Quyết định 18/2002/QĐ-BGDĐT của Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc ban hành Quy chế thi tốt nghiệp bổ túc trung học cơ sở và bổ túc trung học phổ thông

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • Tiếng Anh
  • Hiệu lực
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Nội dung MIX

    - Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…

    - Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.

  • Tải về
Mục lục
Tìm từ trong trang
Tải VB
Lưu
Theo dõi VB

Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.

Báo lỗi
In
  • Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17
Ghi chú

thuộc tính Quyết định 18/2002/QĐ-BGDĐT

Quyết định 18/2002/QĐ-BGDĐT của Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc ban hành Quy chế thi tốt nghiệp bổ túc trung học cơ sở và bổ túc trung học phổ thông
Cơ quan ban hành: Bộ Giáo dục và Đào tạoSố công báo:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Số hiệu:18/2002/QĐ-BGDĐTNgày đăng công báo:Đang cập nhật
Loại văn bản:Quyết địnhNgười ký:Lê Vũ Hùng
Ngày ban hành:08/04/2002Ngày hết hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Áp dụng:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản để xem Ngày áp dụng. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Lĩnh vực: Giáo dục-Đào tạo-Dạy nghề

TÓM TẮT VĂN BẢN

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

tải Quyết định 18/2002/QĐ-BGDĐT

Tải văn bản tiếng Việt (.doc) Quyết định 18/2002/QĐ-BGDĐT DOC (Bản Word)
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file.

Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!

LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Ghi chú
Ghi chú: Thêm ghi chú cá nhân cho văn bản bạn đang xem.
Hiệu lực: Đã biết
Tình trạng: Đã biết

QUYẾT ĐỊNH

CỦA BỘ TRƯỞNG BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO SỐ 18/2002/QĐ-BGDĐT NGÀY 08 THÁNG 4 NĂM 2002 VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ THI
TỐT NGHIỆP BỔ TÚC TRUNG HỌC CƠ SỞ
VÀ BỔ TÚC TRUNG HỌC PHỔ THÔNG

 

BỘ TRƯỞNG BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

 

Căn cứ Nghị định số 15/CP ngày 02/3/1993 của Chính phủ về nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm quản lý nhà nước của Bộ, cơ quan ngang Bộ;

Căn cứ Nghị định số 29/CP ngày 30/3/1994 của Chính phủ về nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của Bộ Giáo dục và Đào tạo;

Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Giáo dục thường xuyên,

QUYẾT ĐỊNH:

 

Điều 1. Nay ban hành kèm theo Quyết định này bản Quy chế Thi tốt nghiệp bổ túc trung học cơ sở và bổ túc trung học phổ thông.

 

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày ký.

Quyết định này thay cho Quyết định số 06/1999/QĐ-BGDĐT ngày 26/2/1999 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc ban hành Quy chế Thi tốt nghiệp bổ túc trung học cơ sở và bổ túc trung học.

 

Điều 3. Các Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Chánh Văn phòng Bộ, Vụ trưởng Vụ Tổ chức - Cán bộ, Vụ trưởng Vụ Kế hoạch và Tài chính, Vụ trưởng Vụ Giáo dục thường xuyên, Chánh Thanh tra Bộ, Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo, Cục trưởng Cục Nhà trường (Bộ Quốc phòng) chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.

 


QUY CHẾ

THI TỐT NGHIỆP BỔ TÚC TRUNG HỌC CƠ SỞ
VÀ BỔ TÚC TRUNG HỌC PHỔ THÔNG

(ban hành kèm theo Quyết định số 18 /2002/QĐ-BGDĐT
ngày 08/4/2002 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo)

 

CHƯƠNG I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

 

Điều 1. Phạm vi và đối tượng điều chỉnh.

1. Quy chế này quy định về tổ chức, quản lý, nội dung các kỳ thi tốt nghiệp bổ túc trung học cơ sở, tốt nghiệp bổ túc trung học phổ thông; tổ chức và hoạt động của các Ban Chỉ đạo và kiểm tra thi; phân cấp quản lý và công tác khen thưởng, kỷ luật trong các kỳ thi.

2. Những quy định trong Quy chế này áp dụng cho các kỳ thi tốt nghiệp bổ túc trung học cơ sở, tốt nghiệp bổ túc trung học phổ thông.

 

Điều 2. Mục đích, yêu cầu của kỳ thi.

1. Thi tốt nghiệp bổ túc trung học cơ sở và bổ túc trung học phổ thông là sự đánh giá của Nhà nước về kết quả học tập, rèn luyện của học viên theo mục tiêu giáo dục sau khi hoàn thành chương trình một cấp học.

2. Toàn bộ công việc tổ chức kỳ thi phải đảm bảo các yêu cầu: an toàn, nghiêm túc, chính xác, công bằng để kết quả kỳ thi phản ánh đúng trình độ học vấn của thí sinh, chất lượng giảng dạy và học tập của nhà trường, các trung tâm giáo dục thường xuyên.

 

CHƯƠNG II
NGÀY THI, MÔN THI, NỘI DUNG THI

 

Điều 3. Kỳ thi và ngày thi.

1. Thi tốt nghiệp bổ túc trung học phổ thông được tổ chức thống nhất trong cả nước, tại các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, mỗi năm một kỳ. Ngày thi được Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định trong biên chế năm học.

2. Thi tốt nghiệp bổ túc trung học cơ sở được tổ chức thống nhất trong từng tỉnh, thành phố trực thuộc Trưng ương. Số lượng kỳ thi mỗi năm và ngày thi do Sở Giáo dục và Đào tạo trình Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi chung là cấp tỉnh) quy định và thông báo tới học viên ngay từ đầu năm học.

 

Điều 4. Môn thi.

1. Môn thi tốt nghiệp bổ túc trung học cơ sở và bổ túc trung học phổ thông do Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định và được thông báo vào ngày 31 tháng 3 hàng năm.

2. Lịch thi, thời gian làm bài của mỗi môn thi được quy định trong hướng dẫn tổ chức thi hàng năm của Bộ Giáo dục và Đào tạo.

 

Điều 5. Nội dung thi.

Nội dung thi thuộc chương trình bổ túc trung học cơ sở và chương trình bổ túc trung học phổ thông hiện hành.

 

CHƯƠNG III
ĐIỀU KIỆN DỰ THI, HỒ SƠ THI

 

Điều 6. Đối tượng và điều kiện dự thi.

Người Việt Nam và người nước ngoài đang sinh sống tại Việt Nam có đủ các điều kiện sau đây được đăng ký dự thi:

1. Học hết chương trình trung học cơ sở hoặc trung học phổ thông (phổ thông hoặc bổ túc) hiện hành do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành cho từng cấp học mà thí sinh đó xin dự thi.

a) Đối với các thí sinh học trong các trung tâm giáo dục thường xuyên hoặc các trường bổ túc thì trong năm học cuối cấp, về kết quả học tập, không bị xếp loại kém. Nếu là học viên trong diện xếp loại hạnh kiểm thì phải có thêm điều kiện hạnh kiểm phải được xếp từ loại trung bình trở lên.

Không nghỉ quá tổng số 45 buổi học của lớp cuối cấp.

b) Đối với các thí sinh tự học có hướng dẫn, kết quả học tập lớp cuối cấp không bị xếp loại kém.

2. Đã tốt nghiệp trung học cơ sở (phổ thông hoặc bổ túc) đối với kỳ thi tốt nghiệp bổ túc trung học phổ thông, đã tốt nghiệp tiểu học đối với kỳ thi tốt nghiệp bổ túc trung học cơ sở.

3. Không bị kỷ luật "cấm thi".

4. Đăng ký dự thi, có đầy đủ hồ sơ hợp lệ theo quy định tại Điều 7 Quy chế này.

 

Điều 7. Hồ sơ dự thi.

1. Đơn xin dự thi (theo mẫu quy định).

2. Học bạ hoặc phiếu kiểm tra của người học theo hình thức tự học (bản chính).

3. 4 ảnh cỡ 3 cm x 4 cm (l ảnh dán vào đơn xin dự thi, 1 ảnh dán vào thẻ dự thi, 2 ảnh nộp cho Hội đồng).

4. Bằng tốt nghiệp tiểu học hoặc Giấy chứng nhận tốt nghiệp thay Bằng đối với thí sinh dự thi bổ túc trung học cơ sở; Bằng tốt nghiệp trung học cơ sở (phổ thông hoặc bổ túc) hoặc Giấy chứng nhận tốt nghiệp thay Bằng hoặc Bằng tốt nghiệp trung học chuyên nghiệp đối với thí sinh dự thi bổ túc trung học phổ thông.

5. Các giấy tờ liên quan đến việc hưởng ưu đãi về cộng thêm điểm thi để xét tốt nghiệp (nếu có) theo quy định tại Điều 9. Các giấy tờ nộp sau ngày thi không có giá trị để xét hưởng ưu đãi điểm.

 

Điều 8. Bảo lưu điểm thi.

1. Thí sinh dự thi đủ các môn thi quy định trong kỳ thi, nếu không tốt nghiệp và không bị kỷ luật huỷ kết quả của cả kỳ thi thì những môn thi đạt từ điểm 5 trở lên được bảo lưu (gọi là điểm bảo lưu) cho kỳ thi tiếp ngay sau đó nếu có quy định thi môn đó và chỉ cho kỳ thi ngay sau đó mà thôi.

