Cảm ơn quý khách đã gửi báo lỗi.
Quyết định 01/2007/QĐ-BGDĐT của Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động của Trung tâm giáo dục thường xuyên
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
thuộc tính Quyết định 01/2007/QĐ-BGDĐT
Cơ quan ban hành: | Bộ Giáo dục và Đào tạo | Số công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Số hiệu: | 01/2007/QĐ-BGDĐT | Ngày đăng công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Loại văn bản: | Quyết định | Người ký: | Nguyễn Thiện Nhân |
Ngày ban hành: | 02/01/2007 | Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
Áp dụng: | Tình trạng hiệu lực: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Giáo dục-Đào tạo-Dạy nghề |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
tải Quyết định 01/2007/QĐ-BGDĐT
QUYẾT ĐỊNH
CỦA BỘ TRƯỞNG BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO SỐ 01/2007/QĐ-BGDĐT NGÀY 02 THÁNG 01 NĂM 2007 BAN HÀNH QUY CHẾ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA TRUNG TÂM GIÁO DỤC THƯỜNG XUYÊN
BỘ TRƯỞNG BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
Căn cứ Nghị định số 86/2002/NĐ-CP ngày 05 tháng 11 năm 2002 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của bộ, cơ quan ngang bộ;
Căn cứ Nghị định số 85/2003/NĐ-CP ngày 18 tháng 7 năm 2003 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Giáo dục và Đào tạo;
Căn cứ Nghị định số 75/2006/NĐ-CP ngày 12 tháng 8 năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Giáo dục;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Giáo dục thường xuyên,
QUYẾT ĐỊNH:
BỘ TRƯỞNG
Nguyễn Thiện Nhân
QUY CHẾ
TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA TRUNG TÂM GIÁO DỤC THƯỜNG XUYÊN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 01/2007/QĐ-BGDĐT ngày 02 tháng 01 năm 2007 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo)
Sở giáo dục và đào tạo trực tiếp quản lý, chỉ đạo trung tâm giáo dục thường xuyên.
Trung tâm giáo dục thường xuyên + tên riêng (nếu có) + tên tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
Trung tâm giáo dục thường xuyên + tên riêng (nếu có) + tên quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh.
Căn cứ các quy định của Quy chế này, giám đốc trung tâm giáo dục thường xuyên xây dựng nội quy của trung tâm.
CỦA TRUNG TÂM GIÁO DỤC THƯỜNG XUYÊN
Trung tâm giáo dục thường xuyên được thành lập khi có đủ các điều kiện sau:
Đối với trung tâm giáo dục thường xuyên cấp huyện:
a) Trung tâm giáo dục thường xuyên cấp huyện có 1 giám đốc, 1 hoặc 2 phó giám đốc;
b) Cơ cấu tổ chức của trung tâm giáo dục thường xuyên cấp huyện gồm các tổ: tổ hành chính - tổng hợp, tổ giáo vụ, tổ dạy văn hóa, tổ dạy nghề, ngoại ngữ và tin học, tổ chuyên đề và các tổ chuyên môn khác; mỗi tổ có một tổ trưởng, một tổ phó do giám đốc trung tâm bổ nhiệm. Chức năng, nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức của các tổ này do giám đốc trung tâm quy định.
Căn cứ vào yêu cầu của công tác điều hành, giám đốc trung tâm giáo dục thường xuyên thành lập các hội đồng thi đua, hội đồng khoa học. Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, thành phần, chế độ làm việc và thời gian hoạt động của các hội đồng này do giám đốc trung tâm giáo dục thường xuyên quy định.
Hình thức học tập tại trung tâm giáo dục thường xuyên bao gồm: vừa làm vừa học; học từ xa; tự học có hướng dẫn.
Trung tâm giáo dục thường xuyên sử dụng sách giáo khoa và tài liệu học tập theo quy định về chương trình, giáo trình, sách giáo khoa, tài liệu giáo dục thường xuyên của Bộ Giáo dục và Đào tạo, các tài liệu học tập riêng cho địa phương do Sở giáo dục và đào tạo hoặc cơ quan quản lý Nhà nước có thẩm quyền quy định.
Giáo viên của trung tâm giáo dục thường xuyên (sau đây gọi là giáo viên) là người làm nhiệm vụ giảng dạy, giáo dục tại trung tâm giáo dục thường xuyên, tham gia giảng dạy các chương trình quy định tại Khoản 1, Điều 3 của Quy chế này.
Giáo viên có những nhiệm vụ sau đây:
Giáo viên trung tâm giáo dục thường xuyên có những quyền sau đây:
Học viên trung tâm giáo dục thường xuyên là người học đang theo học một hoặc nhiều chương trình của trung tâm giáo dục thường xuyên.
Học viên có những nhiệm vụ sau đây:
Học viên có những quyền sau đây:
Nguồn tài chính của trung tâm giáo dục thường xuyên bao gồm:
VỚI CÁC CƠ QUAN, TỔ CHỨC KHÁC
Trung tâm giáo dục thường xuyên có trách nhiệm chủ động tham mưu cho các cấp chính quyền tại địa phương để thực hiện các chương trình giáo dục thường xuyên nhằm nâng cao trình độ văn hóa, chuyên môn, nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ, công chức nhà nước và người lao động trong mọi thành phần kinh tế; đáp ứng nhu cầu học tập thường xuyên của cộng đồng; góp phần phát triển kinh tế - xã hội tại địa phương.
Trung tâm giáo dục thường xuyên tư vấn, hướng dẫn các trung tâm học tập cộng đồng trong việc thực hiện nội dung giáo dục, cử giáo viên tham gia giảng dạy nhằm thực hiện tốt các chương trình giáo dục thường xuyên của các trung tâm học tập cộng đồng tại địa phương.
