xã hội nghề nghiệp hoặc nhà tuyển dụng lao động tương
ứng với lĩnh vực đào tạo của trường được đánh giá. Các thành viên có trách
nhiệm thực hiện nhiệm vụ do
Trưởng đoàn phân công.
2. Tiêu chuẩn
của thành viên đoàn chuyên gia đánh giá ngoài:
a) Có tư cách,
đạo đức, trung thực và khách quan;
b) Có bằng thạc
sĩ trở lên, có ít nhất 10 năm kinh nghiệm trong công tác đào tạo, quản lý và
trong các hoạt động khác thuộc lĩnh vực giáo dục; trường hợp các thành viên của
đoàn là nhà tuyển dụng lao động thì phải có ít nhất 5 năm kinh nghiệm quản lý
doanh nghiệp;
c) Trước đây và
hiện nay không làm việc tại trường được đánh giá;
d) Có chứng chỉ
hoặc chứng nhận đã qua khoá đào tạo nghiệp vụ chuyên môn về đánh giá ngoài do Bộ
Giáo dục và Đào tạo hoặc do đơn vị được Bộ Giáo dục và Đào tạo uỷ quyền tổ chức;
hoặc do tổ chức nước ngoài tổ chức và được Bộ Giáo dục và Đào tạo thừa nhận.
Điều 13. Hoạt
động của đoàn chuyên gia đánh giá ngoài
1. Nghiên cứu báo
cáo tự đánh giá, thu thập, xử lý các thông tin, tài liệu minh chứng liên quan
đến các tiêu chuẩn đánh giá chất lượng giáo dục trường.
2. Thực hiện khảo
sát sơ bộ và chính thức tại trường.
3. Viết báo cáo đánh giá ngoài; dự thảo báo cáo đánh giá ngoài phải được ít
nhất 2/3 số thành viên của đoàn nhất trí thông qua trước khi gửi cho trường để
tham khảo ý kiến.
4. Trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận được ý kiến phản hồi của
trường hoặc kể từ ngày hết thời hạn trả lời ý kiến của trường, đoàn chuyên gia đánh
giá ngoài có văn bản thông báo cho trường biết những ý kiến đoàn chuyên gia
tiếp thu hoặc bảo lưu. Trường hợp bảo lưu ý kiến phải nêu rõ lý do.
5. Đoàn chuyên gia đánh giá ngoài hoàn thiện báo cáo, gửi cho trường và Bộ
Giáo dục và Đào tạo.
6. Đoàn chuyên gia đánh giá ngoài có trách
nhiệm giữ bí mật thông tin liên quan đến nội dung công việc và kết quả đánh giá
cho đến khi báo cáo đánh giá của đoàn chuyên gia đánh giá ngoài được chính thức
gửi cho trường được đánh giá và Bộ Giáo dục và Đào tạo.
Điều 14. Đánh
giá lại kết quả đánh giá của đoàn chuyên gia đánh giá ngoài
1. Kết quả đánh
giá của đoàn chuyên gia đánh giá ngoài được đánh giá lại khi đồng thời có các
vấn đề sau:
a) Kết quả đánh
giá ngoài dẫn đến trường không được công nhận đạt tiêu chuẩn chất lượng giáo
dục như dự kiến của trường;
b) Trường không
nhất trí với bản báo cáo đánh giá của đoàn chuyên gia đánh giá ngoài và có công
văn khiếu nại gửi Bộ Giáo dục và Đào tạo.
2. Trường hợp
trường đồng ý với dự thảo báo cáo đánh giá ngoài do đoàn chuyên gia đánh giá
ngoài gửi đến để lấy ý kiến và kết quả đánh giá ngoài không có thay đổi so với
dự thảo báo cáo đánh giá ngoài tại thời điểm lấy ý kiến thì trường không được
yêu cầu đánh giá lại.
3. Đoàn đánh giá
lại kết quả đánh giá của đoàn chuyên gia đánh giá ngoài (sau đây gọi là đoàn
đánh giá lại) có số lượng từ 5 đến 7 thành viên do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào
tạo ra quyết định thành lập với thành phần gồm đại diện Cục Khảo thí và Kiểm
định chất lượng giáo dục, Thanh tra và các vụ chức năng của Bộ Giáo dục và Đào
tạo, các chuyên gia, đại diện cơ quan chủ quản của trường được đánh giá. Các thành
viên của đoàn chuyên gia đánh giá ngoài không tham gia đoàn đánh giá lại.