2. Các thí sinh có điểm bảo lưu, được dự thi một trong hai cách:

a) Thi tất cả các môn thi quy định trong kỳ thi.

b) Chỉ thi các môn thi không có điểm bảo lưu ở kỳ thi ngay trước đó và môn thi mà kỳ thi trước không phải thi nhưng Bộ quy định trong kỳ thi này.

 

CHƯƠNG IV
ĐIỀU KIỆN TỐT NGHIỆP - XẾP LOẠI TỐT NGHIỆP

 

Điều 9. Diện ưu đãi.

Những thí sinh thuộc một trong các diện sau đây được cộng thêm một điểm vào điểm thi để xét tốt nghiệp:

- Dân tộc thiểu số,

- Thương binh,

- Bệnh binh được hưởng chế độ như thương binh,

- Anh hùng,

- Con liệt sĩ,

- Con của người được phong tặng danh hiệu Anh hùng,

- Con của Bà mẹ Việt Nam anh hùng,

- Con thương binh,

- Con bệnh binh được hưởng chế độ như thương binh,

- Có tuổi đời từ 35 trở lên tính đến ngày thi,

- Có chứng chỉ ngoại ngữ từ trình độ A trở lên,

- Có chứng chỉ tin học từ trình độ A trở lên,

- Có giấy chứng nhận nghề,

- Học viên đạt giải cá nhân (nhất, nhì, ba) trong kỳ thi học sinh giỏi các môn ở lớp cuối cấp; kỳ thi giải toán nhanh bằng máy tính bỏ túi Casio do Sở hoặc Bộ tổ chức,

- Học viên đạt giải cá nhân (nhất, nhì, ba) trong kỳ thi về thể dục, thể thao, văn nghệ do ngành giáo dục - đào tạo phối hợp với các ngành chuyên môn từ cấp tỉnh trở lên tổ chức trong năm học lớp cuối cấp.

Nếu một thí sinh thuộc nhiều diện nêu trên thì cũng chỉ được cộng thêm tối đa là 3 điểm vào tổng số điểm thi để xét tốt nghiệp.

 

Điều 10. Điều kiện tốt nghiệp.

Để được công nhận tốt nghiệp bổ túc trung học cơ sở hoặc bổ túc trung học phổ thông thí sinh phải đạt một trong hai điều kiện sau:

1. Dự thi đủ các môn quy định trong kỳ thi, đạt trung bình cộng điểm thi các môn từ 5,0 trở lên, không có điểm 0.

Đối với thí sinh có điểm ưu đãi thì trung bình cộng điểm thi các môn được tính như sau: lấy tổng điểm các môn thi cộng với điểm ưu đãi rồi chia cho số môn thi quy định.

2. Chỉ dự thi các môn phải thi lại thì trung bình cộng các điểm bảo lưu và các điểm thi lại đạt từ 5,0 trở lên. Điểm các môn thi lại không có điểm 0.

Đối với thí sinh có điểm ưu đãi thì trung bình cộng các điểm bảo lưu và các điểm thi lại được tính như sau: lấy tổng điểm bảo lưu cộng với tổng điểm thi lại và điểm ưu đãi rồi chia cho số môn thi quy định.

Đối với môn thi ở kỳ thi ngay trước đó có điểm 5 trở lên nhưng không quy định ở kỳ thi này thì không được tính là điểm bảo lưu để xét tốt nghiệp.

 

Điều 11. Xếp loại tốt nghiệp.

1. Thí sinh tốt nghiệp bổ túc trung học cơ sở, bổ túc trung học phổ thông được xếp loại giỏi, khá và trung bình theo các tiêu chuẩn sau:

a) Loại giỏi:

- Kết quả học tập lớp cuối cấp đạt loại giỏi.

- Trung bình cộng điểm thi tốt nghiệp từ 8,0 trở lên, không có điểm thi nào dưới 7,0.

- Đối với thí sinh thuộc diện xếp loại hạnh kiểm thì hạnh kiểm của thí sinh học năm lớp cuối cấp phải đạt loại tốt.

b) Loại khá:

- Kết quả học tập lớp cuối cấp đạt từ loại khá trở lên.

- Trung bình cộng điểm thi tốt nghiệp từ 7,0 trở lên, không có điểm thi nào dưới 6,0.

- Đối với thí sinh thuộc diện xếp loại hạnh kiểm thì hạnh kiểm của thí sinh học năm lớp cuối cấp phải đạt từ loại khá trở lên.

c) Loại trung bình: Tất cả các trường hợp đủ điều kiện tốt nghiệp còn lại.

2. Những thí sinh phải sử dụng điểm bảo lưu để xét tốt nghiệp thì đều xếp loại trung bình.

 

Điều 12. Cấp Bằng tốt nghiệp.

Những thí sinh được công nhận tốt nghiệp bổ túc trung học cơ sở, bổ túc trung học phổ thông được Sở Giáo dực và Đào tạo cấp Bằng theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo.

 

CHƯƠNG V
ĐỀ THI VÀ HỘI ĐỒNG RA ĐỀ THI

 

Điều 13. Phân cấp ra đề thi và hướng dẫn chấm thi.

1. Đề thi và hướng dẫn chấm thi tốt nghiệp bổ túc trung học phổ thông do Hội đồng ra đề thi của Bộ Giáo dục và Đào tạo chịu trách nhiệm và được sử dụng thống nhất trong cả nước.

2. Đề thi và hướng dẫn chấm thi tốt nghiệp bổ túc trung học cơ sở do Hội đồng ra đề thi của các Sở Giáo dục và Đào tạo chịu trách nhiệm và được sử dụng thống nhất trong địa phận của mỗi tỉnh.

 

Điều 14. Yêu cầu đối với đề thi.

1. Đề thi chưa công bố là tài liệu "mật" thuộc Danh mục tài liệu mật quy định tại điểm 3 Điều 2 Quyết định số 81/TTg ngày 02/3/1994 của Thủ tướng Chính phủ.

2. Trong một kỳ thi, mỗi môn thi có đề thi chính thức và đề thi dự bị.

3. Đề thi phải bảo đảm các yêu cầu:

a) Nội dung đề thi nằm trong chương trình cấp học, chủ yếu là ở lớp cuối cấp.

b) Chính xác về nội dung khoa học như đã được trình bày trong sách giáo khoa.

c) Có mức độ trung bình so với yêu cầu của chương trình và phù hợp với thực tế giảng dạy, học tập.

d) Ngôn ngữ rõ ràng mạch lạc.

e) Có hướng dẫn chấm và biểu điểm kèm theo.

4. Bài thi được cho điểm theo thang điểm 10. Nếu đề thi gồm nhiều câu hỏi thì phải ghi rõ số điểm của mỗi câu hỏi vào đề thi.

 

Điều 15. Nhiệm vụ của Hội đồng.

Toàn bộ việc tuyển chọn, ra đề thi cho mỗi kỳ thi được giao cho Hội đồng ra đề thi.

Nhiệm vụ của Hội đồng là:

1. Soạn thảo các bộ đề thi chính thức và đề thi dự bị kèm theo hướng dẫn chấm thi.

2. Tổ chức đánh máy, in hoặc nạp đĩa mềm vi tính, mã hóa và phân phối đề thi, hướng dẫn chấm thi cho các địa phương.

 

Điều 16. Thành phần Hội đồng.

1. Hội đồng ra đề thi tốt nghiệp bổ túc trung học phổ thông:

a) Chủ tịch Hội đồng do một Thứ trưởng đảm nhiệm.

b) Phó Chủ tịch Hội đồng do Vụ trưởng hoặc Phó Vụ trưởng Vụ Giáo dục thường xuyên, Vụ Trung học phổ thông và một số thủ trưởng các đơn vị khác, do Bộ trưởng quyết định.

c) Thư ký Hội đồng bao gồm một số chuyên viên am hiểu về công tác thi của Vụ Giáo dục thường xuyên.

d) Các uỷ viên Hội đồng là những chuyên viên, nghiên cứu viên về giáo dục thường xuyên hoặc giáo viên được Bộ Giáo dục và Đào tạo lựa chọn.

2. Hội đồng ra đề thi tốt nghiệp bổ túc trung học cơ sở:

a) Chủ tịch Hội đồng do Giám đốc hoặc Phó Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo đảm nhiệm.

b) Phó Chủ tịch Hội đồng do Trưởng hoặc Phó Trưởng Phòng Giáo dục thường xuyên hoặc phòng chuyên môn của Sở Giáo dục và Đào tạo đảm nhiệm.

c) Thư ký Hội đồng do một chuyên viên am hiểu về thi bổ túc trung học của Sở Giáo dục và Đào tạo đảm nhiệm.

d) Các uỷ viên Hội đồng là các chuyên viên chỉ đạo các bộ môn của Sở Giáo dục và Đào tạo hoặc là giáo viên được Sở Giáo dục và Đào tạo lựa chọn.

 

Điều 17. Nhiệm vụ, quyền hạn của các thành viên trong Hội đồng.

1. Chủ tịch Hội đồng:

- Điều hành mọi công việc của Hội đồng.

- Quyết định chọn và duyệt đề, hướng dẫn chấm.

- Tổ chức phân phối đề thi và hướng dẫn chấm thi cho các địa phương.

- Đề nghị cấp trên khen thưởng và thi hành kỷ luật các thành viên trong Hội đồng.