QUYẾT ĐỊNH
CỦA BỘ TRƯỞNG BỘ
GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO SỐ 01/2007/QĐ-BGDĐT NGÀY
02 THÁNG 01 NĂM 2007 BAN HÀNH QUY CHẾ TỔ CHỨC VÀ HOẠT
ĐỘNG CỦA TRUNG TÂM GIÁO DỤC THƯỜNG XUYÊN
BỘ TRƯỞNG BỘ GIÁO
DỤC VÀ ĐÀO TẠO
Căn cứ Nghị định số
86/2002/NĐ-CP ngày 05 tháng 11 năm 2002 của Chính phủ quy
định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
và cơ cấu tổ chức của bộ, cơ quan ngang
bộ;
Căn cứ Nghị định số
85/2003/NĐ-CP ngày 18 tháng 7 năm 2003 của Chính phủ quy
định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
và cơ cấu tổ chức của Bộ Giáo dục và
Đào tạo;
Căn cứ Nghị định số
75/2006/NĐ-CP ngày 12 tháng 8 năm 2006 của Chính phủ quy
định chi tiết và hướng dẫn thi hành một
số điều của Luật Giáo dục;
Theo đề nghị của Vụ
trưởng Vụ Giáo dục thường xuyên,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế tổ
chức và hoạt động của trung tâm giáo dục
thường xuyên.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 15 ngày, kể
từ ngày đăng Công báo. Quyết định này thay thế
Quyết định số 43/2000/QĐ-BGD&ĐT ngày
25/9/2000 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và
Đào tạo về việc ban hành Quy chế về tổ
chức và hoạt động của trung tâm giáo dục
thường xuyên.
Điều 3. Chánh Văn phòng, Vụ trưởng Vụ Giáo dục
thường xuyên, Thủ trưởng các đơn vị
có liên quan thuộc Bộ Giáo dục và Đào tạo, Chủ
tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương, Giám đốc Sở giáo dục và đào tạo
chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
BỘ
TRƯỞNG
Nguyễn Thiện Nhân
QUY CHẾ
TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG
CỦA TRUNG TÂM GIÁO DỤC THƯỜNG XUYÊN
(Ban hành kèm theo Quyết định
số 01/2007/QĐ-BGDĐT ngày 02 tháng 01 năm 2007 của Bộ
trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo)
Chương I: NHỮNG QUY
ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
và đối tượng áp dụng
1. Quy chế
này quy định tổ chức và hoạt động của
trung tâm giáo dục thường xuyên về điều kiện,
hồ sơ thành lập, cơ cấu tổ chức của
trung tâm giáo dục thường xuyên; tổ chức thực
hiện các hoạt động giáo dục; giáo viên; học
viên; tài chính-tài sản và quan hệ giữa trung tâm giáo dục
thường xuyên với các cơ quan, tổ chức khác.
2. Quy chế
này áp dụng cho các trung tâm giáo dục thường xuyên.
Điều 2. Trung tâm giáo dục thường
xuyên
1. Trung tâm
giáo dục thường xuyên là cơ sở giáo dục
thường xuyên của hệ thống giáo dục quốc
dân. Trung tâm giáo dục thường xuyên bao gồm trung tâm
giáo dục thường xuyên quận, huyện, thị xã,
thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là trung
tâm giáo dục thường xuyên cấp huyện), trung tâm
giáo dục thường xuyên tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương (sau đây gọi chung là trung tâm
giáo dục thường xuyên cấp tỉnh).
2. Trung tâm
giáo dục thường xuyên có tư cách pháp nhân, có con dấu
và tài khoản riêng.
Điều 3. Nhiệm vụ của
Trung tâm giáo dục thường xuyên
1. Tổ
chức thực hiện các chương trình giáo dục:
a.
Chương trình xóa mù chữ và giáo dục tiếp tục
sau khi biết chữ;
b.
Chương trình giáo dục đáp ứng yêu cầu của
người học, cập nhật kiến thức, kỹ
năng, chuyển giao công nghệ;
c.
Chương trình đào tạo, bồi dưỡng nâng cao
trình độ chuyên môn, nghiệp vụ bao gồm:
chương trình bồi dưỡng ngoại ngữ, tin học
ứng dụng, công nghệ thông tin - truyền thông;
chương trình đào tạo, bồi dưỡng nâng cao
trình độ chuyên môn; chương trình đào tạo, bồi
dưỡng nâng cao nghiệp vụ; chương trình dạy
tiếng dân tộc thiểu số cho cán bộ, công chức
công tác tại vùng dân tộc, miền núi theo kế hoạch
hằng năm của địa phương;
d.
Chương trình giáo dục thường xuyên cấp trung học
cơ sở và trung học phổ thông
2. Điều
tra nhu cầu học tập trên địa bàn, xác định
nội dung học tập, đề xuất với sở
giáo dục và đào tạo, chính quyền địa
phương việc tổ chức các chương trình và
hình thức học phù hợp với từng loại đối
tượng.
3. Tổ
chức các lớp học theo các chương trình giáo dục
thường xuyên cấp trung học cơ sở và trung học
phổ thông quy định tại điểm d Khoản 1 của
Điều này dành riêng cho các đối tượng
được hưởng chính sách xã hội, người
tàn tật, khuyết tật, theo kế hoạch hằng
năm của địa phương.
4. Tổ
chức dạy và thực hành kỹ thuật nghề nghiệp,
các hoạt động lao động sản xuất và các
hoạt động khác phục vụ học tập.
5. Nghiên cứu,
tổng kết rút kinh nghiệm về tổ chức và hoạt
động nhằm nâng cao chất lượng giáo dục
góp phần phát triển hệ thống giáo dục thường
xuyên.