4. Đoàn đánh giá
lại có trách nhiệm nghiên cứu hồ sơ, tài liệu làm việc của đoàn chuyên gia đánh
giá ngoài, thảo luận với các thành viên của đoàn chuyên gia đánh giá ngoài; tiến
hành khảo sát tại trường, thảo luận với lãnh đạo trường, Hội đồng tự đánh giá
và viết báo cáo đánh giá lại kết quả đánh giá của đoàn chuyên gia đánh giá
ngoài.
5. Kết quả đánh
giá lại có giá trị kết luận cuối cùng.
Điều 15. Sử dụng
kết quả đánh giá ngoài và đánh giá lại
Kết quả đánh giá
ngoài và đánh giá lại (nếu có) được sử dụng làm cơ sở để Hội đồng quốc gia kiểm
định chất lượng giáo dục thẩm định và đề nghị Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo
công nhận hoặc không công nhận trường đạt tiêu chuẩn chất lượng giáo dục.
Điều 16. Trách nhiệm và quyền hạn của trường được
đánh giá đối với hoạt động đánh giá ngoài và đánh giá lại (nếu có)
1. Chuẩn bị đầy đủ hồ sơ, dữ liệu liên quan đến hoạt động của trường, các điều
kiện cần thiết khác để phục vụ công tác đánh giá ngoài và đánh giá lại (nếu có).
2. Phân công một
lãnh đạo trường và một cán bộ chuyên trách làm việc với đoàn chuyên gia đánh
giá ngoài và đánh giá lại (nếu có).
3. Hợp tác, trao
đổi, thảo luận với đoàn chuyên gia đánh giá ngoài về kết quả nghiên cứu báo cáo
tự đánh giá và kết quả khảo sát của đoàn tại trường.
4. Trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận được dự thảo báo cáo
đánh giá ngoài, trường có trách nhiệm gửi công văn đến Bộ Giáo dục và Đào tạo, đoàn
chuyên gia đánh giá ngoài nêu rõ các ý kiến nhất trí hoặc không nhất trí với
bản dự thảo báo cáo. Trong trường hợp không nhất trí với dự thảo báo cáo đánh
giá ngoài phải nêu rõ lý do kèm theo các chứng cứ minh chứng. Nếu quá thời hạn
trên mà trường không có ý kiến trả lời thì coi như trường đồng ý với dự thảo
báo cáo đánh giá ngoài và được coi là một trong các căn cứ xem xét trường không
có quyền yêu cầu đánh giá lại.
5. Trường có quyền
khiếu nại, tố cáo, khởi kiện với cơ quan nhà nước có thẩm quyền về các quyết
định, kết luận, hành vi của tổ chức và cá nhân thực hiện nhiệm vụ đánh giá
ngoài, đánh giá lại (nếu có) khi có căn cứ cho là các quyết định, kết luận đó
không đúng, hành vi đó trái pháp luật.
Điều 17. Trách
nhiệm của Bộ Giáo dục và Đào tạo đối với trường được đánh giá ngoài
1. Tiếp nhận và
kiểm tra báo cáo tự đánh giá của trường. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ
ngày nhận được báo cáo tự đánh giá, có trách nhiệm gửi cho một chuyên gia kiểm
định chất lượng giáo dục để phản biện trong thời gian không quá 30 ngày. Quyết
định việc đưa bản báo cáo tự đánh giá vào kế hoạch đánh giá ngoài hoặc yêu cầu
trường tiếp tục hoàn thiện sau khi có ý kiến của phản biện.
2. Lập kế hoạch
đánh giá ngoài và quyết định thành lập đoàn chuyên gia đánh giá ngoài theo quy
định tại Điều 12 của Quy định này.
3. Lập kế hoạch đánh giá lại và quyết định thành
lập đoàn đánh giá lại theo quy định tại Điều 14 của Quy định này.
