Quyết định 448/2002/QĐ-BLĐTBXH của Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội về việc ban hành Quy chế thi, kiểm tra và công nhận tốt nghiệp đối với học sinh học nghề hệ dài hạn tập trung
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
thuộc tính Quyết định 448/2002/QĐ-BLĐTBXH
Cơ quan ban hành: | Bộ Lao động Thương binh và Xã hội | Số công báo: Số công báo là mã số ấn phẩm được đăng chính thức trên ấn phẩm thông tin của Nhà nước. Mã số này do Chính phủ thống nhất quản lý. | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Số hiệu: | 448/2002/QĐ-BLĐTBXH | Ngày đăng công báo: | Đang cập nhật |
Loại văn bản: | Quyết định | Người ký: | Nguyễn Thị Hằng |
Ngày ban hành: Ngày ban hành là ngày, tháng, năm văn bản được thông qua hoặc ký ban hành. | 09/04/2002 | Ngày hết hiệu lực: Ngày hết hiệu lực là ngày, tháng, năm văn bản chính thức không còn hiệu lực (áp dụng). | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Áp dụng: Ngày áp dụng là ngày, tháng, năm văn bản chính thức có hiệu lực (áp dụng). | Tình trạng hiệu lực: Cho biết trạng thái hiệu lực của văn bản đang tra cứu: Chưa áp dụng, Còn hiệu lực, Hết hiệu lực, Hết hiệu lực 1 phần; Đã sửa đổi, Đính chính hay Không còn phù hợp,... | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Giáo dục-Đào tạo-Dạy nghề |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
tải Quyết định 448/2002/QĐ-BLĐTBXH
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
QUYẾT ĐỊNH
CỦA BỘ
TRƯỞNG BỘ LAO ĐỘNG - THƯƠNG BINH VÀ Xà
HỘI
SỐ 448/2002/QĐ-BLĐTBXH NGÀY 9 THÁNG 4 NĂM 2002
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ THI , KIỂM TRA VÀ CÔNG NHẬN
TỐT NGHIỆP ĐỐI VỚI HỌC SINH HỌC NGHỀ HỆ DÀI HẠN TẬP TRUNG
BỘ TRƯỞNG BỘ LAO
ĐỘNG - THƯƠNG BINH VÀ Xà HỘI
- Căn cứ Nghị định số
15/CP ngày 02/03/1993 của Chính phủ về nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm quản
lý Nhà nước của Bộ, cơ quan ngang Bộ;
- Căn cứ Nghị định
96/CP ngày 07/12/1993 của Chính phủ về việc quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn và tổ chức bộ máy của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội;
- Căn cứ Nghị định số 33/1998/NĐ-CP ngày
23/5/1998 của Chính phủ về việc thành lập Tổng cục Dạy nghề thuộc Bộ Lao động -
Thương binh và Xã hội;
- Căn cứ Nghị định số 02/2001/NĐ-CP ngày 9/1/2001
của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Bộ Luật Lao động và Luật Giáo dục về
dạy nghề;
Xét đề nghị của Tổng
cục trưởng Tổng cục Dạy nghề,
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế thi, kiểm tra và công nhận tốt nghiệp đối với học sinh học nghề hệ dài hạn tập trung tại các trường dạy nghề, các trường đại học, cao đẳng và trung học chuyên nghiệp được cấp giấy chứng nhận đăng ký dạy nghề hệ dài hạn.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày ký.
Các văn bản quy định về thi, kiểm tra, xét lên lớp, xét tốt nghiệp đối với học sinh học nghề hệ dài hạn tập trung được ban hành trước đây đều bãi bỏ.
Điều 3. Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Thủ trưởng các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ có trường có dạy nghề hệ dài hạn tập trung; Chánh Văn phòng Bộ, Tổng cục trưởng Tổng cục Dạy nghề, Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Hiệu trưởng các trường có dạy nghề hệ dài hạn tập trung và Thủ trưởng các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành quyết định này.
QUY CHẾ
THI, KIỂM
TRA VÀ CÔNG NHẬN TỐT NGHIỆP ĐỐI VỚI HỌC SINH
HỌC NGHỀ HỆ DÀI HẠN TẬP TRUNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 448/2002/QĐ-BLĐTBXH
ngày 9 tháng 4 năm 2002 của Bộ trưởng Bộ
Lao động - Thương binh và
Xã hội )
CHƯƠNG I
CÁC QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Thi, kiểm tra là chế độ bắt buộc đối với học sinh học nghề hệ dài hạn tập trung tại các Trường dạy nghề, các Trường Đại học, Cao đẳng và Trung học chuyên nghiệp được cấp giấy chứng nhận đăng ký dạy nghề dài hạn.
Thi và kiểm tra bao gồm:
- Kiểm tra thường xuyên và kiểm tra định kỳ.
- Kiểm tra, thi cuối học kỳ.
- Thi tốt nghiệp.
Điều 2. Mục đích và yêu cầu của thi, kiểm tra:
1 - Thi và kiểm tra nhằm mục đích đánh giá kết quả học tập của học sinh về các mặt kiến thức, kỹ năng tay nghề trong quá trình học tập và toàn khoá học để nâng cao tinh thần học tập rèn luyện của học sinh, đồng thời củng cố và hệ thống hoá kiến thức, kỹ năng tay nghề của học sinh.
Thi và kiểm tra còn nhằm mục đích để giáo viên và nhà trường rút kinh nghiệm nhằm đề ra các biện pháp cải tiến phương pháp giảng dạy, để nâng cao khả năng tiếp thu của học sinh.
2 - Yêu cầu đối với thi và kiểm tra là đánh giá đúng kết quả học tập của từng học sinh, đồng thời đánh giá được chất lượng công tác giáo dục đào tạo của nhà trường.
Điều 3. Trong kế hoạch đào tạo hiệu trưởng trường phải xác định các môn thi và các môn kiểm tra trong từng học kỳ và thông báo cho học sinh biết từ đầu khoá học.
