Quyết định 62/2007/QĐ-BGDĐT của Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc ban hành Quy định về nội dung và hình thức tuyển dụng giáo viên trong các cơ sở giáo dục mầm non, cơ sở giáo dục phổ thông công lập và trung tâm giáo dục thường xuyên
- Tóm tắt
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
thuộc tính Quyết định 62/2007/QĐ-BGDĐT
Cơ quan ban hành: | Bộ Giáo dục và Đào tạo | Số công báo: Số công báo là mã số ấn phẩm được đăng chính thức trên ấn phẩm thông tin của Nhà nước. Mã số này do Chính phủ thống nhất quản lý. | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Số hiệu: | 62/2007/QĐ-BGDĐT | Ngày đăng công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Loại văn bản: | Quyết định | Người ký: | Nguyễn Tấn Dũng |
Ngày ban hành: Ngày ban hành là ngày, tháng, năm văn bản được thông qua hoặc ký ban hành. | 26/10/2007 | Ngày hết hiệu lực: Ngày hết hiệu lực là ngày, tháng, năm văn bản chính thức không còn hiệu lực (áp dụng). | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Áp dụng: Ngày áp dụng là ngày, tháng, năm văn bản chính thức có hiệu lực (áp dụng). | Tình trạng hiệu lực: Cho biết trạng thái hiệu lực của văn bản đang tra cứu: Chưa áp dụng, Còn hiệu lực, Hết hiệu lực, Hết hiệu lực 1 phần; Đã sửa đổi, Đính chính hay Không còn phù hợp,... | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Giáo dục-Đào tạo-Dạy nghề |
TÓM TẮT VĂN BẢN
* Quy định về tuyển dụng giáo viên - Ngày 26/10/2007, Bộ trưởng Bộ Giáo dục và đào tạo đã ban hành Quyết định số 62/2007/QĐ-BGDĐT ban hành Quy định về nội dung và hình thức tuyển dụng giáo viên trong các cơ sở giáo dục mầm non, cơ sở giáo dục phổ thông công lập và trung tâm giáo dục thường xuyên Theo đó, việc tổ chức tuyển dụng phải đảm bảo dân chủ, công khai, công bằng, thực hiện chính sách ưu tiên theo đúng quy định. Người dự tuyển làm giáo viên (GV) phải đạt trình độ chuẩn được đào tạo của nhà giáo theo quy định hiện hành tương ứng với ngạch GV dự tuyển… Cụ thể, người dự tuyển làm GV mầm non, GV tiểu học phải có bằng tốt nghiệp trung cấp sư phạm; dự tuyển làm GV trung học cơ sở phải có bằng tốt nghiệp cao đẳng sư phạm hoặc có bằng tốt nghiệp cao đẳng và có chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm; dự tuyển làm GV trung học phổ thông phải có bằng tốt nghiệp đại học sư phạm hoặc có bằng tốt nghiệp đại học và có chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm. Trung tâm giáo dục thường xuyên, trung tâm kỹ thuật tổng hợp-hướng nghiệp thực hiện như đối với cơ sở giáo dục phổ thông theo cấp học tương ứng… Việc tuyển dụng GV thông qua 2 hình thức: thi tuyển hoặc xét tuyển và được thực hiện theo hình thức hợp đồng làm việc. Nếu áp dụng hình thức xét tuyển, người trúng tuyển là người đạt yêu cầu về điều kiện, tiêu chuẩn nghiệp vụ của ngạch dự tuyển và có kết quả học tập trung bình toàn khóa cộng với điểm ưu tiên theo quy định tính từ người có kết quả cao nhất cho đến hết chỉ tiêu được tuyển dụng. Nếu nhiều người có kết quả xét bằng nhau ở chỉ tiêu cuối cùng thì Hội đồng tuyển dụng tiến hành phỏng vấn để lựa chọn người có kết quả cao nhất trúng tuyển. Khi tuyển dụng giáo viên bằng thi tuyển, người dự thi bắt buộc phải tham gia 2 phần thi: thực hành và phỏng vấn. Điểm phần thi thực hành (soạn giáo án và giảng dạy) tính hệ số 3, điểm phần thi phỏng vấn tính hệ số 1. Người trúng tuyển tính từ người có tổng điểm cao nhất cho đến khi hết chỉ tiêu được tuyển và có số điểm thi của mỗi phần thi đạt từ 50 điểm trở lên. Quyết định này có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.