4. Thực hiện các thủ tục và đảm bảo các điều
kiện cho hoạt động của đoàn chuyên gia đánh giá ngoài, đoàn đánh giá lại; tiếp
nhận kết quả đánh giá và các ý kiến của trường về các đoàn đánh giá.
5. Trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày
nhận được báo cáo đánh giá ngoài, có trách nhiệm thông báo bằng văn bản cho đoàn
chuyên gia đánh giá ngoài biết về việc bản báo cáo được chấp nhận hoặc yêu cầu
tiếp tục hoàn chỉnh.
Chương IV
HỘI ĐỒNG QUỐC
GIA KIỂM ĐỊNH CHẤT LƯỢNG GIÁO DỤC
Điều 18. Chức
năng của Hội đồng
Hội đồng quốc
gia kiểm định chất lượng giáo dục (sau đây gọi tắt là Hội đồng) do Bộ trưởng Bộ
Giáo dục và Đào tạo quyết định thành lập, có chức năng tư vấn, thẩm định kết
quả đánh giá chất lượng giáo dục trường trước khi đề nghị Bộ trưởng Bộ Giáo dục
và Đào tạo quyết định công nhận hoặc không công nhận trường đạt tiêu chuẩn chất
lượng giáo dục.
Điều 19. Thành
phần Hội đồng
1. Hội đồng gồm:
Chủ tịch, 03 Phó Chủ tịch và 15 uỷ viên.
2. Chủ tịch Hội
đồng là Bộ trưởng hoặc Thứ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo được Bộ trưởng uỷ
quyền; 03 Phó Chủ tịch, trong đó một Phó Chủ tịch thường trực là Cục trưởng Cục
Khảo thí và Kiểm định chất lượng giáo dục, một Phó Chủ tịch là Vụ trưởng Vụ Đại
học và Sau đại học và một Phó Chủ tịch là Vụ trưởng Vụ Giáo dục Chuyên nghiệp.
3. Uỷ viên Hội
đồng gồm: 03 uỷ viên đại diện cho lãnh đạo một số đơn vị chức năng thuộc Bộ
Giáo dục và Đào tạo; 03 uỷ viên đại diện cho lãnh đạo các bộ, ngành, Uỷ ban
nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có các trường; 04 uỷ viên đại
diện cho lãnh đạo trường; 04 uỷ viên đại diện cho lãnh đạo các cơ quan khoa
học, kỹ thuật, doanh nghiệp và các tổ chức xã hội nghề nghiệp; 01 uỷ viên đại
diện cho lãnh đạo Hội sinh viên Việt Nam.
4. Uỷ viên Hội
đồng có nhiệm kỳ 5 năm và không tham gia quá hai nhiệm kỳ liên tiếp. Chủ tịch,
các Phó Chủ tịch và uỷ viên không tham gia Hội đồng khi không còn giữ chức vụ
lãnh đạo ở cơ quan, tổ chức mà họ đại diện.
5. Cục Khảo thí và Kiểm
định chất lượng giáo dục có trách nhiệm giúp việc cho Hội đồng.
Điều 20. Tiêu
chuẩn của các thành viên Hội đồng
1. Có tư cách,
đạo đức tốt, trung thực và khách quan;
2. Có bằng thạc sĩ trở lên; có ít nhất 10 năm kinh nghiệm trong công tác
đào tạo, quản lý và trong các hoạt động khác thuộc lĩnh vực giáo dục và đào tạo
(đại diện lãnh đạo các bộ, ngành, Uỷ ban nhân
dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, doanh nghiệp và các tổ chức xã hội
nghề nghiệp phải có ít nhất 5 năm kinh nghiệm quản lý).
Điều 21. Nguyên
tắc làm việc của Hội đồng
1. Hội đồng làm việc theo nguyên tắc tập trung dân chủ, biểu quyết theo đa
số để quyết định những vấn đề thuộc chức năng của Hội đồng.
2. Hội đồng họp phiên thường kỳ mỗi năm 2 lần và họp các phiên họp bất
thường theo triệu tập của Chủ tịch Hội đồng. Các quyết định của Hội đồng chỉ có
giá trị khi được ít nhất 2/3 số thành viên của Hội đồng nhất trí thông qua.