Nếu một môn học được phân bố trong nhiều học kỳ thì mỗi phần của môn học theo từng học kỳ phải được xác định trước là môn thi hay môn kiểm tra. Các đợt thực tập tay nghề, lao động sản xuất kết hợp với ngành nghề được tính như một môn thi hay môn kiểm tra là tuỳ thuộc vào khối lượng kiến thức, nội dung, tính chất của môn học.
Trường hợp đào tạo nghề theo mô đun thì việc xác định môđun là môđun thi hay môđun kiểm tra là tuỳ thuộc vào khối lượng nội dung của từng môđun.
Môn học và môđun dưới đây gọi chung là môn học.
Điều 4. Đánh giá kết quả thi, kiểm tra đều dùng thang điểm 10. Đối với các môn học tích hợp giữa lý thuyết và thực hành cần kiểm tra hoặc thi cả lý thuyết lẫn thực hành, thì phải quy định điểm tối đa của từng phần sao cho tổng hai điểm tối đa là 10.
Điều 5. Nội quy thi, kiểm tra do nhà trường quy định và phải được phổ biến trước kỳ thi, kiểm tra. Cán bộ, giáo viên coi thi, kiểm tra phải chấp hành đúng nội quy và có trách nhiệm hướng dẫn học sinh thực hiện nội quy để việc thi, kiểm tra được nghiêm túc và công bằng.
Học sinh vi phạm nội quy, tuỳ theo mức độ, sẽ bị xử lý theo một trong các hình thức sau:
a) Cảnh cáo và cho tiếp tục thi hoặc kiểm tra.
b) Đình chỉ thi hoặc kiểm tra môn học và cho điểm O.
c) Đình chỉ toàn bộ kỳ thi, kiểm tra và cho điểm O, xử lý cho thôi học hoặc xét cho lưu ban.
Các mức độ vi phạm tương ứng với các hình thức xử lý trên do nhà trường quy định trong nội quy. Các trường hợp vi phạm đều phải lập biên bản, trong đó có chữ ký của học sinh vi phạm và cán bộ, giáo viên coi thi, kiểm tra. Trường hợp học sinh vi phạm không ký thì các cán bộ, giáo viên coi thi, kiểm tra đều phải ký và ghi rõ trong biên bản là học sinh vi phạm không ký. Các trường hợp đình chỉ thi, kiểm tra phải được báo cáo kịp thời với hội đồng thi hoặc với hiệu trưởng để xem xét và quyết định.
Điều 6. Học sinh thuộc đối tượng hưởng chính sách xã hội theo quy định của Nhà nước được ưu tiên trong việc xét học tiếp lên năm học sau, xét dự thi tốt nghiệp và công nhận tốt nghiệp.
CHƯƠNG II
KIỂM TRA THƯỜNG XUYÊN VÀ ĐỊNH KỲ
Điều 7. Tất cả các môn học đều phải được tổ chức kiểm tra thường xuyên và kiểm tra định kỳ. Môn học có từ 30 tiết trở lên, mỗi học sinh có ít nhất 03 điểm kiểm tra. Môn học dưới 30 tiết, mỗi học sinh có ít nhất 02 điểm kiểm tra.
Điều 8. Kiểm tra thường xuyên được tiến hành vào giờ lên lớp hàng ngày, bằng các hình thức kiểm tra vấn đáp, kiểm tra viết, hoặc kiểm tra thực hành từng phần môn học. Thời gian kiểm tra không quá 30 phút.
Điều 9. Kiểm tra định kỳ bao gồm các hình thức sau:
- Kiểm tra vấn đáp, trắc nghiệm hoặc viết sau mỗi chương hoặc phần chính của môn học. Thời gian kiểm tra từ 30 phút đến 60 phút.
- Kiểm tra thực tập môn học.
- Bài tập thực hành của môn học thực hành.
Điều 10. Hệ số các điểm kiểm tra thường xuyên và kiểm tra định kỳ được quy định như sau:
- Hệ số 1: Các điểm kiểm tra thường xuyên.
- Hệ số 2: Các điểm kiểm tra định kỳ, kiểm tra thực tập môn học và các điểm bài tập của môn thực hành.
CHƯƠNG III
TỔ CHỨC THI VÀ KIỂM TRA CUỐI HỌC KỲ
Điều 11. Tất cả các môn học trong học kỳ đều phải thi hoặc kiểm tra cuối học kỳ, trong đó số môn thi từ 3 đến 4 môn.
Nội dung thi là toàn bộ kiến thức môn học, kỹ năng tay nghề đã được giảng dạy trong học kỳ.
Nội dung kiểm tra là những kiến thức kỹ năng tay nghề chủ yếu của chương trình đã dạy trong học kỳ đó.
Hình thức thi, kiểm tra là viết, vấn đáp, thực hành kỹ năng tay nghề, trắc nghiệm hoặc kết hợp giữa các hình thức trên.
Thời gian thi mỗi môn học không quá:180 phút khi thi viết ;90 phút khi thi trắc nghiệm ; thi vấn đáp chuẩn bị 40 phút và trả lời 20 phút; từ 8 giờ đến 16 giờ khi thi thực hành kỹ năng tay nghề.
Điểm kiểm tra học kỳ: hệ số 3.
Thời gian kiểm tra mỗi môn học: 120 phút khi kiểm tra viết; 60 phút khi kiểm tra trắc nghiệm; kiểm tra vấn đáp chuẩn bị 30 phút và trả lời 15 phút; từ 4 giờ đến 8 giờ khi kiểm tra thực hành.
Điều 12. Cuối mỗi học kỳ, kết quả học tập từng môn học của học sinh phải được tính điểm tổng kết môn học.
Điểm tổng kết môn học trong một học kỳ được xác định như sau:
- Đối với môn kiểm tra, điểm tổng kết môn học là trung bình cộng của tất cả các điểm kiểm tra theo hệ số của từng loại điểm.