Điều 4. Tổ chức liên kết
đào tạo
1. Trường
trung cấp chuyên nghiệp, cơ sở giáo dục đại
học khi thực hiện chương trình giáo dục
thường xuyên lấy bằng tốt nghiệp trung cấp
chuyên nghiệp, được phép liên kết với trung
tâm giáo dục thường xuyên với điều kiện:
a. Trung tâm
giáo dục thường xuyên phải bảo đảm các
yêu cầu về cơ sở vật chất, thiết bị
và cán bộ quản lý phải phù hợp với yêu cầu
của từng ngành được liên kết đào tạo;
b. Việc
liên kết đào tạo được thực hiện
trên cơ sở hợp đồng liên kết đào tạo;
trường trung cấp chuyên nghiệp, cơ sở giáo dục
đại học chịu trách nhiệm toàn diện về
việc liên kết đào tạo.
2. Cơ sở
giáo dục đại học khi thực hiện
chương trình giáo dục thường xuyên lấy bằng
tốt nghiệp cao đẳng, bằng tốt nghiệp
đại học, được phép liên kết với
trung tâm giáo dục thường xuyên cấp tỉnh với
điều kiện:
a. Trung tâm
giáo dục thường xuyên cấp tỉnh phải bảo
đảm các yêu cầu về cơ sở vật chất,
thiết bị và cán bộ quản lý phải phù hợp với
yêu cầu của từng ngành được liên kết
đào tạo;
b. Việc
liên kết đào tạo được thực hiện
trên cơ sở hợp đồng liên kết đào tạo;
cơ sở giáo dục đại học chịu trách nhiệm
toàn diện về việc liên kết đào tạo.
Điều 5. Phân cấp quản lý
Sở giáo
dục và đào tạo trực tiếp quản lý, chỉ
đạo trung tâm giáo dục thường xuyên.
Điều 6. Tên của trung tâm giáo dục
thường xuyên
1. Việc
đặt tên các trung tâm giáo dục thường xuyên
được quy định như sau:
a. Đối
với trung tâm giáo dục thường xuyên cấp tỉnh:
Trung tâm
giáo dục thường xuyên + tên riêng (nếu có) + tên tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương.
b. Đối
với trung tâm giáo dục thường xuyên cấp huyện:
Trung tâm
giáo dục thường xuyên + tên riêng (nếu có) + tên quận,
huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh.
2. Tên trung
tâm được ghi trong quyết định thành lập
trung tâm, con dấu, biển hiệu và các giấy tờ giao
dịch.
Điều 7. Nội quy trung tâm giáo dục
thường xuyên
Căn cứ
các quy định của Quy chế này, giám đốc trung
tâm giáo dục thường xuyên xây dựng nội quy của
trung tâm.
Chương II: ĐIỀU KIỆN,
HỒ SƠ THÀNH LẬP, CƠ CẤU TỔ CHỨC
CỦA TRUNG TÂM GIÁO DỤC
THƯỜNG XUYÊN
Điều 8. Điều kiện thành lập
trung tâm giáo dục thường xuyên
Trung tâm
giáo dục thường xuyên được thành lập khi
có đủ các điều kiện sau:
1. Việc
thành lập trung tâm phù hợp với yêu cầu phát triển
kinh tế xã hội của địa phương; phù hợp
với quy hoạch mạng lưới cơ sở giáo dục;
có tính khả thi và hiệu quả; đáp ứng nhu cầu
học tập của cộng đồng.
2. Có đội
ngũ cán bộ quản lý và giáo viên theo quy định tại
Điều 13, Điều 14 và Điều 25 của Quy chế
này.
3. Có địa
điểm để xây dựng cơ sở vật chất,
thiết bị theo quy định tại Điều 35,
Điều 38 của Quy chế này.
Điều 9. Hồ sơ thành lập
trung tâm giáo dục thường xuyên
1. Công
văn đề nghị thành lập trung tâm giáo dục
thường xuyên
Công văn
của Ủy ban nhân dân cấp huyện đề nghị
thành lập trung tâm giáo dục thường xuyên cấp huyện
hoặc công văn của sở giáo dục và đào tạo
đề nghị thành lập trung tâm giáo dục thường
xuyên cấp tỉnh.
2. Đề
án thành lập trung tâm giáo dục thường xuyên
a. Nhu cầu
của việc thành lập trung tâm giáo dục thường
xuyên;
b.
Phương hướng hoạt động của trung
tâm giáo dục thường xuyên;
c. Những
điều kiện về cơ sở vật chất và
đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên theo quy định
tại Điều 8 của Quy chế này;
d. Ý kiến
của các cơ quan quản lý Nhà nước có liên quan;
đ.
Sơ yếu lý lịch của người dự kiến
làm giám đốc trung tâm.
Điều 10. Trình tự thành lập
trung tâm giáo dục thường xuyên
1. Đối
với trung tâm giáo dục thường xuyên cấp huyện:
Ủy ban
nhân dân cấp huyện xây dựng đề án thành lập
trung tâm giáo dục thường xuyên cấp huyện gửi
hồ sơ thành lập trung tâm đến các cơ quan quản
lý Nhà nước có liên quan lấy ý kiến bằng văn
bản về việc thành lập và đề nghị sở
nội vụ thẩm định. Trong vòng 30 ngày làm việc,
kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ hợp lệ,
sở nội vụ tổ chức thẩm định,
chuyển hồ sơ cho Văn phòng Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh thẩm tra, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh quyết định thành lập.