2. Phó Chủ tịch Hội đồng:

Giúp Chủ tịch Hội đồng trong công tác điều hành, chịu trách nhiệm trước Chủ tịch về phần việc được Chủ tịch phân công hoặc uỷ nhiệm.

3. Thư ký Hội đồng giúp Chủ tịch và các Phó chủ tịch:

- Dự thảo các văn bản chung;

- Chuẩn bị các điều kiện cơ sở vật chất và phương tiện làm việc cho Hội đồng.

4. Các uỷ viên:

Tuyển chọn và ra đề thi, hướng dẫn chấm thi đối với bộ môn được phân công.

5. Nhân viên kỹ thuật vi tính, đánh máy và in đề:

Đánh máy đúng bản thảo, in rõ ràng hoặc nạp đĩa mềm vi tính chính xác, an toàn, đủ số lượng.

 

Điều 18. Nguyên tắc và thể thức làm việc của Hội đồng.

1. Đối với Hội đồng ra đề thi bổ túc trung học phổ thông làm việc tập trung và cách ly từ khi tập trung Hội đồng đến hết thời gian thi môn cuối cùng của kỳ thi.

2. Chủ tịch Hội đồng là người duy nhất quyết định công việc của Hội đồng. Chủ tịch Hội đồng trục tiếp hoặc thông qua các Phó Chủ tịch điều hành công việc của các thành viên trong Hội đồng.

3. Đề thi, hướng dẫn chấm thi và các vấn đề có liên quan đến đề thi của bộ môn, kể cả nội dung của các cuộc họp Hội đồng phải được giữ bí mật từ khi Hội đồng bắt đầu làm việc cho đến hết giờ thi môn đó.

4. Các thành viên trong Hội đồng ra đề thi, nhân viên bảo vệ phải là những người không có cha, mẹ, người giám hộ, người đỡ đầu, vợ, chồng, con, anh, chị em ruột dự kỳ thi năm đó.

 

CHƯƠNG VI
HỘI ĐỒNG SAO IN ĐỀ THI

 

Điều 19. Nhiệm vụ của Hội đồng.

Toàn bộ công việc tổ chức sao, in đề thi và sao, in hướng dẫn chấm thi tốt nghiệp bổ túc trung học phổ thông được giao cho Hội đồng sao in đề thi của Sở Giáo dục và Đào tạo.

Nhiệm vụ của Hội đồng sao in đề thi là:

1. Tiếp nhận, bảo quản đề thi và hướng dẫn chấm thi.

2. Tiến hành sao in đề thi cho từng thí sinh, vào bì, niêm phong và chuyển đến từng Hội đồng coi thi tốt nghiệp bổ túc trung học phổ thông.

 

Điều 20. Thành phần của Hội đồng.

1. Chủ tịch Hội đồng do Giám đốc hoặc Phó Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo đảm nhiệm.

2. Phó Chủ tịch Hội đồng do Trưởng hoặc Phó Trưởng Phòng Giáo dục thường xuyên hoặc phòng chuyên môn được giao chỉ đạo công tác bổ túc trung học phổ thông.

3. Các uỷ viên có thể là chuyên viên bộ môn của các phòng nói trên hoặc cán bộ sử dụng máy vi tính. Số lượng các uỷ viên do Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo quy định.

 

Điều 21. Nhiệm vụ, quyền hạn của từng thành viên trong Hội đồng.

1. Chủ tịch Hội đồng:

- Điều hành toàn bộ công việc của Hội đồng.

- Quyết định số lượng đề thi cần sao in cho từng môn thi.

- Chịu trách nhiệm trước cấp trên về việc bảo mật đề thi.

- Đề nghị Hội đồng ra đề thi của Bộ giải đáp các vấn đề có liên quan đến việc sao in đề thi.

- Đề nghị cấp trên khen thưởng và thi hành kỷ luật các thành viên trong Hội đồng.

2. Phó Chủ tịch Hội đồng giúp Chủ tịch Hội đồng trong công tác điều hành và chịu trách nhiệm trước Chủ tịch về phần việc được Chủ tịch phân công hoặc uỷ nhiệm.

3. Các uỷ viên:

- Thực hiện các hướng dẫn của Hội đồng ra đề thi của Bộ về việc sao in các đề thi và hướng dẫn chấm thi.

- Tiến hành sao in đề thi rõ ràng, đúng số lượng theo quy định của Chủ tịch.

- Tiến hành vào bì, niêm phong đề thi theo quy định bảo mật.

- Chuyển đề thi đến từng Hội đồng coi thi.

- Chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Hội đồng về việc bảo mật đề thi.

 

Điều 22. Nguyên tắc và thể thức làm việc của Hội đồng.

1. Chủ tịch Hội đồng là người điều hành các công việc của Hội đồng.

2. Các thành viên trong Hội đồng sao in đề thi, nhân viên bảo vệ phải là những người không có cha, mẹ, người giám hộ, người đỡ đầu, vợ, chồng, con, anh, chị, em ruột dự kỳ thi năm đó.

3. Làm việc tập trung, cách ly từ khi mở niêm phong đề thi đến khi thi xong môn cuối cùng.

4. Thời gian bắt đầu sao in đề thi do Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo quyết định.

5. Các công việc sao in đề thi, vào bì bộ môn chỉ được thực hiện trong phòng máy. Trong một phòng máy chỉ được phép in, vào bì lần lượt từng môn thi.

 

CHƯƠNG VII
HỘI ĐỒNG COI THI

 

Điều 23. Hội đồng coi thi.

1. Hội đồng coi thi là một tổ chức được thành lập để thực hiện toàn bộ các công việc tổ chức cho các thí sinh dự thi tại một điểm thi trong những ngày tiến hành kỳ thi.

2. Thành phần của Hội đồng coi thi gồm: Chủ tịch, các Phó Chủ tịch, Thư ký và các giám thị.

3. Tiêu chuẩn các thành viên trong Hội đồng:

- Chủ tịch Hội đồng là Giám đốc, Phó Giám đốc Trung tâm Giáo dục thường xuyên, hoặc Hiệu trưởng, Phó Hiệu trưởng trường trung học, hoặc cán bộ chỉ đạo của Sở có năng lực quản lý, có trình độ về chuyên môn, nắm vững nghiệp vụ về thi và quy chế thi.

- Phó Chủ tịch Hội đồng là những cán bộ, giáo viên có năng lực quản lý, chuyên môn và nắm vững nghiệp vụ thi cử.

- Thư ký Hội đồng là cán bộ, giáo viên đã từng coi thi bổ túc, nắm vững nghiệp vụ thi, có thể xây dựng được các bảng, biểu và ghi chép trung thực các biên bản cần thiết.

- Giám thị là những giáo viên có tinh thần trách nhiệm, nắm vững nghiệp vụ thi và có trình độ chuyên môn đủ đáp ứng yêu cầu của Hội đồng.

 

Điều 24. Nguyên tắc thành lập Hội đồng coi thi.

1. Số lượng Hội đồng coi thi do Sở Giáo dục và Đào tạo quyết định trên cơ sở:

- Bảo đảm sự chỉ đạo, quản lý chặt chẽ của Sở Giáo dục và Đào tạo;

- Có đủ điều kiện và phương tiện để Hội đồng làm việc, đảm bảo an toàn cho kỳ thi;

- Có đủ cán bộ quản lý Hội đồng, đúng tiêu chuẩn như quy định tại Điều 23 Quy chế này; Thuận tiện cho việc đi lại, sinh hoạt của thí sinh.

2. Số lượng phòng thi của từng Hội đồng tùy thuộc số thí sinh dự thi và phải bảo đảm cho mỗi phòng thi không quá 25 thí sinh.

3. Việc bổ nhiệm các thành viên Hội đồng phải bảo đảm:

- Không bố trí vào Hội đồng những người có học viên dự thi tại Hội đồng đó.

- Không bố trí vào Hội đồng những người có cha, mẹ, người giám hộ, người đỡ đầu, vợ, chồng, con, anh, chị em ruột dự thi tại Hội đồng đó.

Trong mỗi phòng thi phải có đủ 2 giám thị, không kể giám thị ngoài phòng thi. Số giám thị ngoài phòng thi do Giám đốc Sở Giáo dực và Đào tạo quy định tùy theo yêu cầu riêng của từng Hội đồng nhưng đảm bảo ít nhất cứ 3 phòng thi phải có một giám thị ngoài phòng thi.

- Trong Hội đồng coi thi, ứng với mỗi môn thi, phải có ít nhất một giáo viên dạy môn đó ở cấp học tương ứng với kỳ thi.

 

Điều 25. Nhiệm vụ của Hội đồng coi thi.

1. Tiếp nhận và kiểm tra hồ sơ dự thi của thí sinh do Sở Giáo dục và Đào tạo giao, quản lý hồ sơ đó trong thời gian thi.

2. Kiểm tra, tiếp nhận địa điểm, cơ sở vật chất và phương tiện làm việc của Hội đồng.

3. Tiếp nhận, bảo quản và sử dụng đề thi theo hướng dẫn.

4. Tổ chức quản lý và giám sát thí sinh thi các môn theo đúng lịch thi, nội quy thi, quy chế thi.

5. Thu nhận bài thi do thí sinh nộp, làm thủ tục niêm phong bài thi, hồ sơ thi, bảo quản và bàn giao đầy đủ cho Hội đồng chấm thi.

 

Điều 26. Quyền hạn của Hội đồng coi thi.