- Đối với môn thi, điểm tổng kết môn học là trung bình cộng của điểm thi học kỳ và điểm trung bình của các điểm kiểm tra theo hệ số của từng loại điểm.
Điểm tổng kết môn học được quy tròn đến số thứ nhất trong phần thập phân.
Điều 13. Học sinh được dự thi, kiểm tra môn học cuối học kỳ khi có đủ các điều kiện sau:
- Có mặt ở lớp ít nhất là 80% thời gian quy định của môn học đó.
- Có đủ số lần kiểm tra tối thiểu theo quy định cho môn học đó và ít nhất có 50% số lần kiểm tra đạt yêu cầu.
Trường hợp học sinh nghỉ học từ trên 20% đến 40% số tiết theo quy định có lý do chính đáng, đồng thời được giáo viên môn học phụ đạo và đề nghị cho thi hoặc kiểm tra môn học đó thì hiệu trưởng xem xét và quyết định
Đối với học sinh bỏ thi hoặc kiểm tra môn học cuối học kỳ, không có lý do chính đáng thì phải nhận điểm 0 làm điểm thi, điểm kiểm tra môn học cuối học kỳ để tính điểm tổng kết môn học và chỉ được quyền thi hoặc kiểm tra môn học cuối học kỳ lần thứ hai.
Trường hợp học sinh không dự thi hoặc kiểm tra môn học cuối học kỳ có lý do chính đáng sẽ được trường xem xét cho thi hoặc kiểm tra môn học vào đợt thi, kiểm tra lần thứ hai do trường bố trí. Kết quả thi, kiểm tra được coi là thi, kiểm tra lần đầu.
Điều 14. Học sinh không được dự thi, dự kiểm tra cuối học kỳ theo quy định tại Điều 13, chỉ có thể được thi, kiểm tra môn học cuối học kỳ nếu trong thời gian từ lúc nghỉ ôn thi đến lúc tổ chức thi và kiểm tra lại cuối học kỳ lần thứ hai, được giáo viên môn học phụ đạo và đề nghị. Trên cơ sở đề nghị đó, hiệu trưởng xem xét và quyết định cho thi hoặc kiểm tra môn học cuối học kỳ. Việc thi, kiểm tra môn học cuối học kỳ của những học sinh này được tính là thi, kiểm tra lần thứ hai.
Học sinh phải nộp lệ phí thi, kiểm tra theo quy định của nhà trường.
Điều 15. Kiểm tra môn học cuối học kỳ do giáo viên môn học soạn đề và đáp án, trưởng khoa hoặc tổ trưởng bộ môn duyệt. Việc chấm bài phải do hai giáo viên đảm nhận và thống nhất cho điểm. Trường hợp giữa hai giáo viên không thể thống nhất cho điểm thì trưởng khoa hoặc tổ trưởng bộ môn xem xét và quyết định.
Việc kiểm tra môn học cuối học kỳ phải được tổ chức trước kỳ thi học kỳ.
Điểm kiểm tra vấn đáp và trắc nghiệm phải được công bố không quá một ngày sau khi kiểm tra; các hình thức kiểm tra khác được công bố chậm nhất là 7 ngày sau khi kiểm tra.
Điều 16. Trưởng phòng đào tạo và các trưởng khoa, tổ trưởng bộ môn chịu trách nhiệm lập kế hoạch và tổ chức thi học kỳ, phân công cán bộ, giáo viên coi thi, hỏi thi hoặc chấm thi.
Các đề thi và đáp án do các khoa, tổ bộ môn soạn và trình hiệu trưởng xét duyệt. Điểm thi vấn đáp, trắc nghiệm được công bố chậm nhất là một ngày sau khi thi, các hình thức thi khác được công bố chậm nhất là 7 ngày sau khi thi.
Điều 17. Học sinh có điểm tổng kết môn học dưới 5 được thi hoặc kiểm tra lại môn học cuối học kỳ để tính lại điểm tổng kết môn học. Nếu điểm tổng kết môn học lần thứ hai đạt từ 5 điểm trở lên thì chỉ được tính là 5 điểm. Nếu điểm tổng kết môn học lần thứ hai dưới 5 điểm thì lấy điểm cao nhất trong hai điểm tổng kết môn học để tính điểm trung bình chung.
Việc tổ chức thi, kiểm tra lần thứ hai các môn học được thực hiện theo các quy định như thi, kiểm tra lần thứ nhất. Thời điểm tổ chức thi, kiểm tra lại do hiệu trưởng xem xét quyết định và thông báo cho học sinh biết trước ít nhất là một tuần.
Học sinh thi, kiểm tra lần thứ hai phải nộp lệ phí thi theo quy định của nhà trường.
Điều 18. Cuối mỗi học kỳ, điểm trung bình chung học tập của học kỳ, được tính theo công thức sau:
n m
2 S ai Ai + S bj Bj
i =1 j =1
ĐTBCHK =
n m
2S ai + S bj
i=1 j =1
Trong đó: n là số môn thi, m là số môn kiểm tra;
- ai là hệ số môn học, Ai là điểm tổng kết môn học của môn thi thứ i;
- bj là hệ số môn học, Bj là điểm tổng kết môn học của môn kiểm tra thứ j.
Điểm trung bình chung học kỳ được quy tròn đến số thứ nhất trong phần thập phân.
Hệ số môn học được xác định như sau:
- Đối với môn lý thuyết thì lấy số tiết học của môn học đó trong học kỳ chia cho 15 tiết, quy tròn phần thập phân để hệ số môn học là số nguyên.
- Đối với môn thực hành thì lấy số giờ thực hành của môn học đó trong học kỳ chia cho 40 giờ, quy tròn phần thập phân để hệ số môn học là số nguyên.
- Đối với các mô đun và các môn học có cả lý thuyết và thực hành thì tính riêng từng phần theo quy định trên rồi cộng lại và quy tròn phần thập phân để hệ số môn học là số nguyên.