2. Đối
với trung tâm giáo dục thường xuyên cấp tỉnh
Sở giáo
dục và đào tạo xây dựng đề án thành lập
trung tâm giáo dục thường xuyên cấp tỉnh, gửi
hồ sơ thành lập trung tâm đến các cơ quan quản
lý Nhà nước có liên quan lấy ý kiến bằng văn
bản và đề nghị sở nội vụ tổ chức
thẩm định. Trong vòng 30 ngày làm việc, kể từ
ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, sở
nội vụ tổ chức thẩm định, chuyển
hồ sơ cho Văn phòng Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
thẩm tra. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
quyết định thành lập trung tâm giáo dục thường
xuyên cấp tỉnh, sau khi được sự đồng
ý bằng văn bản của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
Điều 11. Sáp nhập, chia, tách,
đình chỉ hoạt động, giải thể trung tâm
giáo dục thường xuyên
1. Sáp nhập,
chia, tách trung tâm giáo dục thường xuyên tuân theo các quy
định tại Điều 8, Điều 9 của Quy chế
này.
2. Việc
đình chỉ hoạt động của trung tâm giáo dục
thường xuyên được thực hiện khi xảy
ra một trong các trường hợp sau đây:
a. Vi phạm
các quy định của pháp luật về xử phạt
hành chính trong lĩnh vực giáo dục ở mức độ
phải đình chỉ;
b. Vì lý do
khách quan không đảm bảo hoạt động bình
thường của trung tâm giáo dục thường xuyên.
3. Sau thời
gian đình chỉ, nếu trung tâm giáo dục thường
xuyên khắc phục được những nguyên nhân dẫn
đến việc đình chỉ thì Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh ra quyết định cho phép trung tâm giáo dục
thường xuyên hoạt động trở lại.
4. Trung tâm
giáo dục thường xuyên bị giải thể khi xảy
ra một trong các trường hợp sau đây:
a. Vi phạm
nghiêm trọng các quy định về quản lý, tổ chức,
hoạt động của trung tâm;
b. Hết
thời gian đình chỉ mà không khắc phục được
nguyên nhân dẫn đến việc đình chỉ;
c) Mục
tiêu và nội dung hoạt động trong quyết định
thành lập trung tâm giáo dục thường xuyên không còn phù
hợp với yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội
tại địa phương .
5. Trình tự
đình chỉ hoạt động, giải thể trung tâm
giáo dục thường xuyên:
a) Sở
giáo dục và đào tạo làm công văn đề nghị
sở nội vụ tổ chức thẩm định việc
đình chỉ hoạt động, chuyển hồ sơ
thẩm định cho Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh
thẩm tra và trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
quyết định đình chỉ hoạt động của
trung tâm giáo dục thường xuyên;
b) Sở
giáo dục và đào tạo xây dựng phương án giải
thể trung tâm giáo dục thường xuyên, làm công văn
đề nghị sở nội vụ tổ chức thẩm
định. Sau khi thẩm định, sở nội vụ
chuyển hồ sơ thẩm định cho Văn phòng Ủy
ban nhân dân tỉnh thẩm tra và trình Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh quyết định giải thể
trung tâm giáo dục thường xuyên.
6. Chủ
tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định
việc sáp nhập, chia, tách, đình chỉ hoạt động,
giải thể trung tâm giáo dục thường xuyên. Trong
quyết định đình chỉ hoạt động của
trung tâm giáo dục thường xuyên phải xác định
rõ lý do đình chỉ hoạt động, quy định rõ
thời gian đình chỉ; các biện pháp bảo đảm
quyền lợi của giáo viên và học viên. Quyết định
đình chỉ, giải thể hoạt động của
trung tâm giáo dục thường xuyên phải được
công bố công khai trên các phương tiện thông tin đại
chúng.
Điều 12. Cơ cấu tổ chức.
Đối
với trung tâm giáo dục thường xuyên cấp huyện:
a) Trung tâm
giáo dục thường xuyên cấp huyện có 1 giám đốc,
1 hoặc 2 phó giám đốc;
b) Cơ cấu
tổ chức của trung tâm giáo dục thường xuyên
cấp huyện gồm các tổ: tổ hành chính - tổng
hợp, tổ giáo vụ, tổ dạy văn hóa, tổ dạy
nghề, ngoại ngữ và tin học, tổ chuyên đề
và các tổ chuyên môn khác; mỗi tổ có một tổ
trưởng, một tổ phó do giám đốc trung tâm bổ
nhiệm. Chức năng, nhiệm vụ và cơ cấu tổ
chức của các tổ này do giám đốc trung tâm quy
định.
2. Đối
với trung tâm giáo dục thường xuyên cấp tỉnh:
a) Trung tâm
giáo dục thường xuyên cấp tỉnh có 1 giám đốc,
1 hoặc 2 phó giám đốc;
b) Cơ cấu
tổ chức của trung tâm giáo dục thường xuyên
cấp tỉnh gồm có: phòng tổ chức hành chính, phòng
quản lý đào tạo, phòng bồi dưỡng nâng cao trình
độ, phòng dạy văn hóa và các phòng, tổ chuyên môn
khác; mỗi phòng có 1 trưởng phòng, 1 hoặc 2 phó trưởng
phòng, mỗi tổ có một tổ trưởng, 1 hoặc
2 tổ phó do giám đốc trung tâm bổ nhiệm. Chức
năng, nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức của
các phòng, tổ này do giám đốc trung tâm quy định.
Điều 13. Giám đốc
1. Giám
đốc trung tâm giáo dục thường xuyên là người
trực tiếp quản lý, điều hành và chịu trách
nhiệm trước cơ quan quản lý cấp trên về
hoạt động của trung tâm.
2. Giám
đốc là người có phẩm chất chính trị và
đạo đức tốt, có năng lực quản lý,
tốt nghiệp đại học và công tác trong ngành giáo dục
ít nhất 5 năm.