1. Không tiếp nhận địa điểm thi nếu địa điểm đó không đủ những điều kiện bảo đảm cho kỳ thi có thể tiến hành theo đúng quy chế thi và các văn bản hướng dẫn của Bộ Giáo dục và Đào tạo.

2. Không cho thí sinh dự thi nếu phát hiện hồ sơ của thí sinh không đúng với quy định của quy chế thi và các văn bản hướng dẫn.

3. Đình chỉ một phần hoặc toàn bộ kỳ thi trong phạm vi quản lý của Hội đồng nếu thấy quy chế thi bị vi phạm nghiêm trọng, không có điều kiện bảo đảm để kết quả kỳ thi phản ánh trung thực trình độ học vấn của phần lớn thí sinh. Quyền này chỉ sử dụng sau khi đã báo cáo với Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo và chính quyền địa phương mà không được giải quyết.

4. Thi hành kỷ luật đối với thí sinh vi phạm nội quy thi.

5. Đề nghị cấp trên thi hành kỷ luật đối với các thành viên Hội đồng vi phạm quy chế thi và các văn bản hướng dẫn tổ chức kỳ thi.

6. Đề nghị các cấp giáo dục có thẩm quyền khen thưởng những đơn vị hoặc cá nhân làm tốt công tác phục vụ kỳ thi.

 

Điều 27. Nhiệm vụ và quyền hạn của từng thành viên trong Hội đồng.

1. Chủ tịch Hội đồng chịu trách nhiệm trước Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo:

- Điều hành toàn bộ công việc của Hội đồng;

- Hướng dẫn các thành viên của Hội đồng nắm được và thực hiện đúng quy chế thi, các văn bản hướng dẫn tổ chức kỳ thi của các cấp quản lý giáo dục.

- Tổ chức cho thí sinh học tập nội quy thi;

- Chủ tịch Hội đồng là người trực tiếp lập phương án và chịu trách nhiệm về việc phân công các giám thị ở trong phòng thi và giám thị ở ngoài phòng thi.

- Xem xét và quyết định những hình thức kỷ luật đối với những người vi phạm quy chế thi, nội quy thi và các văn bản hướng dẫn tổ chức kỳ thi của Bộ và Sở Giáo dục và Đào tạo.

- Quyết định tiếp nhận hay không tiếp nhận địa điểm thi, quyết định tiếp tục hay đình chỉ kỳ thi khi xảy ra những trường hợp quy định tại Điều 26 Quy chế này sau khi tham khảo ý kiến các thành viên trong Hội đồng.

- Quyết định không cho thí sinh dự thi nếu thí sinh đó không có đủ hồ sơ quy định.

- Giao nộp toàn bộ bài thi, hồ sơ thi đã niêm phong cho Hội đồng chấm thi.

2. Phó Chủ tịch Hội đồng giúp Chủ tịch trong công tác điều hành và chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Hội đồng về phần việc được Chủ tịch Hội đồng phân công.

3. Thư ký Hội đồng chịu trách nhiệm giúp Chủ tịch Hội đồng soạn thảo các văn bản, lập các bảng biểu cần thiết, ghi biên bản các cuộc họp và các sự việc xảy ra trong quá trình làm việc của Hội đồng.

4. Giám thị chịu trách nhiệm:

- Tổ chức, hướng dẫn, kiểm tra, giám sát thí sinh thực hiện đúng nội quy trong khu vực được Chủ tịch Hội đồng phân công.

- Giao đề thi cho thí sinh.

- Thu bài do thí sinh nộp, kiểm tra đủ số bài, số tờ của từng bài và nộp đầy đủ cho Chủ tịch hoặc người được Chủ tịch Hội đồng uỷ nhiệm.

- Lập biên bản và đề nghị kỷ luật những thí sinh vi phạm quy chế thi.

- Làm một số việc cần thiết phục vụ nhiệm vụ coi thi do Chủ tịch Hội đồng phân công.

 

Điều 28. Nhân viên bảo vệ và phục vụ kỳ thi.

Nhân viên bảo vệ và phục vụ kỳ thi do Chủ tịch Hội đồng trực tiếp điều hành, chịu trách nhiệm về phần việc được phân công nhằm bảo đảm cho kỳ thi tiến hành được nghiêm túc, an toàn. Nhân viên bảo vệ và phục vụ kỳ thi không được tham gia vào các công việc dành riêng cho các thành viên của Hội đồng và không được vào phòng thi khi thí sinh đang làm bài thi.

 

Điều 29. Nguyên tắc và thể thức làm việc của Hội đồng.

1. Chủ tịch, Phó Chủ tịch, Thư ký có mặt tại địa điểm thi trước ngày thi. Thời gian cụ thể do Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo quyết định để làm các công việc:

- Kiểm tra việc chuẩn bị cho kỳ thi của địa phương, tiếp nhận địa điểm thi, cơ sở vật chất và các phương tiện để tổ chức kỳ thi.

- Tiếp nhận và tổ chức kiểm tra hồ sơ thi, xác nhận lần cuối cùng quyền dự thi của thí sinh, niêm yết danh sách thí sinh dự thi.

- Giải quyết những công việc cần thiết của kỳ thi, thống nhất những quy định về hiệu lệnh, phương pháp tiến hành kỳ thi, phân công nhiệm vụ cụ thể cho từng thành viên của Hội đồng.

2. Các giám thị trong Hội đồng có mặt tại địa điểm thi trước ngày thi ít nhất một ngày để họp Hội đồng, nghiên cứu các văn bản, các quy định có liên quan đến kỳ thi và làm một số phần việc của Hội đồng.

3. Trước mỗi buổi thi phải tập trung toàn thể Hội đồng để phổ biến những việc cần làm trong buổi thi, phân công trách nhiệm cho từng thành viên của Hội đồng trong buổi thi đó.

4. Sau buổi thi phải niêm phong ngay bài thi của buổi thi đó trước tập thể Hội đồng và rút kinh nghiệm của buổi thi.

5. Sau khi thi xong môn cuối cùng, họp Hội đồng để:

- Nhận xét đánh giá việc tổ chức kỳ thi;

- Đề nghị khen thưởng kỷ luật;

- Chứng kiến và ký xác nhận việc niêm phong bài thi, các hồ sơ thi, ký vào biên bản tổng kết hội đồng.

 

CHƯƠNG VIII
HỘI ĐỒNG CHẤM THI

 

Điều 30. Hội đồng chấm thi.

1. Hội đồng chấm thi là một tổ chức được thành lập để thực hiện toàn bộ công việc đánh giá kết quả thi của từng thí sinh dự thi trong một kỳ thi.

2. Thành phần của Hội đồng chấm thi gồm: Chủ tịch, các Phó Chủ tịch, Thư ký và các giám khảo.

3. Số lượng Hội đồng chấm thi tốt nghiệp bổ túc trung học cơ sở và bổ túc trung học phổ thông và các thành viên của Hội đồng do Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo quy định.

4. Trong Hội đồng chấm thi tổ chức một bộ phận làm phách độc lập với các tổ chấm thi do một Phó Chủ tích Hội đồng phụ trách. Số lượng người tham gia bộ phận làm phách do Chủ tịch Hội đồng chấm thi quy định.

5. Tiêu chuẩn các thành viên trong Hội đồng:

a) Chủ tịch Hội đồng là Giám đốc Trung tâm giáo dục thường xuyên, Hiệu trưởng trường bổ túc văn hóa hoặc trường trung học cơ sở (đối với kỳ thi tốt nghiệp bổ túc trung học cơ sở), trường trung học phổ thông (đối với kỳ thi tốt nghiệp bổ túc trung học phổ thông).

b) Phó Chủ tịch Hội đồng là cán bộ quản lý từ Phó Giám đốc trung tâm giáo dục thường xuyên hoặc Phó Hiệu trưởng trường trung học trở lên, có trình độ chuyên môn và nắm vững nghiệp vụ thi.

c) Thư ký Hội đồng là cán bộ, giáo viên nắm vững nghiệp vụ thi, có khả năng ghi chép các biên bản và lập các bảng, biểu của Hội đồng.

d) Tổ trưởng, tổ phó chấm thi phải là giáo viên đã dạy lớp cuối cấp ít nhất là 2 năm, đã từng chấm thi tốt nghiệp bổ túc trung học.

đ) Giám khảo là những giáo viên đã từng dạy lớp cuối cấp học đó và không có cha, mẹ, người giám hộ, người đỡ đầu, vợ, chồng, con, anh, chị em ruột dự kỳ thi năm đó.

 

Điều 31. Nhiệm vụ của Hội đồng chấm thi.

1. Tiếp nhận toàn bộ bài thi, hồ sơ coi thi do các Hội đồng coi thi bàn giao và bảo quản trong thời gian chấm thi.

2. Kiểm tra và tiếp nhận địa điểm, cơ sở vật chất và phương tiện làm việc của Hội đồng.

3. Chấm toàn bộ bài thi của thí sinh theo bản hướng dẫn chấm của Hội đồng ra đề thi.

4. Ghi điểm các bài thi vào bảng ghi tên, ghi điểm và lập danh sách thí sinh trúng tuyển.

5. Đánh giá tổng quát về đề thi và chất lượng bài thi của thí sinh. Góp ý kiến về đề thi, hướng dẫn chấm thi và công việc tổ chức kỳ thi.