- Các hệ số môn học trong tất cả các học kỳ phải được xác định khi xây dựng kế hoạch đào tạo và thông báo để học sinh biết.
CHƯƠNG IV
XẾP LOẠI HỌC SINH
Điều 19. Đối với các khoá học cuối mỗi năm học nhà trường tổ chức xếp loại học sinh. Riêng đối với các khoá học từ 18 tháng trở lên, nhà trường còn phải tổ chức xét việc học tiếp, học lại hay thôi học của học sinh.
Việc xếp loại học tập của học sinh được thực hiện dựa trên điểm trung bình chung của tất cả các môn học trong năm.
Điểm trung bình chung năm học là điểm trung bình cộng của điểm trung bình chung của hai học kỳ
Học sinh được xếp loại học tập trong năm theo quy định sau:
1 - Loại đạt yêu cầu trở lên gồm:
- Loại xuất sắc: Có điểm trung bình chung năm học từ 9 điểm trở lên và các điểm tổng kết môn học phải đạt từ 7 điểm trở lên.
- Loại giỏi: Có điểm trung bình chung năm học từ 8 điểm đến cận 9 điểm và các điểm tổng kết môn học phải đạt từ 6 điểm trở lên.
- Loại khá: Có điểm trung bình chung năm học từ 7 điểm đến cận 8 điểm và các điểm tổng kết môn học phải đạt từ 5 điểm trở lên.
- Loại trung bình khá: Có điểm trung bình chung năm học từ 6 điểm đến cận 7 điểm và các điểm tổng kết môn học phải đạt từ 5 điểm trở lên.
- Loại trung bình: Có điểm trung bình chung năm học từ 5 điểm đến cận 6 điểm và các điểm tổng kết môn học từ 5 điểm trở lên.
2 - Loại không đạt yêu cầu:
- Loại yếu: Có điểm trung bình chung năm học từ 4 điểm đến cận 5 điểm.
- Loại kém: Có điểm trung bình chung năm học dưới 4 điểm.
Điều 20. Việc xếp loại đạo đức của học sinh được thực hiện theo quy định sau:
- Loại tốt: học tập chăm chỉ. Có ý thức tổ chức kỷ luật , chấp hành tốt nội quy của nhà trường và pháp luật của Nhà nước. Tích cực tham gia các hoạt động xã hội. Có tinh thần xây dựng trường, lớp vững mạnh, có tinh thần đoàn kết giúp đỡ bạn.
- Loại khá: Học tập nghiêm túc. Có ý thức tổ chức kỷ luật, chấp hành nội quy của nhà trường và pháp luật của Nhà nước. Tham gia các hoạt động xã hội, có tinh thần xây dựng trường, lớp, có tinh thần đoàn kết giúp đỡ bạn. Có thể có một vài khuyết điểm nhưng không đến mức bị xử lý.
- Loại trung bình: Có ý thức học tập, chấp hành nội quy của nhà trường, có nghỉ học nhưng dưới 20% thời gian học theo quy định. Tham gia các hoạt động xã hội. Có thể phạm kỷ luật một lần cảnh cáo toàn lớp trở xuống, đã qua một thời gian sửa chữa và có tiến bộ.
- Loại yếu: Không chăm chỉ học tập, bỏ học trên 20% thời gian học theo quy định, vi phạm nội quy của nhà trường hoặc vi phạm trật tự nơi công cộng bị xử lý. ý thức tổ chức kỷ luật yếu. Sửa chữa khuyết điểm chậm hoặc tái phạm khuyết điểm. Đã bị hai lần cảnh cáo toàn lớp hoặc một lần cảnh cáo toàn trường.
Việc xếp loại đạo đức của học sinh do giáo viên chủ nhiệm lớp đề xuất, hội đồng xếp loại học sinh xem xét, đề nghị và hiệu trưởng quyết định.
Điều 21. Học sinh được học tiếp lên năm học sau nếu được xếp loại học tập và đạo đức trong năm từ loại trung bình trở lên.
Điều 22. Học sinh được xét vớt học tiếp lên năm học sau nếu có điểm điểm trung bình chung năm học từ 5 điểm trở lên và thuộc một trong ba trường hợp sau:
1 - Đạo đức loại khá trở lên, chỉ có một môn thi hoặc hai môn kiểm tra có điểm tổng kết môn học từ 4 điểm đến cận 5 điểm.
2 - Có điểm tổng kết môn học tất cả các môn học từ 5 điểm trở lên; bị xử lý kỷ luật nhưng đã sửa chữa, có tiến bộ và được hội đồng kỷ luật nhà trường quyết định cho tiếp tục học tập.
3 - Học sinh diện chính sách, những học sinh có nhiều thành tích xuất sắc đóng góp cho các phong trào, hoạt động của nhà trường trong năm học đó và các cán bộ lớp (lớp trưởng, lớp phó, bí thư chi bộ, bí thư chi đoàn của năm học đó) có các điểm tổng kết môn học của hai môn thi hoặc một môn thi và hai môn kiểm tra từ 4 đến cận 5 điểm không vi phạm nội quy, kỷ luật của nhà trường.
Đối với học sinh diện chính sách được xét vớt học tiếp lên năm học sau hai lần trong cả khoá học, khi xét vớt học tiếp lên năm học sau lần thứ hai học sinh phải đạt điều kiện Khoản 1 trong Điều 22 này.
Những học sinh được vớt học tiếp lên năm học sau thì không phải thi, kiểm tra lại các môn chưa đạt yêu cầu.
Điều 23. Những học sinh không được học tiếp lên năm học sau, được giải quyết như sau:
1- Cho học lại (lưu ban) theo lớp của khoá tiếp theo nhưng chỉ được lưu ban một lần trong suốt khoá học, nếu có đủ các điều kiện sau:
a. Có điểm trung bình chung năm học đó từ 4 điểm đến cận 5 điểm; đối với những học sinh ghi trong Khoản 3 ở Điều 22, có điểm trung bình chung năm học đạt từ 3,5 trở lên đến cận 5 điểm.
b. Đạo đức trung bình trở lên.