3. Giám
đốc trung tâm giáo dục thường xuyên được
bổ nhiệm và bổ nhiệm lại theo nhiệm kỳ;
mỗi nhiệm kỳ là 5 năm.
4. Chủ
tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc giám đốc
sở giáo dục và đào tạo theo ủy quyền của
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh bổ nhiệm
giám đốc trung tâm giáo dục thường xuyên.
5. Nhiệm
vụ và quyền hạn của giám đốc trung tâm giáo
dục thường xuyên:
a) Lập
kế hoạch, tổ chức thực hiện và giám sát
đánh giá việc thực hiện kế hoạch nhằm
hoàn thành các nhiệm vụ của trung tâm;
b) Quản
lý cơ sở vật chất và các tài sản của trung
tâm;
c) Quản
lý nhân viên, giáo viên và học viên của trung tâm;
d) Bổ
nhiệm các trưởng phòng, phó phòng, tổ trưởng,
tổ phó; thành lập các phòng chuyên môn, nghiệp vụ, tổ
chuyên môn, nghiệp vụ;
đ) Quản
lý tài chính, quyết định thu chi và phân phối các các
thành quả lao động, thực hành kỹ thuật, dịch
vụ theo quy định;
e) Ký học
bạ, các giấy chứng nhận trình độ học lực
và kỹ thuật, nghề nghiệp, chứng chỉ giáo dục
thường xuyên cho học viên học tại trung tâm theo
quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo;
g)
Được hưởng các chế độ theo quy
định.
Điều 14. Phó Giám đốc
1. Phó Giám
đốc là người giúp việc cho giám đốc, có
phẩm chất chính trị và đạo đức tốt,
có năng lực quản lý, tốt nghiệp đại học,
công tác trong ngành giáo dục ít nhất 5 năm.
2. Phó giám
đốc trung tâm giáo dục thường xuyên được
bổ nhiệm và bổ nhiệm lại theo nhiệm kỳ;
mỗi nhiệm kỳ là 5 năm.
3. Chủ
tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc giám đốc
sở giáo dục và đào tạo theo ủy quyền của
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh bổ nhiệm
phó giám đốc trung tâm giáo dục thường xuyên theo
đề nghị của giám đốc trung tâm giáo dục
thường xuyên .
4. Phó giám
đốc có những nhiệm vụ và quyền hạn sau
đây:
a) Thực
hiện và chịu trách nhiệm trước giám đốc
về những việc được phân công;
b) Chịu
trách nhiệm trước cấp trên về các hoạt
động co liên quan của trung tâm;
c) Thay mặt
giám đốc điều hành hoạt động của
trung tâm khi được giám đốc ủy quyền;
d)
Được hưởng các chế độ theo quy
định.
Điều 15. Hội đồng thi
đua, hội đồng khoa học của trung tâm giáo dục
thường xuyên
Căn cứ
vào yêu cầu của công tác điều hành, giám đốc
trung tâm giáo dục thường xuyên thành lập các hội
đồng thi đua, hội đồng khoa học. Chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn, thành phần, chế
độ làm việc và thời gian hoạt động của
các hội đồng này do giám đốc trung tâm giáo dục
thường xuyên quy định.
Điều 16. Tổ chức Đảng
Cộng sản Việt
1. Tổ
chức Đảng Cộng sản Việt
2. Các
đoàn thể, tổ chức xã hội trong trung tâm hoạt
động theo quy định của pháp luật và có trách
nhiệm thực hiện mục tiêu, nguyên lý giáo dục, hoạt
động phù hợp với tôn chỉ, mục đích, chức
năng, nhiệm vụ của đoàn thể, tổ chức
xã hội.
Chương III: TỔ CHỨC
THỰC HIỆN CÁC HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC
Điều 17. Hình thức học tập
Hình thức
học tập tại trung tâm giáo dục thường xuyên
bao gồm: vừa làm vừa học; học từ xa; tự
học có hướng dẫn.
Điều 18. Tổ chức lớp học
1. Học
viên học tập tại trung tâm giáo dục thường
xuyên theo hình thức vừa làm vừa học được
tổ chức theo lớp học. Mỗi lớp học có
một giáo viên chủ nhiệm; có lớp trưởng, một
hoặc hai lớp phó. Lớp trưởng và lớp phó do tập
thể lớp bầu ra.
2. Học
viên học tập tại trung tâm giáo dục thường
xuyên theo các hình thức học từ xa, tự học có
hướng dẫn được thực hiện theo quy
định riêng.
Điều 19. Sách giáo khoa và tài liệu học
tập
Trung tâm
giáo dục thường xuyên sử dụng sách giáo khoa và
tài liệu học tập theo quy định về
chương trình, giáo trình, sách giáo khoa, tài liệu giáo dục
thường xuyên của Bộ Giáo dục và Đào tạo,
các tài liệu học tập riêng cho địa
phương do Sở giáo dục và đào tạo hoặc
cơ quan quản lý Nhà nước có thẩm quyền quy
định.
Điều 20. Hệ thống sổ sách
theo dõi hoạt động giáo dục trong trung tâm giáo dục
thường xuyên:
1. Đối
với trung tâm giáo dục thường xuyên:
a) Sổ kế
hoạch và chương trình hoạt động;
b) Sổ
nghị quyết của trung tâm;
c) Sổ
đăng bộ;
d) Sổ gọi
tên và ghi điểm;
đ) Sổ
ghi đầu bài;
e) Học
bạ của học viên;
g) Sổ
theo dõi cấp phát văn bằng, chứng chỉ;
h) Sổ
kiểm tra, đánh giá giáo viên về công tác chuyên môn;
i) Sổ
thi đua;
k) Sổ
theo dõi các văn bản, công văn đi, đến; cặp
lưu trữ văn bản, công văn;
l) Sổ
quản lý tài sản, tài chính.