Xem chi tiết Quyết định 62/2007/QĐ-BGDĐT tại đây
tải Quyết định 62/2007/QĐ-BGDĐT
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
QUYẾT
ĐỊNH
CỦA BỘ GIÁO DỤC VÀ
ĐÀO TẠO SỐ 62/2007/QĐ-BGDĐT
NGÀY 26 THÁNG 10
NĂM 2007
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ NỘI DUNG VÀ HÌNH
THỨC TUYỂN DỤNG
GIÁO VIÊN TRONG CÁC CƠ SỞ GIÁO DỤC MẦM NON, CƠ SỞ
GIÁO DỤC PHỔ THÔNG CÔNG LẬP VÀ TRUNG TÂM GIÁO DỤC THƯỜNG XUYÊN
BỘ TRƯỞNG BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
Căn cứ Nghị định số 86/2002/NĐ-CP ngày 05 tháng 11 năm
2002 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của
bộ, cơ quan ngang bộ;
Căn cứ Nghị định số 85/2003/NĐ-CP ngày 18 tháng 7 năm
2003 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của
Bộ Giáo dục và Đào tạo;
Căn cứ Nghị định số 116/2003/NĐ-CP ngày 10 tháng 10 năm
2003 của Chính phủ về việc tuyển dụng, sử dụng và quản lý cán bộ, công chức
trong các đơn vị sự nghiệp của Nhà nước;
Căn cứ Nghị định số 121/2006/NĐ-CP ngày 23 tháng 10 năm
2006 của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
116/2003/NĐ-CP ngày 10 tháng 10 năm 2003 của Chính phủ về việc tuyển dụng, sử dụng
và quản lý cán bộ, công chức trong các đơn vị sự nghiệp của Nhà nước;
Sau khi có ý kiến của Bộ Nội vụ tại Công văn số
2182/BNV-CCVC ngày 23 tháng 10 năm 2007 thống nhất về việc ban hành Quyết định
ban hành Quy định về nội dung và hình thức tuyển dụng giáo viên trong các cơ sở
giáo dục mầm non, cơ sở giáo dục phổ thông công lập và trung tâm giáo dục thường
xuyên;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ và Cục trưởng
Cục Nhà giáo và Cán bộ quản lý giáo dục,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều
1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về nội dung và hình thức tuyển
dụng giáo viên trong các cơ sở giáo dục mầm non, cơ sở giáo dục phổ thông công
lập và trung tâm giáo dục thường xuyên.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày đăng
Công báo. Những quy định trước đây trái với Quyết định này đều bị bãi bỏ.
Điều 3. Cục Nhà giáo và Cán bộ quản lý giáo dục, Thanh tra Bộ,
Vụ Tổ chức cán bộ có trách nhiệm:
Thanh tra, kiểm tra việc
tuyển dụng giáo viên trong các trường trung học phổ thông trực thuộc Bộ; bãi bỏ
quyết định tuyển dụng giáo viên trái quy định của pháp luật;
Hướng dẫn, chỉ đạo việc tuyển
dụng giáo viên trong phạm vi cả nước.
Điều 4. Chánh Văn phòng, Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ, Cục trưởng
Cục Nhà giáo và Cán bộ quản lý giáo dục, Thủ trưởng các đơn vị có liên quan thuộc
Bộ Giáo dục và Đào tạo; Giám đốc các sở giáo dục và đào tạo và thủ trưởng các cơ
quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
BỘ TRƯỞNG
Nguyễn Thiện Nhân
QUY ĐỊNH
Về nội dung và hình thức tuyển dụng giáo viên trong các
cơ sở
giáo dục mầm non, cơ sở giáo dục phổ thông công lập
và trung tâm giáo dục thường xuyên
(Ban hành kèm theo Quyết định số 62
/2007/QĐ-BGDĐT ngày 26 tháng 10
năm
2007 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1.