6. Giao nộp đầy đủ hồ sơ chấm thi và bài thi cho Sở Giáo dục và Đào tạo.

7. Chấp hành yêu cầu của Ban Chỉ đạo và kiểm tra kỳ thi nhằm thực hiện đúng những quy định trong quy chế và các văn bản hướng dẫn tổ chức kỳ thi.

 

Điều 32. Quyền hạn của Hội đồng chấm thi.

1. Không nhận địa điểm làm việc nếu xét thấy không đảm bảo những điều kiện, phương tiện làm việc để đánh giá chính xác, công bằng kết quả kỳ thi và sự an toàn của Hội đồng.

2. Không chấm bài thi của những thí sinh vi phạm quy chế thi đã bị Hội đồng coi thi lập biên bản đề nghị không chấm.

3. Lập biên bản đề nghị Giám đốc Sở Giáo dực và Đào tạo hủy kết quả những bài thi giống nhau chứng tỏ thí sinh đã chép bài của nhau trong khi thi.

4. Không công nhận tốt nghiệp đối với những thí sinh:

- Không được chấm bài thi như trên;

- Hồ sơ thi không hợp lệ;

- Không đủ điều kiện dự thi.

 

Điều 33. Nhiệm vụ, quyền hạn của từng thành viên trong Hội đồng.

1. Chủ tịch Hội đồng có nhiệm vụ và quyền hạn:

- Điều hành toàn bộ công việc của Hội đồng;

- Chủ trì các cuộc họp của Hội đồng;

- Chịu trách nhiệm về đánh số phách, cắt phách, hồi phách và quản lý việc lên điểm, đánh dấu xác định những thí sinh đủ điều kiện tốt nghiệp và những thí sinh không tốt nghiệp;

- Xem xét và kết luận các hình thức kỷ luật đối với những người vi phạm quy chế thi và các văn bản hướng dẫn tổ chức kỳ thi;

- Đề nghị khen thưởng các thành viên có thành tích và những thí sinh tốt nghiệp loại giỏi;

- Yêu cầu giám khảo chấm lại những bài thi của thí sinh khi thấy giám khảo đó chấm không đúng hướng dẫn chấm. Đình chỉ việc chấm thi của giám khảo khi giám khảo đó cố tình chấm sai mặc dù đã yêu cầu chấm lại.

2. Phó Chủ tịch Hội đồng giúp Chủ tịch Hội đồng điều hành một số công việc của Hội đồng và chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Hội đồng về những phần việc được phân công.

3. Thư ký Hội đồng chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Hội đồng về việc soạn thảo các văn bản, lập các bảng, biểu theo quy định, ghi biên bản các cuộc họp Hội đồng.

4. Tổ trưởng, tổ phó chấm thi chịu trách nhiệm:

- Nghiên cứu trước và tổ chức cho các giám khảo trong tổ nghiên cứu bản hướng dẫn chấm thi của Hội đồng tuyển chọn và ra đề thi;

- Giúp Chủ tịch Hội đồng giao, nhận và phân phối bài thi cho các giám khảo trong tổ chấm;

- Điều hành việc chấm thi trong tổ và trực tiếp chấm một số bài thi của thí sinh;

- Giúp Chủ tịch Hội đồng kiểm tra, giám sát việc chấm thi của các giám khảo.

5. Giám khảo chịu trách nhiệm đánh giá và cho điểm các bài thi theo đúng hướng dẫn chấm thi. Kiểm tra lại các điểm bài thi do bộ phận làm phách gửi lại.

6. Bộ phận làm phách có nhiệm vụ:

- Đánh số phách, cắt phách và niêm phong đầu phách trước khi giao bài cho Chủ tịch.

- Hồi phách, ghi điểm bài thi của từng môn thi vào tờ ghi điểm và chuyển tờ ghi điểm về các tổ chấm thi để kiểm tra.

- Lập danh sách thí sinh tốt nghiệp.

 

Điều 34. Nguyên tắc và thể thức làm việc của Hội đồng.

1. Chủ tịch, Phó Chủ tịch và bộ phận làm phách phải có mặt tại địa điểm chấm thi trước để làm một số phần việc dành riêng cho lãnh đạo Hội đồng và làm phách. Thời gian cụ thể do Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo quyết định căn cứ vào số lượng bài thi mà Hội đồng phải chấm.

Tổ trưởng, tổ phó chấm thi phải có mặt trước giám khảo một ngày để nghiên cứu trước bản hướng dẫn chấm thi và chuẩn bị cho việc chấm thi của tổ.

2. Bộ phận làm phách phải được bố trí nơi làm việc riêng, biệt lập với nơi làm việc của các tổ chấm thi.

Bộ phận làm phách chỉ giao bài thi đã cắt phách và nhận bài thi để hồi phách qua Chủ tịch Hội đồng hoặc một Phó Chủ tịch được Chủ tịch Hội đồng uỷ quyền.

Trong quá trình chấm thi, ngoài lãnh đạo Sở Giáo dục và Đào tạo, Chủ tịch Hội đồng, các thành viên Ban Chỉ đạo và kiểm tra thi cấp trên, không ai được vào nơi làm việc của bộ phận làm phách.

3. Tổ trưởng điều khiển tổ nghiên cứu và thực hiện đúng bản hướng dẫn chấm thi. Nếu trong tổ có ý kiến thắc mắc không tự giải quyết được hoặc phát hiện có sự nhầm lẫn trong văn bản thì yêu cầu Chủ tịch xin ý kiến chỉ đạo của Ban Chỉ đạo và kiểm tra thi, tuyệt đối không được tự thay đổi hướng dẫn chấm và biểu điểm.

4. Trước khi giao bài cho giám khảo, tổ phải chấm chung 10 bài để giúp cho mọi thành viên của tổ đều quán triệt văn bản hướng dẫn chấm thi. Khi cho điểm các bài chấm chung phải ghi rõ "bài chấm chung" kèm theo chữ ký của tổ trưởng và một giám khảo.

5. Trừ những bài chấm chung, mỗi bài thi phải được hai giám khảo chấm độc lập, ghi điểm riêng theo số phách. Sau khi mỗi bài đã được hai giám khảo chấm xong tổ trưởng mới giao lại cho hai giám khảo đó thống nhất ghi điểm vào bài thi và phiếu ghi điểm, vừa bằng chữ, vừa bằng số và cùng ký tên. Điểm của bài thi được ghi bằng mực đỏ.

Nếu hai giám khảo muốn thay đổi điểm thì gạch chéo điểm đã cho và ghi điểm mới bằng cả số và chữ rồi cùng ký tên xác nhận việc sửa điểm.

6. Điểm bài thi là tổng số điểm của từng phần cộng lại. Điểm nhỏ nhất của từng phần là 0,25.

Điểm toàn bài là một số nguyên hoặc số thập phân từ 0 đến 10 mà phần thập phân chỉ là 0 hoặc 5.

7. Ngoài Hội đồng phúc khảo, không ai có quyền sửa điểm bài thi do hai giám khảo đã nhất trí ghi.

8. Nghiêm cấm Hội đồng chấm thi chấm lại và thay đổi điểm những bài đã hồi phách.

9. Việc ghi điểm bài thi vào bảng ghi tên, ghi điểm của mỗi phòng thi do một nhóm người làm phách thực hiện, phải có một người đọc, một người ghi, một người kiểm tra. Nếu có nhầm lẫn thì người ghi điểm gạch chéo điểm ghi sai, ghi điểm mới bên cạnh. phần chú thích ghi lý do sửa điểm. Cuối mỗi bảng ghi điểm bài thi phải ghi rõ họ tên người đọc, người ghi, người kiểm tra, tổng số điểm sửa đổi, rồi cả ba người cùng ký.

Trường hợp lập bảng ghi tên ghi điểm qua máy vi tính cũng phải bảo đảm một người đọc, một người nạp đĩa mềm, một người kiểm tra và cuối bảng ghi tên, ghi điểm phải ghi rõ họ, tên của cả ba người và ba người cùng ký.

 

CHƯƠNG IX
HỘI ĐỒNG PHÚC KHẢO

 

Điều 35. Phúc khảo bài thi.

1. Thí sinh có quyền xin phúc khảo bài thi của mình khi điểm của bài thi thấp hơn điểm trung bình môn đó ở lớp cuối cấp từ 2 điểm trở lên.

2. Đơn xin phúc khảo phải nộp cho Sở Giáo dục và Đào tạo trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày niêm yết kết quả kỳ thi.

3. Hội đồng phúc khảo được thành lập khi có một trong ba trường hợp sau:

a) Có đơn phúc khảo của thí sinh như quy định tại khoản 2 của Điều này.

b) Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo thấy có hiện tượng chấm thi không theo đúng hướng dẫn chấm của Hội đồng tuyển chọn và ra đề thi.

c) Ban Chỉ đạo và kiểm tra thi của Bộ yêu cầu.

 

Điều 36. Hội đồng phúc khảo.

1. Hội đồng phúc khảo là một tổ chức được thành lập để đánh giá lại kết quả những bài thi phúc khảo theo khoản 3 Điều 35.

2. Thành phần của Hội đồng phúc khảo:

a) Chủ tịch Hội đồng là Giám đốc hoặc Phó Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo.

b) Phó Chủ tịch Hội đồng là Trưởng Phòng Giáo dục thường xuyên hoặc Trưởng phòng chuyên môn của Sở Giáo dục và Đào tạo.

c) Thư ký Hội đồng là chuyên viên phụ trách công tác thi bổ túc của Sở Giáo dục và Đào tạo.

d) Giám khảo là những giáo viên nắm chắc kiến thức bộ môn, trong quá trình chấm thi luôn thể hiện tính công bằng, chính xác.