3. Uỷ viên Hội
đồng là đại diện lãnh đạo của trường được kiểm định chất lượng giáo dục sẽ
không tham gia phiên họp của Hội đồng khi Hội đồng thẩm định kết quả đánh giá
trường nơi uỷ viên đó đang công tác.
Điều 22. Nhiệm
vụ và quyền của Hội đồng
1. Hội đồng có
nhiệm vụ thẩm định kết quả đánh giá và đề nghị Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo
ký quyết định công nhận hoặc không công nhận trường đạt tiêu chuẩn chất lượng
giáo dục.
2. Hội đồng có
quyền từ chối thẩm định những trường hợp không đủ hồ sơ hoặc không thực hiện đầy
đủ các yêu cầu của Quy định này.
Điều 23. Nhiệm
vụ của các thành viên Hội đồng
1. Chủ tịch Hội
đồng có nhiệm vụ:
a) Phân công
nhiệm vụ cho các Phó Chủ tịch và các uỷ viên;
b) Triệu tập,
điều hành các phiên họp của Hội đồng;
c) Phê chuẩn kế
hoạch thẩm định kết quả đánh giá chất lượng giáo dục;
d) Giải quyết
những vấn đề liên quan khác.
2. Các Phó Chủ
tịch Hội đồng chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Hội đồng về công việc được phân
công. Phó Chủ tịch thường trực có trách nhiệm điều hành Hội đồng khi được Chủ tịch
Hội đồng uỷ quyền.
3. Các uỷ viên Hội
đồng có nhiệm vụ thực hiện và chịu trách nhiệm về những công việc do Chủ tịch Hội
đồng phân công.
Điều 24. Chế độ
làm việc của các thành viên Hội đồng
Chủ tịch, các
Phó Chủ tịch và các uỷ viên được hưởng chế độ công tác phí và các chế độ phụ
cấp theo quy định hiện hành của Nhà nước trong thời gian tham gia hoạt động của
Hội đồng.
Chương V
THẨM ĐỊNH KẾT QUẢ ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG GIÁO DỤC
Điều 25. Hồ sơ thẩm
định kết quả đánh giá chất lượng giáo dục
1. Nếu có đánh giá lại kết quả đánh giá ngoài, sau khi nhận được báo cáo,
Cục Khảo thí và Kiểm định chất lượng giáo dục lập hồ sơ thẩm định kết quả đánh
giá chất lượng giáo dục.
2. Nếu không đánh giá lại kết quả đánh giá ngoài, Cục Khảo thí và Kiểm định
chất lượng giáo dục gửi báo cáo đánh giá ngoài cho một chuyên gia kiểm định
chất lượng giáo dục để phản biện trong thời gian không quá 30 ngày nhằm đánh giá mức độ bản báo cáo đánh giá
phản ánh đầy đủ hoặc chưa đầy đủ các yêu cầu và điều kiện quy định trong mỗi
tiêu chí của các tiêu chuẩn đánh giá chất lượng giáo dục trường. Kết quả phản
biện là cơ sở để Bộ Giáo dục và Đào tạo lập
hồ sơ thẩm định kết quả đánh giá chất lượng giáo dục.
3. Hồ sơ thẩm định kết quả đánh giá chất lượng giáo dục trường gồm có: báo
cáo tự đánh giá; báo cáo đánh giá ngoài; công văn phản hồi của trường về báo
cáo đánh giá ngoài; văn bản của đoàn chuyên gia đánh giá ngoài gửi trường về
việc tiếp thu hoặc bảo lưu ý kiến; báo cáo đánh giá lại (nếu có) hoặc báo cáo
phản biện của chuyên gia kiểm định chất lượng giáo dục; báo cáo tóm tắt kết quả tự đánh giá, đánh giá
ngoài, đánh giá lại (nếu có); văn bản tóm tắt những vấn đề cần tập trung thảo
luận.
4. Cục Khảo thí và Kiểm định chất lượng giáo dục chuẩn bị kế hoạch thẩm định kết quả đánh giá chất lượng giáo dục, gửi
hồ sơ thẩm định cho các thành viên Hội đồng ít nhất 15 ngày làm việc trước khi họp
Hội đồng.