2. Đối
với giáo viên của trung tâm giáo dục thường xuyên:
a) Sổ kế
hoạch giảng dạy;
b) Giáo áo;
c) Sổ dự
giờ;
d) Sổ
điểm cá nhân;
đ) Sổ
giáo viên chủ nhiệm lớp;
e) Sổ bồi
dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ.
Điều 21. Kiểm tra, đánh giá, xếp
loại kết quả học tập
1. Trung tâm
giáo dục thường xuyên có trách nhiệm tổ chức
kiểm tra, đánh giá, xếp loại kết quả học
tập và hạnh kiểm đối với học viên theo
quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo .
2. Học
viên học tại trung tâm giáo dục thường xuyên theo
các chương trình học khác nhau, khi học hết
chương trình được kiểm tra, đánh giá, xếp
loại theo quy định như sau:
a) Đối
với chương trình xoá mù chữ và giáo dục tiếp
tục sau khi biết chữ có đủ điều kiện
theo quy định của Bộ trưởng Bộ Giáo dục
và Đào tạo, được giám đốc trung tâm giáo
dục thường xuyên cấp chứng chỉ giáo dục
thường xuyên;
b) Học
viên học tại trung tâm giáo dục thường xuyên học
xong chương trình đào tạo, bồi dưỡng và
nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ thì được
dự kiểm tra, nếu đạt yêu cầu theo quy định
của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo
thì được giám đốc trung tâm giáo dục thường
xuyên cấp chứng chỉ giáo dục thường xuyên
tương ứng với chương trình đã học;
c) Học
viên học hết chương trình giáo dục thường
xuyên cấp trung học cơ sở có đủ điều
kiện theo quy định của Bộ trưởng Bộ
Giáo dục và Đào tạo thì được trưởng
phòng giáo dục và đào tạo huyện, quận, thị
xã, thành phố thuộc tỉnh cấp bằng tốt nghiệp
trung học cơ sở. Học viên học hết
chương trình giáo dục thường xuyên cấp trung học
phổ thông có đủ điều kiện theo quy định
của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo
thì được dự thi và nếu đạt yêu cầu
thì được giám đốc Sở giáo dục và
đào tạo tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương cấp bằng tốt nghiệp trung học phổ
thông;
d) Căn cứ
quy định về liên kết đào tạo, học viên
học hết chương trình giáo dục thường
xuyên lấy bằng tốt nghiệp trung cấp chuyên nghiệp
có đủ điều kiện theo quy định của
Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo thì
được dự thi và nếu đạt yêu cầu thì
được Hiệu trưởng trường trung cấp
chuyên nghiệp, Hiệu trưởng trường cao đẳng,
Hiệu trưởng trường đại học cấp
bằng tốt nghiệp trung cấp chuyên nghiệp;
đ)
Căn cứ quy định về liên kết đào tạo,
học viên học hết chương trình giáo dục
thường xuyên lấy bằng tốt nghiệp cao đẳng,
bằng tốt nghiệp đại học có đủ
điều kiện theo quy định của Bộ trưởng
Bộ Giáo dục và Đào tạo thì được dự
thi hoặc bảo vệ đồ án, khoá luận tốt
nghiệp và nếu đạt yêu cầu thì được
Hiệu trưởng trường cao đẳng, Hiệu
trưởng trường đại học cấp bằng
tốt nghiệp cao đẳng, đại học.
Chương IV: GIÁO VIÊN
Điều 22. Giáo viên của trung tâm giáo
dục thường xuyên
Giáo viên của
trung tâm giáo dục thường xuyên (sau đây gọi là
giáo viên) là người làm nhiệm vụ giảng dạy,
giáo dục tại trung tâm giáo dục thường xuyên, tham
gia giảng dạy các chương trình quy định tại
Khoản 1, Điều 3 của Quy chế này.
Điều 23. Nhiệm vụ của
giáo viên
Giáo viên có
những nhiệm vụ sau đây:
1. Thực
hiện nhiệm vụ giảng dạy theo mục tiêu, nội
dung, chương trình giáo dục, kế hoạch dạy học;
quản lý học viên theo sự phân công của giám đốc
trung tâm giáo dục thường xuyên.
2. Rèn luyện
đạo đức, bồi dưỡng chuyên môn và nghiệp
vụ để nâng cao chất lượng và hiệu quả
giảng dạy.
3. Thực
hiện các quyết định của giám đốc, các
quy định của pháp luật và quy định của
Quy chế này.
4. Giữ
gìn phẩm chất, uy tín, danh dự của nhà giáo; đoàn
kết, giúp đỡ các đồng nghiệp; gương
mẫu trước học viên, tôn trọng nhân cách của
học viên, đối xử công bằng với học
viên, bảo vệ các quyền, lợi ích hợp pháp của
học viên.
Điều 24. Quyền của giáo viên
Giáo viên
trung tâm giáo dục thường xuyên có những quyền sau
đây:
1.
Được trung tâm tạo điều kiện để
thực hiện nhiệm vụ được giao.
2.
Được hưởng mọi quyền lợi theo quy
định đối với nhà giáo.
3.
Được trực tiếp hoặc thông qua tổ chức
của mình tham gia quản lý trung tâm.
4.
Được tham gia các hoạt động nghiên cứu
khoa học, lao động sản xuất, dịch vụ
chuyển giao công nghệ do trung tâm tổ chức.
5.
Được dự các cuộc họp của hội
đồng khen thưởng và hội đồng kỷ luật
khi các hội đồng này giải quyết những vấn
đề có liên quan đến học viên của lớp
mình được phân công, phụ trách.