Những người bị tố giác là có vi phạm quy chế thi không được tham gia Hội đồng phúc khảo.

 

Điều 37. Nhiệm vụ, quyền hạn, nguyên tắc, thể thức làm việc của Hội đồng.

Nhiệm vụ, quyền hạn và nguyên tắc, thể thức làm việc của Hội đồng phúc khảo như quy định cho Hội đồng chấm thi.

Chủ tịch Hội đồng có trách nhiệm làm lại số phách sao cho giữ được bí mật tên thí sinh.

Hội đồng phúc khảo chỉ điều chỉnh điểm của bài thi khi điểm chấm lại chênh lệch so với điểm chấm lần trước từ 1 điểm trở lên.

 

Điều 38. Thời hạn phúc khảo.

Việc phúc khảo phải được bắt đầu trước ngày thứ 15 kể từ ngày công bố kết quả thi và phải được hoàn thành trong thời gian không quá 10 ngày. Kết quả phúc khảo được niêm yết công khai sau khi được Bộ Giáo dục và Đào tạo chuẩn y.

 

CHƯƠNG X
XÉT DUYỆT, CÔNG NHẬN KẾT QUẢ THI

 

Điều 39. Xét duyệt, công nhận kết quả thi.

Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo chịu trách nhiệm xét duyệt, công nhận kết quả thi của Hội đồng chấm thi tốt nghiệp bổ túc trung học cơ sở. Sơ duyệt kết quả của Hội đồng chấm thi tốt nghiệp bổ túc trung học phổ thông.

Kết quả kỳ thi tốt nghiệp bổ túc trung học phổ thông được công bố chính thức sau khi được Bộ Giáo dục và Đào tạo chuẩn y.

Kết quả thi được niêm yết công khai tại Phòng Giáo dục và Đào tạo quận, huyện, thị xã hoặc tại trung tâm giáo dục thường xuyên hay trường bổ túc văn hóa.

 

Điều 40. Trách nhiệm và quyền hạn của Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo trong việc sơ duyệt, công nhận kết quả thi.

1. Trách nhiệm:

- Kiểm tra danh sách thí sinh tốt nghiệ do Hội đồng chấm thi đề nghị.

- Ký công nhận danh sách thí sinh tốt nghiệp, ký Bằng tốt nghiệp cho thí sinh sau khi được Bộ chuẩn y.

2. Quyền hạn:

- Huỷ bỏ kết quả kỳ thi tốt nghiệp bổ túc trung học cơ sở.

- Huỷ bỏ kết quả thi của thí sinh, của phòng thi ở kỳ thi tốt nghiệp bổ túc trung học phổ thông.

- Đề nghị Bộ Giáo dục và Đào tạo huỷ bỏ kết quả kỳ thi của một Hội đồng thi tốt nghiệp bổ túc trung học phổ thông.

 

Điều 41. Hồ sơ thi.

Hồ sơ báo cáo kết quả kỳ thi do Sở Giáo dục và đào tạo gửi về Bộ.

1. Đối với kỳ thi tốt nghiệp bổ túc trung học phổ thông bao gồm:

- Báo cáo tổng kết công tác chỉ đạo kỳ thi của Sở Giáo dục và Đào tạo, kèm theo các loại thống kê số liệu;

- Bảng ghi tên, ghi điểm bài thi của thí sinh;

- Danh sách thí sinh tốt nghiệp;

- Các quyết định thành lập Ban Chỉ đạo và kiểm tra thi, Hội đồng sao in đề thi, coi thi, chấm thi;

- Các biên bản của Hội đồng coi thi, chấm thi;

- Những biên bản khác liên quan đến kỳ thi tốt nghiệp bổ túc trung học phổ thông;

- Hồ sơ phúc khảo (nếu có) gồm: Quyết định thành lập hội đồng, biên bản tổng kết, danh sách tốt nghiệp sau phúc khảo và các biên bản khác liên quan.

2. Đối với kỳ thi tốt nghiệp bổ túc trung học cơ sở bao gồm:

- Báo cáo về việc tổ chức kỳ thi và kết quả thi;

- Quyết định thành lập Hội đồng ra đề thi;

- Một bộ đề thi và hướng dẫn chấm thi.

3. Thời hạn nộp hồ sơ:

- Chậm nhất sau 25 ngày kể từ ngày thi môn cuối cùng, tất cả các hồ sơ trên phải có ở Bộ (Vụ Giáo dục thường xuyên).

- Chậm nhất sau 50 ngày kể từ ngày thi môn cuối cùng, tất cả các hồ sơ phúc khảo (nếu có) phải có ở Bộ (Vụ Giáo dục thường xuyên).

 

Điều 42. Việc lưu trữ hồ sơ thi.

1. Sở Giáo dục và Đào tạo, Cục Nhà trường Bộ Quốc phòng lưu trữ:

a) Không thời hạn:

- Bảng ghi tên, ghi điểm bài thi;

- Danh sách thí sinh tốt nghiệp;

- Sổ cấp bằng tốt nghiệp.

b) Trong 3 năm:

- Quyết định thành lập các Hội đồng thi bổ túc trung học phổ thông;

- Hồ sơ khiếu nại của thí sinh;

- Hồ sơ kỷ luật.

c) Trong 1 năm:

- Quyết định thành lập Hội đồng ra đề thi bổ túc trung học cơ sở;

- Đề thi và hướng dẫn chấm thi (kể cả phong bì đựng đề thi);

- Các loại biên bản;

- Bài thi của thí sinh;

- Các loại hồ sơ khác.

2. Mốc thời gian lưu trữ: Tính từ ngày thi môn cuối cùng của mỗi kỳ thi.

3. Hồ sơ xin dự thi của thí sinh trả lại các Phòng Giáo dục và Đào tạo, các trung tâm giáo dục thường xuyên hoặc các trường bổ túc để trả lại thí sinh sau khi hoàn tất mọi công việc của kỳ thi.

 

CHƯƠNG X
BAN CHỈ ĐẠO VÀ KIỂM TRA THI, THANH TRA THI

 

Điều 43. Ban Chỉ đạo và kiểm tra thi của Bộ Giáo dục và Đào tạo.

Hàng năm, Bộ Giáo dục và Đào tạo thành lập Ban Chỉ đạo và kiểm tra các kỳ thi tốt nghiệp.

1. Thành phần:

a) Trưởng ban do Thứ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo đảm nhiệm.

b) Các Phó trưởng ban do Vụ trưởng hoặc Phó Vụ trưởng Vụ Giáo dục thường xuyên, Vụ Trung học phổ thông và một số lãnh đạo các cơ quan thuộc Bộ có liên quan đảm nhiệm.

c) Uỷ viên là chuyên viên Vụ Giáo dục thường xuyên, Vụ Trung học phổ thông và một số chuyên viên các cơ quan thuộc Bộ có liên quan.

2. Nhiệm vụ và quyền hạn của Ban Chỉ đạo và kiểm tra thi của Bộ với kỳ thi tốt nghiệp bổ túc trung học phổ thông và bổ túc trung học cơ sở:

- Chỉ đạo, kiểm tra, giám sát việc tổ chức kỳ thi của các địa phương và trong quân đội.

- Đình chỉ kỳ thi hoặc huỷ bỏ kết quả thi ở những nơi có sự vi phạm quy chế thi và các văn bản hướng dẫn tổ chức kỳ thi của Bộ.

- Đình chỉ việc tham gia công tác thi của các thành viên Hội đồng thi, các nhân viên bảo vệ, phục vụ kỳ thi, các thành viên trong Ban Chỉ đạo và kiểm tra thi cấp dưới khi thấy những người đó vi phạm quy chế thi và các văn bản hướng dẫn tổ chức kỳ thi hoặc không đủ năng lực đảm nhiệm việc đang làm.

- Yêu cầu Sở Giáo dục và Đào tạo thành lập Hội đồng phúc khảo khi thấy việc chấm của Hội Giồng chấm thi không chính xác.

- Đề nghị Bộ trưởng khen thưởng những đơn vị và cá nhân có thành tích hoặc thi hành kỷ luật những đơn vị, cá nhân vi phạm quy chế thi.

Việc chỉ đạo, kiểm tra và giám sát thi ở địa phương hoặc trong quân đội có thể do một thành viên hoặc một đoàn gồm nhiều thành viên của Ban Chỉ đạo và kiểm tra đảm nhiệm.

 

Điều 44. Ban Chỉ đạo và kiểm tra thi cấp tỉnh.

Hàng năm Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh ra quyết định thành lập Ban Chỉ đạo và kiểm tra các kỳ thi tốt nghiệp.

1. Thành phần:

- Trưởng ban do Phó Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh đảm nhiệm;

- Các Phó Trưởng ban gồm Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo (thường trực), lãnh đạo Sở: Công an, Tài chính.

- Một số uỷ viên là lãnh đạo các Sở, ngành, đoàn thể của tỉnh có liên quan.