Điều 26. Quy
trình thẩm định kết quả đánh giá chất lượng giáo dục
1. Phó Chủ tịch
thường trực Hội đồng là đại diện Cục Khảo
thí và Kiểm định chất lượng giáo dục báo cáo tóm tắt kết quả tự đánh
giá, đánh giá ngoài, đánh giá lại (nếu có) và những vấn đề cần tập trung thảo
luận.
2. Hội đồng thảo luận kết quả tự đánh giá, đánh giá ngoài, đánh giá lại kết
quả đánh giá ngoài (nếu có), dự thảo nghị quyết của Hội đồng về việc thẩm định
kết quả đánh giá chất lượng giáo dục trường.
3. Hội đồng bỏ
phiếu kín để thông qua nghị quyết về việc đề nghị Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào
tạo công nhận hoặc không công nhận trường đạt tiêu chuẩn chất lượng giáo
dục; thông qua các kiến nghị của Hội đồng về việc đề nghị trường khắc phục
những tồn tại và tiếp tục nâng cao chất lượng giáo dục.
Chương VI
CÔNG NHẬN ĐẠT
TIÊU CHUẨN CHẤT LƯỢNG GIÁO DỤC
Điều 27. Điều
kiện công nhận đạt tiêu chuẩn chất lượng giáo dục
Trường được công
nhận đạt tiêu chuẩn chất lượng giáo dục nếu có 80 % số tiêu chí đạt yêu cầu.
Điều 28. Giấy
chứng nhận kiểm định chất lượng giáo dục
1. Căn cứ kết
quả thẩm định của Hội đồng quốc gia kiểm định chất lượng giáo dục, Bộ trưởng Bộ
Giáo dục và Đào tạo ra quyết định công nhận trường đạt tiêu chuẩn chất lượng
giáo dục theo quy định tại Điều 27 của Quy định này. Kết quả công nhận trường
đạt tiêu chuẩn chất lượng giáo dục được công bố công khai trên các phương tiện
thông tin đại chúng.
2. Giấy chứng nhận kiểm định chất lượng giáo dục (Phụ lục kèm theo) là văn
bản xác nhận trường đạt tiêu chuẩn chất lượng giáo dục có giá trị tương ứng với
thời hạn của chu kỳ kiểm định chất lượng giáo dục được quy định tại Điều 8 của Quy định này.
Điều 29. Trách
nhiệm của trường được công nhận đạt tiêu chuẩn chất lượng giáo dục
1. Trường được công nhận đạt tiêu chuẩn chất lượng giáo dục
có trách nhiệm thực hiện các kiến nghị của Hội đồng quốc gia kiểm định chất lượng giáo dục về việc khắc phục những tồn tại (nếu có) và
tiếp tục nâng cao chất lượng giáo dục.
2. Trường được công nhận đạt tiêu chuẩn chất lượng giáo dục có trách nhiệm
giữ gìn và phát huy kết quả kiểm định chất lượng giáo dục đã được công nhận, đảm
bảo chất lượng đào tạo trong toàn bộ thời hạn có giá trị của Giấy chứng nhận kiểm
định chất lượng giáo dục. Nếu không đảm bảo chất lượng so với kết quả đã được
công nhận thì tuỳ theo tính chất và mức độ vi phạm sẽ bị khiển trách, cảnh cáo
hoặc thu hồi Giấy chứng nhận kiểm định chất lượng giáo dục.
Chương VII
TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
Điều 30. Lập kế hoạch thực hiện
1. Bộ Giáo dục
và Đào tạo lập kế hoạch kiểm định chất lượng giáo dục theo kế hoạch chung của
ngành giáo dục.
2. Các trường
lập kế hoạch phấn đấu đạt tiêu chuẩn chất lượng giáo dục cho từng giai đoạn.
Mỗi trường thành lập một trung tâm (hoặc bộ phận) đảm bảo chất lượng phối hợp
với các bộ phận chuyên trách trong trường để triển khai thực hiện kế hoạch của
trường.