Văn bản này quy định về nội dung và hình thức tuyển dụng
giáo viên tại các cơ sở giáo dục mầm non, phổ thông công lập, trung tâm giáo
dục thường xuyên, bao gồm: hình thức tuyển dụng, điều kiện dự tuyển, hồ sơ
tuyển dụng và ưu tiên trong tuyển dụng; tuyển dụng bằng xét tuyển; tuyển dụng
bằng thi tuyển.
2.
Văn bản này áp dụng đối với:
a) Cơ sở giáo dục mầm non gồm: Nhà trẻ, nhóm
trẻ; trường, lớp mẫu giáo; trường mầm non;
b) Cơ sở giáo dục phổ thông
gồm: Trường tiểu học; trường trung học cơ sở; trường trung học phổ thông,
trường phổ thông có nhiều cấp học và trung tâm kỹ thuật tổng hợp – hướng
nghiệp.
c) Trung tâm giáo dục thường
xuyên được tổ chức tại cấp tỉnh và cấp huyện.
Điều 2. Nguyên tắc tuyển dụng
1. Việc tổ chức tuyển dụng
phải bảo đảm dân chủ, công khai, công bằng, thực hiện chính sách ưu tiên theo
quy định tại Điều 6 của Văn bản này.
2. Mọi công dân có đủ điều
kiện, tiêu chuẩn theo quy định đều được tham gia tuyển dụng vào làm giáo viên
trong các cơ sở giáo dục mầm non, cơ sở giáo dục phổ thông công lập và các trung
tâm giáo dục thường xuyên.
3. Những người được tuyển
dụng phải đúng tiêu chuẩn nghiệp vụ và được bố trí đúng việc.
4. Tổ chức tuyển dụng phải
thông qua Hội đồng tuyển dụng.
5. Những người có người thân
(vợ, chồng, con, anh, chị, em ruột) dự tuyển vào làm giáo viên không được tham
gia vào Hội đồng tuyển dụng, làm đề thi, coi thi, chấm thi và phục vụ kỳ thi.
Chương
II
HÌNH
THỨC TUYỂN DỤNG, ĐIỀU KIỆN DỰ TUYỂN,
HỒ SƠ DỰ TUYỂN VÀ VÀ ƯU TIÊN TRONG TUYỂN DỤNG
Điều 3.
Hình thức tuyển dụng
1.
Việc tuyển dụng giáo viên quy định tại Văn bản này thông qua thi tuyển hoặc xét
tuyển và được thực hiện theo hình thức hợp đồng làm việc.
2.
Việc lựa chọn thi tuyển hoặc xét tuyển do cơ quan có thẩm quyền quản lý giáo
viên hoặc đơn vị được giao quyền tuyển dụng giáo viên quyết định.
Điều 4.
Điều kiện của người đăng ký dự tuyển giáo viên
Người
dự tuyển làm giáo viên trong các cơ sở giáo dục mầm non, cơ sở giáo dục phổ
thông công lập và trung tâm giáo dục thường xuyên phải có đủ các điều kiện
sau:
1. Là công dân Việt Nam, có
nơi thường trú tại Việt Nam; có nguyện vọng làm giáo viên trong các cơ sở giáo dục mầm non, cơ sở giáo dục phổ
thông công lập và trung tâm giáo dục thường xuyên.
2. Tuổi đời của người dự
tuyển từ đủ 18 tuổi đến dưới 45 tuổi. Các đối tượng sau đây, tuổi đời dự tuyển
có thể trên 45 tuổi nhưng không quá 50 tuổi:
a) Sỹ quan, hạ sĩ quan, quân
nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng đang làm việc trong cơ quan, đơn vị
thuộc Quân đội nhân dân, sỹ quan, hạ sỹ quan, quân nhân chuyên nghiệp đang công
tác trong cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân;
b) Viên chức trong các doanh
nghiệp Nhà nước;
c) Cán bộ, công chức cấp
xã bao gồm các chức danh quy định tại
Điều 2 Nghị định số 114/2003/NĐ-CP ngày 10 tháng 10 năm 2003 của Chính phủ về
cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn.