2. Nhiệm vụ, quyền hạn đối với kỳ thi tốt nghiệp bổ túc trung học phổ thông và bổ túc trung học cơ sở:

- Chỉ đạo, kiểm tra sự chuẩn bị kỳ thi của các Phòng Giáo dục và Đào tạo, các trung tâm giáo dục thường xuyên, các trường bổ túc văn hóa, các Hội đồng thi về việc thực hiện các quy chế thi và các văn bản hướng dẫn tổ chức kỳ thi.

- Đình chỉ việc tham gia công tác thi của các thành viên Hội đồng thi, các nhân viên bảo vệ và phục vụ kỳ thi khi thấy người đó vi phạm quy chế thi, các văn bản hướng dẫn hoặc không đủ năng lực đảm nhiệm việc đang làm.

- Không công nhận kết quả kỳ thi của một số thí sinh, một phòng thi, một Hội đồng thi khi thấy có hiện tượng vi phạm quy chế thi nghiêm trọng.

- Đề nghị Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh khen thưởng hoặc thi hành kỷ luật những người làm công tác thi.

Việc thực hiện nhiệm vụ và quyền hạn của Ban Chỉ đạo và kiểm tra thi có thể do một thành viên hoặc một đoàn gồm nhiều thành viên trong Ban Chỉ đạo và kiểm tra thi đảm nhiệm.

 

Điều 45. Ban Chỉ đạo và kiểm tra thi tốt nghiệp bổ túc trung học cơ sở kỳ thứ 2.

Đối với kỳ thi tốt nghiệp bổ túc trung học cơ sở, cấp tỉnh tổ chức không cùng khoảng thời gian với các kỳ thi tốt nghiệp vào cuối năm học thì Sở Giáo dực và Đào tạo ra quyết định thành lập Ban Chỉ đạo và kiểm tra đối với kỳ thi đó. Thành phần, số lượng Ban Chỉ đạo và kiểm tra thi do Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo quyết định.

 

Điều 46. Thanh tra thi.

Thanh tra thi là thực hiện quyền thanh tra Nhà nước về việc thực hiện các chủ trương, quy chế thi của ngành giáo dục và đào tạo đối với các tổ chức, cá nhân có liên quan đến kỳ thi nhằm bảo đảm cho kỳ thi an toàn, nghiêm túc, chính xác và công bằng. Việc tổ chức thanh tra thi do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định, hoạt động độc lập với các tổ chức được thành lập trong Quy chế này.

Ban Chỉ đạo và kiểm tra thi và các Hội đồng thi phối hợp, tạo điều kiện để thanh tra thi làm nhiệm vụ.

 

CHƯƠNG XII
PHÂN CẤP QUẢN LÝ VÀ CHỈ ĐẠO

Điều 47. Bộ Giáo dục và Đào tạo.

1. Ban hành Quy chế thi và các văn bản hướng dẫn tổ chức kỳ thi.

2. Quy định môn thi đối với mỗi kỳ thi, ra đề thi và hướng dẫn chấm thi tốt nghiệp bổ túc trung học phổ thông.

3. Chỉ đạo, kiểm tra việc quản lý và tổ chức kỳ thi của Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh và Bộ Tổng Tham mưu, Quân đội nhân dân Việt Nam (Bộ Quốc phòng).

4. Chuẩn y danh sách tốt nghiệp của các Sở Giáo dục và Đào tạo, Cục Nhà trường (Bộ Quốc phòng).

 

Điều 48. Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh.

1. Chỉ đạo Sở Giáo dục và Đào tạo thực hiện Quy chế và các văn bản hướng dẫn tổ chức thi của Bộ Giáo dục và Đào tạo.

2. Giao nhiệm vụ và chỉ đạo các quận, huyện, thị xã, các ngành liên quan tạo điều kiện thuận lợi cho kỳ thi.

3. Ra quyết định thành lập: Ban Chỉ đạo và kiểm tra thi của tỉnh, thành phố, Hội đồng phúc khảo đối với kỳ thi bổ túc trung học phổ thông.

4. Uỷ quyền cho Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo ra quyết định thành lập Hội đồng sao in đề thi bổ túc trung học phổ thông, Hội đồng ra đề thi tốt nghiệp bổ túc trung học cơ sở, các Hội đồng coi thi, chấm thi tốt nghiệp bổ túc trung học phổ thông, Hội đồng phúc khảo đối với kỳ thi bổ túc trung học cơ sở.

 

Điều 49. Sở Giáo dục và Đào tạo.

Sở Giáo dục và Đào tạo chịu trách nhiệm trước Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh và Bộ Giáo dục và Đào tạo về toàn bộ công tác chỉ đạo và quản lý các kỳ thi tại địa phương, cụ thể là:

1. Chỉ đạo các trung tâm giáo dục thường xuyên, các trường bổ túc văn hóa, các Phòng Giáo dục và Đào tạo thực hiện nhiệm vụ: chuẩn bị hồ sơ thi, cơ sở vật chất, phương tiện và các điều kiện làm việc cho các Hội đồng thi.

2. Kiểm tra việc xét duyệt hồ sơ dự thi của thí sinh do các Phòng Giáo dục và Đào tạo, các trung tâm giáo dục thường xuyên, các trường bổ túc văn hóa đã thực hiện.

3. Đăng ký số lượng thí sinh dự thi tốt nghiệp bổ túc trung học phổ thông với Bộ Giáo dục và Đào tạo.

4. Trình Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh ra quyết định thành lập Ban Chỉ đạo và kiểm tra thi cấp tỉnh, Hội đồng sao in đề thi tốt nghiệp bổ túc trung học phổ thông, Hội đồng phúc khảo đối với kỳ thi bổ túc trung học phổ thông.

5. Ra quyết định thành lập Hội đồng ra đề thi tốt nghiệp bổ túc trung học cơ sở, các Hội đồng coi thi, Hội đồng chấm thi, Hội đồng phúc khảo đối với kỳ thi tốt nghiệp bổ túc trung học cơ sở

6. Tiếp nhận đề thi bổ túc trung học phổ thông của Bộ, tổ chức sao in đề thi để phân phối đến từng thí sinh trong kỳ thi.

7. Lập danh sách thí sinh theo vần chữ cái A, B, C... trong bảng ghi tên, ghi điểm cho các Hội đồng thi.

8. Tổ chức ra đề thi, sao in, chuyển đề thi đến từng thí sinh trong kỳ thi tốt nghiệp bổ túc trung học cơ sở.

9. Chỉ đạo, giám sát, kiểm tra các Hội đồng thi.

10. Xét duyệt, công nhận kết quả thi.

11. Cấp bằng tốt nghiệp cho thí sinh tốt nghiệp bổ túc trung học cơ sở và bổ túc trung học phổ thông và cấp giấy chứng nhận tốt nghiệp tạm thời.

12. Gửi các báo cáo về Bộ theo quy định và lưu trữ hồ sơ thi.

 

Điều 50. Tổ chức thi trong quân đội.

1. Cục Nhà trường chịu trách nhiệm trước Bộ Tổng Tham mưu (Bộ Quốc phòng) và Bộ Giáo dục và Đào tạo về toàn bộ công tác chỉ đạo, quản lý các kỳ thi tốt nghiệp bổ túc trong quân đội như một Sở Giáo dục và Đào tạo.

2. Cục trưởng Cục Nhà trường (Bộ Quốc phòng) có nhiệm vụ và quyền hạn như Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo về toàn bộ công tác chỉ đạo, quản lý các kỳ thi tốt nghiệp bổ túc.

 

Điều 51. Uỷ ban nhân dân cấp huyện.

1. Chỉ đạo Phòng Giáo dục và Đào tạo, trung tâm giáo dục thường xuyên, các trường bổ túc văn hóa, các Hội đồng coi thi, chấm thi tốt nghiệp bổ túc trung học cơ sở thực hiện đầy đủ, nghiêm túc Quy chế và các văn bản hướng dẫn về thi tốt nghiệp do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành, các hướng dẫn cụ thể của Sở Giáo dục và Đào tạo.

2. Chỉ đạo, giao nhiệm vụ cho các ngành có liên quan, các Uỷ ban nhân dân xã, phường ở địa phương tạo mọi điều kiện để tổ chức tốt kỳ thi và đảm bảo an toàn tuyệt đối cho kỳ thi.

3. Phối hợp và tạo điều kiện thuận lợi để Sở Giáo dục và Đào tạo tổ chức tốt kỳ thi tốt nghiệp trung học phổ thông ở địa phương.

 

Điều 52. Phòng Giáo dục và Đào tạo.

1. Tiếp nhận và kiểm tra hồ sơ thi của thí sinh.

2. Chuẩn bị địa điểm, cơ sở vật chất, phương tiện và các điều kiện làm việc cho các Hội đồng thi.

3. Niêm yết các thông báo hướng dẫn về kỳ thi và kết quả các kỳ thi cho thí sinh thuộc khu vực mình quản lý.

4. Lưu trữ một phần hồ sơ thi tốt nghiệp bổ túc trung học cơ sở do Sở Giáo dục và Đào tạo phân cấp.

5. Trả hồ sơ thi và thông báo kết quả thi cho thí sinh.

 

Điều 53. Trung tâm giáo dục thường xuyên.