Điều 31. Kinh
phí hoạt động
1. Hoạt động kiểm
định chất lượng giáo dục trường được tổ chức thực hiện bằng nguồn kinh phí của
Nhà nước và các nguồn hỗ trợ của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước theo
các quy định hiện hành của Luật Ngân sách nhà nước và các quy định khác có liên
quan. Kinh phí hoạt động kiểm định chất lượng giáo dục trường được sử dụng cho các
chi phí hành chính, hội nghị, hội thảo, công tác phí; đào tạo, tập huấn nghiệp
vụ: tự đánh giá, đánh giá ngoài, đánh giá lại kết quả đánh giá ngoài, cải tiến
chất lượng; hoạt động của Hội đồng quốc gia kiểm
định chất lượng giáo dục và các hoạt động khác liên quan đến kiểm định chất
lượng giáo dục. Hằng năm, Bộ Giáo dục và Đào tạo lập dự toán kinh phí từ
nguồn kinh phí của Nhà nước để chi cho các hoạt động trên.
2. Hằng năm, các trường công lập lập dự toán kinh phí từ ngân sách nhà
nước, các trường tư thục lập dự toán kinh phí từ nguồn kinh phí của trường để
chi cho công tác tự đánh giá, cải tiến chất lượng, chi trả hợp đồng đánh giá
ngoài, các hoạt động có liên quan đến đảm bảo và kiểm định chất lượng giáo dục.
3. Các trường được phép nhận các tài trợ hợp
pháp của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước phục vụ các hoạt động liên
quan đến đảm bảo và kiểm định chất lượng giáo dục.
Chương VIII
THANH TRA, KIỂM
TRA, KHIẾU NẠI, TỐ CÁO, KHEN THƯỞNG VÀ
XỬ LÝ VI PHẠM
Điều 32. Thanh
tra và kiểm tra
1. Các hoạt động
kiểm định chất lượng giáo dục chịu sự thanh tra, kiểm tra chuyên môn của các cơ
quan chức năng có thẩm quyền và theo quy định của pháp luật.
2. Bộ Giáo dục
và Đào tạo định kỳ tổ chức thanh tra, kiểm tra tình hình thực hiện quy định về kiểm
định chất lượng giáo dục tại các trường và các đơn vị liên quan.
Điều 33. Khiếu
nại và tố cáo
Các tổ chức
và cá nhân có quyền khiếu nại và tố cáo những vấn đề có liên quan đến kiểm định
chất lượng giáo dục và chịu trách nhiệm trước pháp luật về những nội dung khiếu
nại, tố cáo.
Điều 34. Khen
thưởng và xử lý vi phạm
1. Các trường
thực hiện tốt quy định về kiểm định chất lượng giáo dục sẽ được khen thưởng
theo quy định của pháp luật.
2. Khi phát hiện
có những tiêu cực liên quan đến kiểm định chất lượng giáo dục, tuỳ theo mức độ sai
phạm, các cá nhân, tổ chức có liên quan sẽ bị xử lý theo quy định của pháp
luật.
3. Trường đã được cấp giấy chứng nhận kiểm
định chất lượng giáo dục nhưng sau đó bị phát hiện có những sai phạm, tuỳ theo
tính chất và mức độ, sẽ bị xử lý từ khiển trách, cảnh cáo đến thu hồi giấy
chứng nhận kiểm định chất lượng giáo dục./.
BỘ TRƯỞNG
Nguyễn Thiện Nhân
SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM
CERTIFICATE OF ACCREDITATION MINISTER OF EDUCATION AND TRAINING Based on the
Recommendation of the National Council for Education Accreditation RECOGNIZES The ………………….......………………………… has fully met the required accreditation standards. This certificate is valid for …. years from the day of issue. Given under the
seal of This ……….. day of ….. 200... |
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
GIẤY CHỨNG NHẬN KIỂM ĐỊNH CHẤT LƯỢNG GIÁO
DỤC BỘ TRƯỞNG BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO Theo đề nghị của Hội đồng quốc gia kiểm định chất lượng giáo dục CÔNG NHẬN Trường……................................................................................... đạt tiêu chuẩn chất lượng giáo dục. Giấy chứng nhận này có giá trị …. năm kể từ ngày ký. Hà Nội, ngày … tháng … năm 200...
|