Học sinh học lưu ban được quyền bảo lưu kết quả những môn học đã đạt yêu cầu và chỉ phải học lại những môn chưa đạt yêu cầu.
Những học sinh này phải tự túc và nộp các khoản kinh phí đào tạo theo quy định của nhà trường.
2 - Cho thôi học những học sinh không đủ các điều kiện ghi ở Khoản 1 trong Điều 23 này.
Điều 24. Học sinh được học tiếp lên năm học sau nhưng vì lý do sức khoẻ mà không tiếp tục học được thì được phép nghỉ điều trị. Sau khi đã bình phục sức khoẻ học sinh được trở lại học tiếp.
Học sinh đang học nhưng vì một lý do chính đáng nào đó mà phải ngừng học, thì trong khoảng thời gian hai năm trở lại nếu có nguyện vọng được phép học tiếp. Ngoài khoảng thời gian đó do hiệu trưởng quyết định đối với từng trường hợp cụ thể.
Điều 25. Việc xếp loại học sinh và xét học tiếp lên năm học sau do hiệu trưởng quyết định trên cơ sở đề nghị của hội đồng xếp loại học sinh. Hội đồng do hiệu trưởng quyết định thành lập.
Thành phần hội đồng bao gồm:
- Chủ tịch hội đồng là hiệu trưởng hoặc phó hiệu trưởng phụ trách đào tạo.
- Phó chủ tịch hội đồng là phó hiệu trưởng phụ trách đào tạo hoặc trưởng phòng đào tạo.
- Uỷ viên thư ký là trưởng hoặc phó trưởng phòng đào tạo.
- Các uỷ viên: gồm một số trưởng khoa , tổ trưởng bộ môn , xưởng trưởng xưởng thực tập tay nghề. Giáo viên chủ nhiệm là uỷ viên của hội đồng khi xét đến lớp đó.
Số lượng thành viên của hội đồng là số lẻ không quá chín người.
Điều 26. Uỷ viên thư ký của hội đồng xếp loại học sinh có nhiệm vụ:
- Lập danh sách xếp loại học sinh của năm học
- Lập danh sách học sinh được học tiếp lên năm học sau và dự kiến danh sách học sinh thuộc diện xét vớt học tiếp lên năm học sau; học sinh lưu ban và học sinh cho thôi học.
-Lập danh sách xếp thứ tự kết quả học tập của học sinh sau lần thi, kiểm tra cuối học kỳ lần thứ nhất để làm cơ sở xét cấp học bổng và các chế độ khác.
- Ghi biên bản các cuộc họp của hội đồng.
Điều 27. Hội đồng xếp loại học sinh có nhiệm vụ xem xét và thông qua danh sách xếp loại học sinh, danh sách học sinh được học tiếp lên năm học sau, được xét vớt học tiếp lên năm học sau, danh sách học sinh lưu ban và cho thôi học.
Hội đồng làm việc theo nguyên tắc dân chủ tập trung và biểu quyết theo đa số. Trên cơ sở các biên bản và kiến nghị của hội đồng, hiệu trưởng ra quyết định và công bố các danh sách trên. Thời gian công bố chậm nhất là mười ngày trước khi bắt đầu năm học mới.
Điều 28. Các biên bản, kiến nghị của hội đồng và quyết định của hiệu trưởng được lập thành hồ sơ báo cáo kết quả năm học gửi lên cơ quan trực tiếp quản lý trường (Bộ, Tổng cục, Sở lao động - Thương binh và xã hội...) hoặc báo cáo Sở Lao động - Thương binh và Xã hội đối với các trường dân lập và tư thục chậm nhất là mười lăm ngày sau kỳ họp cuối cùng của hội đồng.
Điều 29. Học sinh có quyền khiếu nại về việc xếp loại học sinh, xét học tiếp lên năm học sau, cho thôi học và các hình thức xử lý đối với bản thân mình lên hiệu trưởng. Hiệu trưởng phải trả lời cho đương sự trong thời hạn theo quy định của pháp luật về giải quyết khiếu nại tố cáo.
CHƯƠNG V
TỔ CHỨC THI TỐT NGHIỆP VÀ XÉT CÔNG NHẬN TỐT NGHIỆP
Điều 30: Kết quả học tập của năm học cuối khoá hoặc của học kỳ cuối khoá (nếu năm cuối khoá chỉ có một học kỳ) là cơ sở để xét dự thi tốt nghiệp. Học sinh được dự thi tốt nghiệp nếu có đủ các điều kiện sau:
a) Có điểm trung bình chung đạt từ 5 điểm trở lên ;
b) Tất cả các môn thi đều có điểm tổng kết môn học từ 5 điểm trở lên ;
c) Không bị xử lý kỷ luật của nhà trường, không vi phạm pháp luật của Nhà nước.
Điều 31. Học sinh được xét vớt dự thi tốt nghiệp nếu trong khoá học chưa được xét vớt học tiếp lên năm học sau, có điểm trung bình chung từ 5 điểm trở lên và thuộc một trong ba trường hợp sau:
1- Chỉ có một môn thi có điểm tổng kết môn học từ 4 đến cận 5 điểm; không vi phạm nội quy, kỷ luật của nhà trường và pháp luật của Nhà nước.
2- Các môn thi đều có điểm tổng kết môn học từ 5 điểm trở lên; không vi phạm pháp luật của Nhà nước, có vi phạm nội quy, kỷ luật của nhà trường nhưng được hội đồng kỷ luật quyết định cho tiếp tục học tập.
3- Học sinh diện chính sách có điểm tổng kết môn học của hai môn thi từ 4 điểm đến cận 5 điểm; không vi phạm nội quy, kỷ luật của nhà trường, pháp luật của Nhà nước.