3. Có đơn dự tuyển, có lý
lịch rõ ràng, có đủ sức khỏe để đảm nhận nhiệm vụ.
4. Về trình độ: Đạt trình độ
chuẩn được đào tạo của nhà giáo theo quy định hiện hành tương ứng với ngạch
giáo viên dự tuyển. Cụ thể:
a) Có bằng tốt nghiệp trung
cấp sư phạm đối với giáo viên mầm non, giáo viên tiểu học;
b) Có bằng tốt nghiệp cao
đẳng sư phạm hoặc có bằng tốt nghiệp cao đẳng và có chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp
vụ sư phạm đối với giáo viên trung học cơ sở;
c) Có bằng tốt nghiệp đại
học sư phạm hoặc có bằng tốt nghiệp đại học và có chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ
sư phạm đối với giáo viên trung học phổ thông.
Trung tâm giáo dục thường
xuyên, trung tâm kỹ thuật tổng hợp – hướng nghiệp thực hiện như đối với cơ sở
giáo dục phổ thông theo cấp học tương ứng.
5. Không trong thời gian bị
truy cứu trách nhiệm hình sự, chấp hành án phạt tù, cải tạo không giam giữ,
quản chế, đang bị áp dụng biện pháp giáo
dục tại xã, phường, thị trấn hoặc đưa vào cơ sở chữa bệnh, cơ sở giáo dục.
6. Điều kiện bổ sung:
Căn cứ vào tính chất, đặc
điểm, loại hình, yêu cầu chuyên môn, nghiệp vụ và đặc điểm, điều kiện phát
triển giáo dục của địa phương, các cơ sở giáo dục mầm non, cơ sở giáo dục phổ
thông công lập và các trung tâm giáo dục thường xuyên có nhu cầu tuyển dụng có
thể bổ sung thêm một số điều kiện dự tuyển cho phù hợp như: năng khiếu, trình
độ đào tạo trên chuẩn của ngạch tuyển dụng
Điều kiện bổ sung không thấp
hơn hoặc trái với quy định hiện hành của Nhà nước và người đứng đầu đơn vị có
thẩm quyền tuyển dụng chịu trách nhiệm về các điều kiện bổ sung.
Điều 5. Hồ
sơ dự tuyển
1. Đơn xin dự tuyển.
2. Sơ yếu lý lịch (dán ảnh 4
x 6) theo mẫu quy định, có xác nhận của Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn
nơi cư trú hoặc của cơ quan, tổ chức nơi người đó đang công tác, học tập.
3. Bản sao giấy khai sinh.
4. Bản sao các văn bằng,
chứng chỉ, và bảng kết quả học tập phù hợp với yêu cầu của ngạch dự tuyển, giấy
chứng nhận thuộc đối tượng được hưởng ưu tiên trong tuyển dụng (nếu có).
5. Giấy chứng nhận sức khoẻ
do cơ quan y tế có thẩm quyền cấp quận, huyện trở lên cấp. Giấy chứng nhận sức
khoẻ có giá trị trong 6 tháng tính đến ngày nộp hồ sơ dự tuyển.
6. Bản cam kết của người dự
tuyển về tính hợp pháp của các bản sao giấy tờ trong hồ sơ dự tuyển. Khi trúng
tuyển thì mang bản chính đến cơ quan tuyển dụng để đối chiếu.