6. Giáo viên
trung tâm giáo dục thường xuyên có định mức
giờ dạy, định mức giờ làm công tác kiêm nhiệm
như quy định đối với giáo viên cùng cấp
học ở các cơ sở giáo dục phổ thông.
Điều 25. Trình độ chuẩn
được đào tạo của giáo viên
1. Giáo viên
của trung tâm giáo dục thường xuyên tham gia giảng
dạy các chương trình giáo dục thường xuyên
để lấy văn bằng, chứng chỉ của hệ
thống giáo dục quốc dân phải có trình độ
đạt chuẩn như quy định đối với
giáo viên dạy cùng cấp học của giáo dục chính
quy, cụ thể sau như:
a) Có bằng
tốt nghiệp trung cấp sư phạm đối với
giáo viên dạy chương trình xoá mù chữ và giáo dục
tiếp tục sau khi biết chữ;
b) Có bằng
tốt nghiệp cao đẳng sư phạm hoặc có bằng
tốt nghiệp cao đẳng và có chứng chỉ bồi
dưỡng nghiệp vụ sư phạm đối với
giáo viên dạy chương trình giáo dục thường
xuyên cấp trung học cơ sở;
c) Có bằng
tốt nghiệp đại học sư phạm hoặc
có bằng tốt nghiệp đại học và có chứng
chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm
đối với giáo viên dạy chương trình giáo dục
thường xuyên cấp trung học phổ thông;
d) Có bằng
tốt nghiệp trung cấp nghề, cao đẳng nghề
hoặc là nghệ nhân, công nhân kỹ thuật có tay nghề
cao đối với giáo viên hướng dẫn thực
hành nghề nghiệp;
đ) Có bằng
tốt nghiệp cao đẳng, đại học chuyên
ngành ngoại ngữ hoặc tin học đối với
giáo viên dạy chương trình bồi dưỡng nâng cao
trình độ ngoại ngữ, tin học.
Điều 26. Hành vi, ngôn ngữ ứng
xử, trang phục của giáo viên
1. Hành vi,
ngôn ngữ ứng xử của giáo viên phải mẫu mực,
có tác dụng giáo dục đối với học viên.
2. Trang phục
của giáo viên phải chỉnh tề, giản dị, phù hợp
với hoạt động sư phạm.
Điều 27. Các hành vi giáo viên không
được làm
1. Xuyên tạc
nội dung giáo dục.
2. Xúc phạm
danh dự, nhân phẩm, xâm phạm thân thể của học
viên.
3. Gian lận
trong tuyển sinh, thi cử, cố ý đánh giá sai kết quả
học tập, rèn luyện của học viên, ép buộc học
viên học thêm để thu tiền.
Điều 28. Khen thưởng và kỷ
luật
1. Giáo viên
có thành tích sẽ được khen thưởng,
được tặng danh hiệu thi đua và các danh hiệu
cao quý khác theo quy định.
2. Giáo viên
vi phạm khuyết điểm trong khi thi hành nhiệm vụ,
thì tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị
xử lý theo quy định của pháp luật.
Chương V: HỌC VIÊN
Điều 29. Học viên trung tâm giáo dục
thường xuyên.
Học
viên trung tâm giáo dục thường xuyên là người học
đang theo học một hoặc nhiều chương
trình của trung tâm giáo dục thường xuyên.
Điều 30. Nhiệm vụ của học
viên
Học
viên có những nhiệm vụ sau đây:
1. Kính trọng
thầy giáo, cô giáo, cán bộ quản lý, nhân viên của trung
tâm; thực hiện nội quy của trung tâm và các quy định
của Quy chế này.
2. Thực
hiện đầy đủ các yêu cầu về học tập,
lao động thực hành do trung tâm đề ra.
3. Giữ
gìn và bảo vệ tài sản của trung tâm.
4. Góp phần
xây dựng, bảo vệ và phát huy truyền thống của
trung tâm.
5. Đóng
học phí đầy đủ và đúng hạn (đối
với học viên thuộc diện phải đóng học
phí).
Điều 31. Quyền của học
viên
Học
viên có những quyền sau đây:
1.
Được trung tâm tôn trọng và đối xử bình
đẳng, được cung cấp đầy đủ
thông tin về việc học tập của mình.
2.
Được chọn chương trình học, hình thức
học, địa điểm học phù hợp với khả
năng, điều kiện của bản thân và trung tâm;
được tạo điều kiện chuyển đổi
chương trình, hình thức và địa điểm học
nếu có nguyện vọng và được nơi chuyển
đến tiếp nhận.
3. Tham gia
hoạt động của các đoàn thể, tổ chức
xã hội trong trung tâm theo quy định của pháp luật.
4. Trực
tiếp hoặc thông qua đại diện hợp pháp để
bảo vệ quyền lợi hợp pháp của mình, góp ý về
nội dung, phương pháp giảng dạy, các hoạt
động khác của trung tâm.
5.
Được hưởng một phần thành quả lao
động sản xuất, thực hành kỹ thuật, các
hoạt động khác mà mình tham gia; được xét cấp
học bổng hoặc trợ cấp xã hội theo quy
định của pháp luật.
6. Học
viên học hết các chương trình giáo dục thường
xuyên theo quy định tại Khoản 2 Điều 21 của
Quy chế này thì được cấp văn bằng, chứng
chỉ.
Điều 32. Hành vi, ngôn ngữ ứng
xử, trang phục học viên
1. Hành vi,
ngôn ngữ ứng xử của học viên phải có
văn hóa, phù hợp với đạo đức và lối
sống trong môi trường giáo dục.
2. Trang phục
của học viên phải sạch sẽ, gọn gàng, thuận
tiện cho việc học tập và sinh hoạt ở trung
tâm giáo dục thường xuyên.