Học sinh diện chính sách trong khoá học đã được xét vớt học tiếp lên năm học sau một lần thì phải đạt điều kiện quy định tại Khoản 1 trong điều này mới được xét vớt dự thi tốt nghiệp; nếu đã được xét vớt học tiếp lên năm học sau hai lần thì không được vớt dự thi tốt nghiệp.
Điều 32. Đối với học sinh không đủ điều kiện dự thi tốt nghiệp thì hướng giải quyết như sau:
1- Đối với những học sinh không được dự thi tốt nghiệp có tối đa 2 môn thi điểm tổng kết môn học từ 4 điểm đến cận 5 điểm thì cho trở lại trường thi, kiểm tra lại một lần nữa các môn chưa đạt yêu cầu để tính lại điểm tổng kết môn học và xét lại điều kiện dự thi tốt nghiệp. Thời gian thi, kiểm tra lại do nhà trường quyết định. Nếu học sinh đủ điều kiện dự thi tốt nghiệp thì được thi tốt nghiệp trong kỳ thi tiếp sau. Nếu học sinh vẫn không đủ điều kiện dự thi tốt nghiệp thì cho học lưu ban lớp khoá sau (nếu trong khoá học chưa lưu ban lần nào) hoặc cho thôi học.
2- Đối với những học sinh không thuộc đối tượng quy định tại Khoản 1 nói trên, cho học lưu ban lớp của khoá sau, nếu trong khoá học chưa lưu ban lần nào. Học sinh lưu ban được quyền bảo lưu kết quả những môn học đã đạt yêu cầu, chỉ phải học những môn học chưa đạt yêu cầu. Những học sinh này phải tự túc và nộp các khoản kinh phí đào tạo theo quy định của nhà trường.
3- Đối với những học sinh không được dự thi tốt nghiệp do vi phạm nội quy, kỷ luật, nếu sau thời gian từ sáu tháng đến một năm, được chính quyền địa phương hoặc cơ quan xác nhận đã sửa chữa khuyết điểm, thì học sinh được dự thi tốt nghiệp trong kỳ thi tiếp sau. Hết thời gian một năm, nếu học sinh vẫn không tiến bộ thì cho thôi học.
4- Những học sinh không đủ điều kiện dự thi tốt nghiệp mà không thuộc các đối tượng trên thì cho thôi học.
Điều 33. Học sinh đủ điều kiện được thi nhưng vì lý do chính đáng, không thể tham gia kỳ thi được thì có quyền dự thi trong các kỳ thi tốt nghiệp tiếp theo như học sinh thi tốt nghiệp lần thứ nhất, nhưng phải có đơn đề nghị.
Điều 34. Thi tốt nghiệp gồm hai phần là lý thuyết nghề và thực hành nghề.
Đề thi tốt nghiệp phải có tính tổng hợp các kiến thức , kỹ năng nghề trong toàn bộ quá trình đào tạo và phải giữ tuyệt đối bí mật. Đề thi và đáp án do ban đề thi soạn và trình hiệu trưởng duyệt. Hiệu trưởng trực tiếp chỉ định trưởng ban và các thành viên của ban đề thi.
Điều 35. Thời gian ôn tập và thi tốt nghiệp được xác định từ trước trong kế hoạch đào tạo.
Đối với phần thi lý thuyết, thời gian thi viết từ 120 phút đến 180 phút; thi vấn đáp, mỗi học sinh chỉ được rút phiếu thi một lần, thời gian chuẩn bị không quá 40 phút, trả lời không quá 20 phút; thi trắc nghiệm từ 60 phút đến 90 phút.
Đối với phần thi thực hành thì Hiệu trưởng quyết định nội dung, hình thức và thời gian thi cụ thể cho từng nghề, từ 16 giờ đến 24 giờ (mỗi ngày 8 giờ).
Trường hợp thi kết hợp giữa lý thuyết và thực hành thì thời gian thi được xác định trên cơ sở các quy định trên và do hiệu trưởng quyết định.
Điều 36. Với mỗi khoá học, trước khi thi tốt nghiệp một tháng, hiệu trưởng phải lập xong kế hoạch tổ chức thi tốt nghiệp, ra quyết định thành lập hội đồng thi tốt nghiệp và gửi các văn bản đó kèm theo báo cáo lên cơ quan trực tiếp quản lý nhà trường và Sở Lao động - Thương binh và Xã hội nơi trường đóng trụ sở.
Hội đồng thi tốt nghiệp giải thể chậm nhất là một tháng sau khi kết thúc kỳ thi. Đối với hai khoá thi gần nhau (trong vòng 3 tháng trở lại) có thể thành lập chung một hội đồng.
Điều 37.
1 - Thành phần hội đồng thi tốt nghiệp bao gồm:
- Chủ tịch hội đồng là hiệu trưởng hoặc phó hiệu trưởng phụ trách đào tạo.
- Phó chủ tịch hội đồng là phó hiệu trưởng phụ trách đào tạo hoặc trưởng phòng đào tạo.
- Uỷ viên thư ký là trưởng phòng hoặc phó trưởng phòng đào tạo.
- Các uỷ viên: gồm một số trưởng, phó trưởng khoa và cán bộ của trường
Số lượng thành viên của hội đồng là số lẻ không quá mười một người.
2 - Hội đồng thi tốt nghiệp làm việc theo nguyên tắc dân chủ tập trung và biểu quyết theo đa số. Hội đồng phải có lịch họp toàn thể trong thời gian lãnh đạo kỳ thi, quy định rõ nội dung từng phiên họp, mỗi phiên họp đều phải có biên bản. Trong trường hợp cần thiết hội đồng có thể tổ chức cuộc họp bất thường do chủ tịch hội đồng triệu tập.