Điều 6. Ưu
tiên trong tuyển dụng
1. Chính sách ưu tiên trong
tuyển dụng thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 1 Nghị định số
121/2006/NĐ-CP ngày 23 tháng 10 năm 2006 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số
điều của Nghị định số 116/2003/NĐ-CP ngày 10 tháng 10 năm 1003 của Chính phủ về
việc tuyển dụng, sử dụng và quản lý cán bộ, công chức trong các đơn vị sự
nghiệp của nhà nước. Cụ thể:
a) Người dân tộc thiểu số,
người tình nguyện phục vụ ở vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo; anh hùng lực
lượng vũ trang; anh hùng lao động; thương binh, người hưởng chính sách như
thương binh; con liệt sĩ, con thương binh, con bệnh binh, con của người hoạt
động cách mạng trước tổng khởi nghĩa (từ ngày 19 tháng 8 năm 1945 trở về
trước); con đẻ của người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hoá học; con
anh hùng lực lượng vũ trang, con anh hùng lao động được cộng 30 điểm vào kết
quả tuyển dụng.
b) Những người có học vị
tiến sĩ đúng chuyên ngành đào tạo, phù hợp với nhu cầu tuyển dụng được cộng 20
điểm vào kết quả tuyển dụng.
c) Những người có học vị
thạc sĩ đúng chuyên ngành đào tạo, phù hợp với nhu cầu tuyển dụng; những người
tốt nghiệp loại giỏi và xuất sắc ở các bậc đào tạo chuyên môn phù hợp với nhu
cầu tuyển dụng; người đã hoàn thành nghĩa vụ quân sự; đội viên thanh niên xung
phong, đội viên trí thức trẻ tình nguyện phục vụ nông thôn, miền núi từ hai năm
trở lên đã hoàn thành nhiệm vụ; cán bộ, công chức cấp xã có thời gian làm việc
liên tục tại cơ quan, tổ chức cấp xã từ ba năm trở lên được cộng 10 điểm vào
kết quả tuyển dụng.
2. Các đối tượng ưu tiên
khác theo quy định của Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
phù hợp với yêu cầu xây dựng đội ngũ viên chức ngành giáo dục và đặc điểm kinh
tế – xã hội của địa phương.
3. Trường hợp nhiều người có
tiêu chuẩn, điều kiện và điểm ưu tiên bằng nhau ở chỉ tiêu tuyển dụng cuối cùng
thì Hội đồng tuyển dụng căn cứ vào thứ tự sau đây để xác định người trúng
tuyển:
a) Có trình độ đào tạo cao
hơn;
b) Trong thời gian học tập ở
trường đại học, cao đẳng đã có thành tích xuất sắc được khen thưởng;
c) Đã từng là thành viên đội
tuyển tham dự kỳ thi học sinh giỏi quốc gia ở cấp trung học phổ thông.
Chương III
TUYỂN DỤNG BẰNG XÉT TUYỂN
Điều 7. Căn cứ và nội dung xét tuyển
1.
Căn cứ xét tuyển
Khi tuyển dụng giáo viên
bằng xét tuyển, Hội đồng tuyển dụng phải căn cứ
vào vị trí công tác của từng người, hồ sơ của người dự tuyển và số chỉ
tiêu biên chế theo định mức hiện hành mà đơn vị được tuyển dụng.
2. Nội dung xét tuyển
a) Yêu cầu về điều kiện,
tiêu chuẩn nghiệp vụ của ngạch giáo viên mầm non, phổ thông công lập và trung
tâm giáo dục thường xuyên;
b) Kết quả học tập trung
bình toàn khoá của người dự tuyển nhân với 10 để quy đổi theo thang điểm
100;
c) Đối tượng ưu tiên trong
tuyển dụng theo quy định tại Điều 6 của Văn bản này. Nếu người tuyển dụng thuộc
nhiều diện ưu tiên thì chỉ được xét một diện ưu tiên cao nhất.
Điều 8. Cách xác định người trúng tuyển
1. Người trúng tuyển là
người đạt yêu cầu về điều kiện, tiêu chuẩn nghiệp vụ của ngạch dự tuyển và có
kết quả học tập trung bình toàn khoá (được quy đổi theo thang điểm 100) cộng
với điểm ưu tiên theo quy định tính từ người có kết quả cao nhất cho đến hết
chỉ tiêu được tuyển dụng.