1. Hoàn thành chương trình học, tổ chức ôn tập cho học viên và kiểm tra xác nhận trình độ kiến thức văn hóa cho những người tự học khi được Sở Giáo dục và Đào tạo giao trách nhiệm;

2. Hướng dẫn học viên lập hồ sơ xin dự thi.

Tiếp nhận và kiểm tra hồ sơ thi của thí sinh khi được Sở Giáo dục và Đào tạo giao trách nhiệm;

3. Lập danh sách thí sinh theo vần chữ cái A, B, C...;

4. Tổ chức cho cán bộ, giáo viên và học viên học tập Quy chế Thi, nội quy thi;

5. Phối hợp chặt chẽ với Phòng Giáo dục và Đào tạo để tổ chức tốt kỳ thi;

6. Lưu trữ Bảng ghi tên, ghi điểm.

 

CHƯƠNG XIII
KHEN THƯỞNG VÀ KỶ LUẬT

 

Điều 54. Khen thưởng.

Những cán bộ, giáo viên, thí sinh và những người làm công tác phục vụ trong các kỳ thi có thành tích được khen thưởng tùy theo mức độ đóng góp.

1. Các hình thức khen thưởng:

- Tuyên dương trước Hội đồng thi và thông báo về nhà trường.

- Trưởng Phòng Giáo dục và Đào tạo cấp Giấy khen.

- Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo cấp Giấy khen.

- Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện cấp Giấy khen.

- Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh cấp Bằng khen.

- Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo cấp Bằng khen.

2. Hồ sơ và thủ tục.

Các Hội đồng thi là đơn vị có trách nhiệm xem xét, lập danh sách đề nghị các cấp có thẩm quyền khen thưởng đối với những cán bộ, giáo viên, thí sinh có thành tích.

 

Điều 55. Kỷ luật.

1. Đối với cán bộ, giáo viên và những người làm công tác phục vụ:

a) Việc thi hành kỷ luật đối với cán bộ công chức là cán bộ, giáo viên tham gia làm thi tốt nghiệp thực hiện theo quy định tại Nghị định số 97/1998/NĐ-CP ngày 17/11/1998 của Chính phủ về xử lý kỷ luật và trách nhiệm vật chất đối với công chức và Thông tư số 05/1999/TT-BTCCBCP ngày 27/3/1999 của Ban Tổ chức - Cán bộ Chính phủ hướng dẫn thực hiện Nghị định trên.

Đối với những người không phải là công chức tham gia làm thi tốt nghiệp, việc xử phạt thực hiện theo quy định của hợp đồng lao động và luật pháp hiện hành.

b) Đối với những cán bộ, giáo viên, những người làm công tác phục vụ kỳ thi nếu vi phạm quy chế trong khi đang làm nhiệm vụ tại các Hội đồng mà hành động phạm lỗi ảnh hưởng trực tiếp đến kỳ thi, phải lập biên bản và đình chỉ ngay công tác đang đảm nhiệm.

c) Thẩm quyền đình chỉ:

- Chủ tịch Hội đồng có quyền đình chỉ công tác của các Phó Chủ tịch Hội đồng, các thành viên của Hội đồng và những người làm công tác phục vụ trong Hội đồng.

- Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo có quyền đình chỉ công tác của Chủ tịch Hội đồng coi thi, Hội đồng chấm thi.

2. Đối với học sinh.

a) Hình thức kỷ luật:

- Khiển trách trước phòng thi, trước Hội đồng coi thi.

- Cảnh cáo trước Hội đồng coi thi.

- Đình chỉ không cho tiếp tục thi các môn thi còn lại.

- Hủy bài thi, hủy bỏ kết quả kỳ thi.

- Cấm thi từ 1 đến 2 kỳ thi.

b) Việc áp dụng các hình thức kỷ luật kể trên đối với thí sinh căn cứ vào mức độ khuyết điểm và tác hại do khuyết điểm đó gây ra. Cụ thể là:

- Giám thị khiển trách trong phòng thi; Chủ tịch Hội đồng cảnh cáo trước toàn thể thí sinh thuộc Hội đồng thi trong các trường hợp: đã nhắc tới lần thứ hai mà vẫn đưa bài, nhắc bài cho thí sinh khác hoặc vẫn hỏi bài hoặc chép bài của thí sinh khác.

- Chủ tịch Hội đồng coi thi hủy bỏ kết quả bài thi trong các trường hợp:

+ Giữ tài liệu bị cấm mang vào phòng thi trong thời gian thi dù chưa sử dụng.

+ Đưa hoặc nhận bài giải sẵn hoặc giấy nháp của người khác dù chưa sử dụng.

+ Có bài giống nhau chứng tỏ đã chép bài của nhau trong khi thi.

+ Cố tình không nộp bài thi, dùng bài làm hoặc giấy nháp của người khác nộp làm bài thi của mình.

+ Bài làm tỏ ra không nghiêm túc (có những câu tỏ ra không tôn trọng người làm công tác thi).

- Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo hủy bỏ kết quả kỳ thi hoặc tước quyền dự thi hoặc đề nghị truy tố trước pháp luật trong các trường hợp:

+ Làm mất an ninh, trật tự, gây rối loạn ở khu vực thi, ảnh hưởng nghiêm trọng đến việc tiến hành kỳ thi và kết quả thi.

+ Xúi dục người khác gây gổ, đe dọa, xúc phạm đến người làm công tác thi, gây rối loạn làm mất trật tự ở khu vực thi.

+ Lăng mạ, hành hung người làm công tác thi và bảo vệ kỳ thi.

+ Có hành động phá hoại, khiến kỳ thi không thể tiến hành được.

+ Khai man hồ sơ thi.

+ Nhờ người thi hộ hoặc thi hộ người khác.

Các hình thức kỷ luật đối với thí sinh từ cảnh cáo trở lên phải được công bố trước Hội đồng coi thi, thông báo đến cơ quan, đơn vị quản lý hoặc gia dình người bị kỷ luật biết.

3. Đối với những người có trách nhiệm duyệt kết quả kỳ thi mà cố tình làm sai kết quả tốt nghiệp thì tùy theo mức độ, tính chất và tác hại, Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố hoặc Tổng Tham mưu trưởng Quân đội nhân dân Việt Nam (Bộ Quốc phòng) quyết định hình thức kỷ luật từ khiển trách đến cách chức hoặc truy tố trước pháp luật.

Ghi chú
LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Nội dung văn bản đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên YouTube

TẠI ĐÂY

văn bản cùng lĩnh vực

Thông tư 10/2024/TT-BLĐTBXH của Bộ Lao động Thương binh và Xã hội sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư 07/2023/TT-BLĐTBXH ngày 28/8/2023 của Bộ trưởng Bộ Lao động Thương binh và Xã hội quy định mã số, tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp; xếp lương, thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành giáo dục nghề nghiệp

Thông tư 10/2024/TT-BLĐTBXH của Bộ Lao động Thương binh và Xã hội sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư 07/2023/TT-BLĐTBXH ngày 28/8/2023 của Bộ trưởng Bộ Lao động Thương binh và Xã hội quy định mã số, tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp; xếp lương, thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành giáo dục nghề nghiệp

Giáo dục-Đào tạo-Dạy nghề, Lao động-Tiền lương, Cán bộ-Công chức-Viên chức

Thông tư liên tịch 13/2002/TTLT-BGDĐT-BTC của Bộ Giáo dục và Đào tạo và Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Quyết định số 194/2002/QĐ-TTg ngày 21/12/2001 của Thủ tướng Chính phủ về việc điều chỉnh mức học bổng chính sách và trợ cấp xã hội với học sinh, sinh viên là người dân tộc thiểu số học tại các trường đào tạo công lập quy định tại Quyết định số 1121/1997/QĐ-TTg ngày 23/12/1997

Thông tư liên tịch 13/2002/TTLT-BGDĐT-BTC của Bộ Giáo dục và Đào tạo và Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Quyết định số 194/2002/QĐ-TTg ngày 21/12/2001 của Thủ tướng Chính phủ về việc điều chỉnh mức học bổng chính sách và trợ cấp xã hội với học sinh, sinh viên là người dân tộc thiểu số học tại các trường đào tạo công lập quy định tại Quyết định số 1121/1997/QĐ-TTg ngày 23/12/1997

Giáo dục-Đào tạo-Dạy nghề, Chính sách

Thông tư liên tịch 11/2002/TTLT-BGD&ĐT-BTCCBCP-BTC-BLĐTB&XH của Bộ Giáo dục và Đào tạo, Ban Tổ chức-Cán bộ Chính phủ, Bộ Tài chính và Bộ LĐ, TB và XH hướng dẫn thực hiện Nghị định số 35/2001/NĐ-CP ngày 09/07/2001 của Chính phủ về chính sách đối với nhà giáo, cán bộ quản lý giáo dục đang công tác ở các trường chuyên biệt, ở vùng có điều kiện kinh tế- xã hội đặc biệt khó khăn.

Thông tư liên tịch 11/2002/TTLT-BGD&ĐT-BTCCBCP-BTC-BLĐTB&XH của Bộ Giáo dục và Đào tạo, Ban Tổ chức-Cán bộ Chính phủ, Bộ Tài chính và Bộ LĐ, TB và XH hướng dẫn thực hiện Nghị định số 35/2001/NĐ-CP ngày 09/07/2001 của Chính phủ về chính sách đối với nhà giáo, cán bộ quản lý giáo dục đang công tác ở các trường chuyên biệt, ở vùng có điều kiện kinh tế- xã hội đặc biệt khó khăn.

Giáo dục-Đào tạo-Dạy nghề, Lao động-Tiền lương, Chính sách

văn bản mới nhất

loading
×
×
×
Vui lòng đợi