3- Ban thường trực hội đồng thi tốt nghiệp gồm chủ tịch, phó chủ tịch, uỷ viên thư ký. Ban thường trực có các nhiệm vụ sau:
- Chuẩn bị hồ sơ, tài liệu cần thiết cho các cuộc họp của toàn thể hội đồng.
- Giải quyết các công việc giữa hai phiên họp của hội đồng theo đúng quy chế, kế hoạch thi và báo cáo lại với hội đồng trong phiên họp tiếp sau.
- Tập hợp và phân loại kết quả thi tốt nghiệp trình bày trước hội đồng để xét công nhận tốt nghiệp.
Điều 38. Hội đồng thi tốt nghiệp có các nhiệm vụ sau:
- Tổ chức và lãnh đạo kỳ thi tốt nghiệp theo đúng quy chế và kế hoạch thi đã được hiệu trưởng quyết định.
- Trình hiệu trưởng quyết định thành lập ban thư ký, ban coi thi, ban chấm thi và quyết định danh sách các thành viên của ban đó. ( Trong ban chấm thi thực hành có thể mời chuyên gia kỹ thuật của doanh nghiệp ).
- Phân công tổ chức và theo dõi kỳ thi.
- Xét và thông qua danh sách học sinh được dự thi tốt nghiệp, danh sách học sinh không được dự thi tốt nghiệp, danh sách học sinh xét vớt dự thi tốt nghiệp, trình hiệu trưởng duyệt và công bố.
- Bảo đảm việc thực hiện nội quy thi và xử lý các trường hợp vi phạm nội quy.
- Xét kết quả thi tốt nghiệp. Lập danh sách học sinh được đề nghị công nhận tốt nghiệp chính thức và xét vớt trình hiệu trưởng xem xét, quyết định.
Điều 39. Các quy trình hoạt động cụ thể của ban đề thi, ban thư ký, ban coi thi và ban chấm thi do hiệu trưởng quy định. Hội đồng thi tốt nghiệp có trách nhiệm chỉ đạo, theo dõi các hoạt động đó, kịp thời phát hiện và xử lý các trường hợp vi phạm để báo cáo với hiệu trưởng.
Các trưởng khoa (trong trường hợp không phải là thành viên của hội đồng) được mời tham dự một số cuộc họp của hội đồng và của ban thường trực hội đồng tuỳ theo yêu cầu cuả công việc, nhưng không được biểu quyết. ý kiến phản ánh của các trưởng khoa không phải là thành viên hội đồng được ghi vào biên bản của cuộc họp để hiệu trưởng tham khảo trước khi ra quyết định.
Điều 40. Việc tổ chức thi tốt nghiệp phải được tiến hành nghiêm túc theo đúng quy chế và nội quy của nhà trường. Học sinh vi phạm nội quy bị xử lý theo quy định ở Điều 5 của quy chế này. Cán bộ, giáo viên vi phạm quy chế và nội quy bị xử lý theo các hình thức kỷ luật của nhà trường, ở mức độ nặng có thể bị truy tố trước pháp luật.
Điều 41. Những học sinh có đủ các điều kiện sau đây được công nhận tốt nghiệp:
1- Các điểm thi lý thuyết nghề và thực hành nghề đều đạt từ 5 điểm trở lên.
2- Không vi phạm nội quy, kỷ luật của nhà trường, pháp luật của Nhà nước trong thời gian thi tốt nghiệp và tính đến lúc xét công nhận tốt nghiệp.
Điều 42. Học sinh diện chính sách không đạt tiêu chuẩn quy định tại Khoản 1 Điều 41, được xét vớt công nhận tốt nghiệp nếu có đủ các điều kiện sau:
1 - Không phải là học sinh được vớt dự thi tốt nghiệp.
2 - Điểm thi thực hành nghề đạt từ 5 điểm trở lên.
3 - Điểm thi lý thuyết phải đạt 4 điểm.
Điều 43. Học sinh không được công nhận tốt nghiệp được chia làm bốn loại để giải quyết như sau:
1 - Học sinh đạt tiêu chuẩn quy định tại Khoản 2 Điều 41 nhưng không đạt tiêu chuẩn quy định tại Khoản 1 Điều 41 thì được thi lại trong các kỳ thi tốt nghiệp tiếp theo. Học sinh phải có đơn xin thi tốt nghiệp gửi về trường trước kỳ thi ít nhất là 01 tháng, trong đơn có xác nhận của chính quyền địa phương hoặc cơ quan về tư cách đạo đức đạt từ loại trung bình trở lên. Học sinh được bảo lưu điểm thi tốt nghiệp đã đạt yêu cầu trong vòng một năm sau khi kết thúc khoá học.
Việc tổ chức thi lại được tiến hành theo một trong hai phương án sau:
- Bố trí cho học sinh dự thi trong các kỳ thi tốt nghiệp của các khoá tiếp theo.
- Tổ chức riêng kỳ thi tốt nghiệp cho những học sinh thi lại.
Học sinh chỉ được thi lại một lần. Khi thi lại, học sinh phải nộp lệ phí theo quy định của nhà trường.
2- Học sinh đạt tiêu chuẩn quy định tại Khoản 1 Điều 41 nhưng được vớt dự thi tốt nghiệp theo trường hợp 2 Điều 31 và học sinh vi phạm nội quy kỷ luật trong thời gian thi tốt nghiệp và tính đến lúc xét công nhận tốt nghiệp thì hoãn công nhận tốt nghiệp. Thời gian hoãn từ 6 tháng đến một năm. Trong khoảng thời gian đó nếu học sinh không vi phạm khuyết điểm (có giấy xác nhận của chính quyền địa phương hoặc cơ quan) thì được công nhận tốt nghiệp; nếu học sinh vẫn vi phạm khuyết điểm thì chỉ được cấp giấy chứng nhận học hết chương trình, không kéo dài thêm thời gian hoãn công nhận tốt nghiệp.