2. Trường hợp nhiều người có
kết quả xét bằng nhau ở chỉ tiêu cuối cùng (kể cả đã căn cứ vào các thứ tự ưu
tiên quy định tại khoản 3 Điều 6 của Văn bản này) thì Hội đồng tuyển dụng bổ
sung nội dung phỏng vấn để lựa chọn người có kết quả cao nhất trúng tuyển. Việc
tổ chức phỏng vấn được tiến hành như sau:
a) Chủ tịch Hội đồng tuyển
dụng quy định nội dung phỏng vấn, thang điểm cụ thể và thành lập các ban chuyên
môn để tiến hành phỏng vấn người dự tuyển;
b) Nội dung phỏng vấn: nhằm
đánh giá về kiến thức giao tiếp, hiểu biết xã hội, nguyện vọng, hướng phấn đấu
của người dự tuyển vào vị trí của ngạch dự tuyển.
Chương IV
TUYỂN DỤNG BẰNG THI TUYỂN
Điều 9.
Căn cứ, nội dung và hình thức thi tuyển
1.
Căn cứ thi tuyển
Khi
tuyển dụng giáo viên bằng thi tuyển, Hội đồng tuyển dụng phải căn cứ vào vị trí công tác của từng người, hồ sơ của
người dự tuyển và số chỉ tiêu biên chế theo định mức hiện hành mà đơn vị được
tuyển dụng.
2. Nội dung thi
a) Phần thi thực hành gồm:
Soạn giáo án, giảng dạy trên lớp về kiến thức chuyên môn trong phạm vi được đào
tạo, phù hợp ngạch dự tuyển;
b) Phần thi phỏng vấn: Thái
độ, động cơ của thí sinh khi lựa chọn vị trí tuyển dụng; hiểu biết về tâm sinh
lý lứa tuổi học sinh, khả năng ứng xử và giải quyết tình huống tại trường, tại
lớp và các mối quan hệ phối hợp trong công tác đối với tổ chức Đoàn TNCS Hồ Chí
Minh, Đội Thiếu niên Tiền phong Hồ Chí Minh, đối với giáo viên chủ nhiệm lớp,
đối với giáo viên trong trường và phụ huynh học sinh để giáo dục học sinh;
3. Việc tuyển dụng bằng thi
tuyển gồm 2 phần bắt buộc: Phần thi thực hành và phần thi phỏng vấn.
4.
Không thực hiện việc thi lại các nội dung, kiến thức quản lý hành chính Nhà
nước, quản lý nhà nước về giáo dục, chức trách, nhiệm vụ, tiêu chuẩn nghiệp vụ
ngạch giáo viên.
Điều 10.
Thời gian thi
1. Phần thi thực hành: Thời
gian soạn giáo án: 60 phút; thời gian thực hành giảng dạy: 45 phút/thí sinh.
2. Phần thi phỏng vấn: Thời
gian chuẩn bị: 30 phút; thời gian phỏng vấn 15 phút/thí sinh.
Điều 11.
Cách tính điểm
1. Điểm mỗi phần thi được
tính theo thang điểm 100.
2.
Điểm phần thi thực hành được tính trên cơ sở lấy điểm giảng dạy trên lớp (theo
thang điểm 100) nhân hệ số 2 cộng với điểm soạn giáo án (theo thang điểm 100)
và được tổng số điểm đem chia cho 3.
3. Điểm phần thi thực hành
tính hệ số 3, điểm phần thi phỏng vấn tính hệ số 1.
Điều 12. Cách xác định người trúng tuyển
1. Người trúng tuyển trong
kỳ thi tuyển là người phải tham dự đủ phần thi thực hành và phần thi phỏng vấn
quy định tại Điều 9 của Văn bản này và có tổng số điểm thi cộng với điểm ưu
tiên (nếu có) tính từ người có tổng điểm cao nhất cho đến hết chỉ tiêu được
tuyển và có số điểm thi của mỗi phần thi đạt từ 50 điểm trở lên.