Điều 33. Các hành vi học viên không
được làm
1. Xúc phạm
nhân phẩm, danh dự, xâm phạm thân thể giáo viên, cán bộ,
nhân viên trung tâm và người học khác.
2. Gian lận
trong học tập, kiểm tra, thi cử, tuyển sinh.
3. Hút thuốc,
uống rượu, bia trong giờ học;
gây rối an ninh, trật tự trong trung tâm giáo dục
thường xuyên và nơi công cộng.
Điều 34. Khen thưởng và kỷ
luật
1. Học
viên có thành tích trong học tập và rèn luyện được
khen thưởng theo các hình thức sau đây:
a. Tặng
danh hiệu học viên tiên tiến, học viên giỏi, học
viên xuất sắc và phần thưởng mỗi năm học;
b. Tặng
giấy chứng nhận, bằng khen và phần thưởng
nếu đạt kết quả trong các kỳ thi học
viên giỏi;
c. Các hình
thức khen thưởng khác.
2. Học
viên vi phạm khuyết điểm trong quá trình học tập
và rèn luyện, tùy theo tính chất, mức độ vi phạm
mà bị xử lý kỷ luật theo các hình thức sau
đây:
a. Khiển
trách;
b. Cảnh
cáo ghi học bạ, thông báo tới cơ quan cử đi học
và gia đình;
c. Buộc
thôi học.
Chương VI: TÀI CHÍNH - TÀI SẢN
Điều 35. Cơ sở vật chất
1. Trung tân
giáo dục thường xuyên phải có đủ các phòng học,
phòng thí nghiệm, thư viện, phòng thực hành lao động
sản xuất đáp ứng yêu cầu giảng dạy, học
tập.
2. Trung tâm
giáo dục thường xuyên phải có biển hiệu của
trung tâm. Biển hiệu của trung tâm gồm những nội
dung chính sau đây:
a. Phía trên
bên trái: tên cơ quan quản lý trực tiếp trung tâm;
b. Phía giữa:
tên trung tâm;
c. Phía
dưới cùng: địa chỉ của trung tâm, điện
thoại, FAX (nếu có).
Điều 36. Nguồn tài chính của
trung tâm giáo dục thường xuyên
Nguồn
tài chính của trung tâm giáo dục thường xuyên bao gồm:
1. Ngân sách
nhà nước.
2. Học
phí, các khoản thu từ các hợp đồng đào tạo, nghiên cứu khoa học,
chuyển giao công nghệ, lao động sản xuất và
các hoạt động khác.
3. Các nguồn
thu tài chính hợp pháp khác.
Điều 37. Quản lý tài sản, tài
chính
1. Việc
quản lý tài sản của trung tâm giáo dục thường
xuyên phải tuân theo đúng các quy định của nhà
nước. Mọi thành viên trong trung tâm có trách nhiệm giữ
gìn, bảo vệ tài sản của trung tâm.
2. Việc
quản lý thu, chi từ các nguồn tài chính của trung tâm
giáo dục thường xuyên phải tuân theo các quy định
của nhà nước; chấp hành đầy đủ các
chế độ kế toán, thống kê và báo cáo định
kỳ theo quy định.
Điều 38. Thiết bị giáo dục,
thư viện
1. Trung tâm
giáo dục thường xuyên phải có các thiết bị dạy
học và phòng thí nghiệm theo yêu cầu của việc thực
hiện các chương trình giáo dục thường xuyên.
2. Thiết
bị giáo dục và sách, tạp chí tại thư viện phải
được quản lý, sử dụng có hiệu quả
theo quy định.
Chương VII: QUAN HỆ GIỮA
TRUNG TÂM GIÁO DỤC THƯỜNG XUYÊN
VỚI CÁC CƠ QUAN, TỔ CHỨC
KHÁC
Điều 39. Quan hệ giữa trung tâm
giáo dục thường xuyên với chính quyền địa
phương
Trung tâm
giáo dục thường xuyên có trách nhiệm chủ động
tham mưu cho các cấp chính quyền tại địa
phương để thực hiện các chương trình
giáo dục thường xuyên nhằm nâng cao trình độ
văn hóa, chuyên môn, nghiệp vụ cho đội ngũ cán
bộ, công chức nhà nước và người lao động
trong mọi thành phần kinh tế; đáp ứng nhu cầu
học tập thường xuyên của cộng đồng;
góp phần phát triển kinh tế - xã hội tại địa
phương.
Điều 40. Quan hệ giữa trung tâm
giáo dục thường xuyên và trung tâm học tập cộng
đồng
Trung tâm
giáo dục thường xuyên tư vấn, hướng dẫn
các trung tâm học tập cộng đồng trong việc
thực hiện nội dung giáo dục, cử giáo viên tham
gia giảng dạy nhằm thực hiện tốt các
chương trình giáo dục thường xuyên của các
trung tâm học tập cộng đồng tại địa
phương.
Điều 41. Quan hệ giữa trung tâm
giáo dục thường xuyên với các tổ chức chính
trị - xã hội, tổ chức xã hội tại địa
phương
1. Trung tâm
giáo dục thường xuyên phối hợp với các tổ
chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị-xã
hội-nghề nghiệp, tổ chức nghề nghiệp
và các tổ chức xã hội khác tại địa phương thực hiện các nội
dung của các chương trình phối hợp hoạt
động nhằm hỗ trợ, tạo điều kiện
thuận lợi cho mọi người, thuộc mọi lứa
tuổi, thành phần kinh tế được tham gia học
tập.
2. Khuyến
khích các tổ chức và cá nhân ủng hộ vật chất
và tinh thần cho trung tâm giáo dục thường xuyên, tham
gia xây dựng phong trào học tập thường xuyên, học
tập suốt đời và xây dựng xã hội học tập.