3- Học sinh đủ điều kiện dự thi tốt nghiệp hoặc được xét vớt dự thi tốt nghiệp theo quy định tại Khoản 1 và 3 Điều 31 mà không đạt cả hai tiêu chuẩn quy định ở Điều 41 thì được thi lại ở kỳ thi sau, nếu trong khoảng thời gian đến khi thi tốt nghiệp lại học sinh đó không vi phạm khuyết điểm được chính quyền địa phương hoặc cơ quan xác nhận. Trong trường hợp học sinh không có nguyện vọng thi lại thì được nhà trường cấp giấy chứng nhận đã học hết chương trình đào tạo.
4- Học sinh được xét vớt dự thi tốt nghiệp theo quy định tại Khoản 2 Điều 31 mà không đạt cả 2 tiêu chuẩn quy định tại Điều 41thì cho thôi học và cấp giấy chứng nhận học hết chương trình.
Điều 44. Học sinh đã học xong toàn bộ chương trình, có đủ các điều kiện dự thi tốt nghiệp, nhưng vì yêu cầu công tác đặc biệt do Nhà nước điều động trước khi thi thì được xét đặc cách công nhận tốt nghiệp. Hiệu trưởng quyết định miễn thi và đặc cách công nhận tốt nghiệp cho những học sinh nói trên và báo cáo từng trường hợp cụ thể với cơ quan trực tiếp quản lý trường và Sở Lao động - Thương binh xã hội nơi trường đóng trụ sở.
Điều 45. Học sinh tốt nghiệp được xếp thành năm hạng: Xuất sắc, giỏi, khá, trung bình khá và trung bình. Cơ sở để xếp hạng tốt nghiệp là điểm trung bình các năm học toàn khoá và điểm trung bình thi tốt nghiệp.
Điểm trung bình các năm học toàn khóa là trung bình cộng các điểm trung bình chung của các năm học. Nếu năm học cuối khoá chỉ có một học kỳ thì điểm trung bình chung của học kỳ cuối khoá được tính như điểm trung bình chung của một năm học.
Điểm trung bình thi tốt nghiệp là trung bình cộng các điểm thi tốt nghiệp, được làm tròn đến số thứ nhất trong phần thập phân và cũng được xếp loại theo quy định tại
Điều 19.
Các hạng tốt nghiệp được quy định theo bảng sau:
Điểm trung bình thi tốt nghiệp Điểm trung bình các năm học toàn khoá |
Xuất sắc |
Giỏi |
Khá |
Trung bình khá |
Trung bình |
Xuất sắc |
Xuất sắc |
Giỏi |
Khá |
Khá |
Khá |
Giỏi |
Xuất sắc |
Giỏi |
Khá |
Khá |
TB khá |
Khá |
Giỏi |
Giỏi |
Khá |
TB khá |
T bình |
Trung bình khá |
Khá |
Khá |
TB khá |
TB khá |
T bình |
Trung bình |
Khá |
Khá |
T bình |
T bình |
T bình |
Điều 46. Học sinh được đặc cách công nhận tốt nghiệp thì xếp hạng tốt nghiệp theo điểm trung bình các năm học toàn khoá
Điều 47. Sau khi kết thúc thi tốt nghiệp, chậm nhất là mười ngày, hội đồng thi tốt nghiệp phải báo cáo hiệu trưởng về toàn bộ kết quả kỳ thi, các kiến nghị và biên bản các cuộc họp của hội đồng. Trên cơ sở đó, hiệu trưởng ra quyết định công nhận tốt nghiệp và lập hồ sơ báo cáo kết quả thi tốt nghiệp lên cơ quan quản lý trực tiếp trường và Sở Lao động - Thương binh và Xã hội nơi trường đóng chậm nhất là 15 ngày sau khi kết thúc kỳ thi.
Điều 48. Hồ sơ báo cáo kết quả thi tốt nghiệp bao gồm:
- Quyết định công nhận tốt nghiệp của hiệu trưởng.
- Danh sách học sinh được dự thi tốt nghiệp (chính thức và xét vớt)
- Danh sách học sinh được công nhận tốt nghiệp (chính thức và xét vớt) trong đó có ghi các điểm thi tốt nghiệp, điểm trung bình các năm học toàn khoá và kết quả xếp hạng tốt nghiệp.
- Danh sách học sinh hoãn công nhận tốt nghiệp.
- Danh sách học sinh không tốt nghiệp
- Danh sách học sinh không được dự thi tốt nghiệp (nêu lý do cụ thể các trường hợp).
Đối với những học sinh chưa tốt nghiệp từ các khoá trước trở về trường để thi lại thì lập danh sách riêng.
Điều 49. Hiệu trưởng chịu trách nhiệm toàn bộ các quyết định của mình về kết quả thi tốt nghiệp. Trong trường hợp cần thiết, hiệu trưởng có thể triệu tập cuộc họp toàn thể hội đồng hoặc ban thường trực hội đồng để xem xét lại toàn bộ hoặc một phần kết quả thi tốt nghiệp trước khi ra quyết định. Cơ quan trực tiếp quản lý trường, Tổng cục Dạy nghề , Sở Lao động - Thương binh và Xã hội nơi trường đóng có quyền kiểm tra, thanh tra các công việc của hội đồng và quyết định của hiệu trưởng. Cơ quan quản lý trực tiếp trường và Tổng cục Dạy nghề có quyền huỷ bỏ một phần hoặc toàn bộ quyết định công nhận tốt nghiệp nếu xét thấy quy chế thi tốt nghiệp bị vi phạm.
Điều 50. Học sinh có quyền khiếu nại tố cáo về việc xét công nhận tốt nghiệp và xếp hạng tốt nghiệp đối với bản thân mình lên hiệu trưởng. Hiệu trưởng phải trả lời cho đương sự trong thời hạn theo quy định của pháp luật về giải quyết khiếu nại tố cáo.
Điều 51. Hiệu trưởng cấp bằng tốt nghiệp nghề cho các học sinh được công nhận tốt nghiệp theo quy định của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.