2. Trường hợp nhiều người có
kết quả điểm thi bằng nhau ở chỉ tiêu tuyển dụng cuối cùng của kỳ thi tuyển thì
Hội đồng tuyển dụng căn cứ vào chính sách ưu tiên quy định tại khoản 3 Điều 6
của Văn bản này để xác định người trúng tuyển. Nếu vẫn không xác định được
người trúng tuyển thì Hội đồng tuyển dụng quyết định hình thức thi tiếp để chọn
người có điểm cao nhất trúng tuyển.
Chương V
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 13.
Thẩm quyền, trách nhiệm trong tuyển dụng
1. Trách nhiệm của Ủy ban
nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương: Kiểm tra, giám sát và thanh
tra công tác tuyển dụng của các đơn vị sự nghiệp của ngành giáo dục thuộc tỉnh;
bãi bỏ quyết định tuyển dụng giáo viên ngành giáo dục thuộc thẩm quyền quản lý
trái quy định của pháp luật;
2. Trách nhiệm của sở giáo
dục và đào tạo: tổng hợp và thông báo trên các phương tiện thông tin đại chúng
chỉ tiêu tuyển dụng, kết quả tuyển dụng chung của các đơn vị trực thuộc; hướng
dẫn, kiểm tra, giám sát nội dung thi tuyển, kiểm tra quá trình tuyển dụng; tổng
hợp, thống kê, báo cáo chất lượng, số lượng, cơ cấu đội ngũ giáo viên của tỉnh;
3. Trách nhiệm của Ủy ban
nhân dân các quận, huyện, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh: Kiểm tra, giám sát
và thanh tra công tác tuyển dụng của các đơn vị sự nghiệp của ngành giáo dục
thuộc huyện; bãi bỏ quyết định tuyển dụng giáo viên ngành giáo dục thuộc thẩm
quyền quản lý trái quy định của pháp luật;
4. Trách nhiệm của phòng
giáo dục và đào tạo: Tổng hợp và thông báo trên các phương tiện thông tin đại
chúng chỉ tiêu tuyển dụng, kết quả tuyển dụng chung của các đơn vị sự nghiệp
trực thuộc huyện. Hướng dẫn kiểm tra, giám sát nội dung thi tuyển, tổng hợp,
thống kê, báo cáo chất lượng, số lượng, cơ cấu đội ngũ giáo viên thuộc huyện
quản lý.
5. Trách nhiệm của các cơ sở
giáo dục:
a) Các đơn vị có đủ điều
kiện tổ chức tuyển dụng giáo viên ngành giáo dục chịu trách nhiệm thực hiện Quy
định này;
b) Các đơn vị sự nghiệp giáo
dục không đủ điều kiện tổ chức tuyển dụng giáo viên ngành giáo dục xây dựng kế
hoạch, chỉ tiêu cần tuyển đề nghị cơ quan có thẩm quyền cấp trên trực tiếp tổ
chức tuyển dụng và phân bổ về đơn vị sử dụng. Kết quả tuyển dụng sẽ được công
bố công khai;
c) Sau khi có quyết định phê
duyệt kết quả tuyển dụng của cơ quan có thẩm quyền, người đứng đầu đơn vị sự
nghiệp ký hợp đồng làm việc theo quy định và báo cáo danh sách tuyển dụng về cơ
quan có thẩm quyền quản lý giáo viên để kiểm tra, theo dõi.
Điều 14. Xử lý vi phạm
Cơ quan, đơn vị và cá nhân
vi phạm Quy định này và các quy định hiện hành khác có liên quan thì tùy theo
mức độ và tính chất vi phạm sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật.
Điều 15. Áp dụng đối với cơ sở giáo dục ngoài
công lập
Các cơ sở giáo dục
ngoài công lập có thể áp dụng Văn bản này trong việc tổ chức tuyển dụng giáo
viên
BỘ TRƯỞNG
Nguyễn Thiện Nhân