Nghị định 141/2013/NĐ-CP hướng dẫn Luật Giáo dục đại học

  • Tóm tắt
  • Nội dung
  • VB gốc
  • Tiếng Anh
  • Hiệu lực
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Nội dung MIX

    - Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…

    - Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.

  • Tải về
Mục lục
Mục lục
Tìm từ trong trang
Lưu
Theo dõi văn bản

Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.

Báo lỗi
In
  • Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17
Ghi chú

thuộc tính Nghị định 141/2013/NĐ-CP

Nghị định 141/2013/NĐ-CP của Chính phủ về việc Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Giáo dục đại học
Cơ quan ban hành: Chính phủSố công báo:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Số hiệu:141/2013/NĐ-CPNgày đăng công báo:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Loại văn bản:Nghị địnhNgười ký:Nguyễn Tấn Dũng
Ngày ban hành:24/10/2013Ngày hết hiệu lực:Đang cập nhật
Áp dụng:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản để xem Ngày áp dụng. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Lĩnh vực: Giáo dục-Đào tạo-Dạy nghề

TÓM TẮT VĂN BẢN

Kéo dài thời gian làm việc đến 10 năm với giảng viên đủ tuổi nghỉ hưu

Giảng viên có chức danh giáo sư, phó giáo sư và giảng viên chính có trình độ tiến sĩ đang công tác tại cơ sở giáo dục đại học được kéo dài thời gian làm việc kể từ khi đủ tuổi nghỉ hưu để giảng dạy, nghiên cứu khoa học (trường hợp giảng viên có sức khỏe, tự nguyện kéo dài thời gian làm việc và cơ sở giáo dục đại học có nhu cầu và chấp thuận) là nội dung quy định tại Nghị định số 141/2013/NĐ-CP ngày 24/10/2013 của Chính phủ đã ban hành quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Giáo dục đại học.
Trong đó, thời gian kéo dài làm việc đối với giảng viên có trình độ tiến sĩ là không quá 05 năm; đối với giảng viên có chức danh phó giáo sư và giáo sư lần lượt là tối đa 07 năm và 10 năm. Trong thời gian kéo dài làm việc, người được kéo dài làm việc nêu trên có quyền đề nghị nghỉ làm việc để hưởng chế độ nghỉ hưu theo quy định.
Bên cạnh đó, Nghị định cũng có quy định chi tiết về chính sách ưu tiên đối với cơ sở giáo dục đại học tư thục và cơ sở giáo dục đại học có vốn đầu tư nước ngoài hoạt động không vì lợi nhuận. Cụ thể như: Ưu đãi thuế, miễn thuế, giảm thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu; ưu tiên giao hoặc cho thuê đất; miễn hoặc giảm tiền sử dụng đất; chia sẻ sử dụng, khai thác và miễn phí hoặc giảm kinh phí chia sẻ, sử dụng, khai thác tài nguyên chung của giáo dục đại học do Nhà nước đầu tư; ưu tiên tiếp nhận các dự án đầu tư phát triển, nâng cao năng lực đào tạo, nghiên cứu khoa học trên cơ sở cạnh tranh như các cơ sở giáo dục đại học công lập...
Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 10/12/2013.

Từ ngày 15/02/2020, Nghị định này bị hết hiệu lực một phần bởi Nghị định 99/2019/NĐ-CP.

Xem chi tiết Nghị định 141/2013/NĐ-CP tại đây

LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Ghi chú
Ghi chú: Thêm ghi chú cá nhân cho văn bản bạn đang xem.
Hiệu lực: Đã biết
Tình trạng: Đã biết

CHÍNH PHỦ
-------

Số: 141/2013/NĐ-CP

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
------------

Hà Nội, ngày 24 tháng 10 năm 2013

NGHỊ ĐỊNH

QUY ĐỊNH CHI TIẾT VÀ HƯỚNG DẪN THI HÀNH MỘT SỐ ĐIỀU CỦA LUẬT GIÁO DỤC ĐẠI HỌC

nhayCác quy định về trường cao đẳng, chương trình đào tạo trình độ cao đẳng quy định tại Nghị định này hết hiệu lực theo Khoản 4 Điều 32 Nghị định số 48/2015/NĐ-CPnhay

Căn cứ Luật tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;

Căn cứ Luật giáo dục ngày 14 tháng 6 năm 2005 và Luật sửa đổi, bsung một số điều của Luật giáo dục ngày 25 tháng 11 năm 2009;

Căn cứ Luật giáo dục đại học ngày 18 tháng 6 năm 2012;

Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo;

Chính phủ ban hành quy định chi tiết và hưng dẫn thi hành một sđiều của Luật giáo dục đại học,

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Nghị định này quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật giáo dục đại học về đối tượng áp dụng điều lệ trường đại học, trường cao đẳng; đại học vùng; chương trình giáo dục đại học và hình thức đào tạo; tài sản, chính sách đối với cơ sở giáo dục đại học tư thục và cơ sở giáo dục đại học có vốn đầu tư nước ngoài hoạt động không vì lợi nhuận; chính sách đối với giảng viên.
2. Nghị định này áp dụng đối với các trường cao đẳng, trường đại học, học viện, đại học vùng, đại học quốc gia; viện nghiên cứu khoa học được phép đào tạo trình độ tiến sĩ; các cơ sở giáo dục khác thuộc hệ thống giáo dục quốc dân; các tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động giáo dục đại học.
Điều 2. Điều lệ trường đại học, Điều lệ trường cao đẳng
Điều 3. Đại học vùng
1. Đại học vùng là cơ sở giáo dục đại học công lập, trực thuộc Bộ Giáo dục và Đào tạo, có chức năng đào tạo đa ngành, đa lĩnh vực ở các trình độ của giáo dục đại học và thực hiện công tác nghiên cứu khoa học, chuyển giao công nghệ đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội của vùng, miền và cả nước.
2. Chủ tịch hội đồng đại học vùng và giám đốc, phó giám đốc đại học vùng do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo bổ nhiệm, miễn nhiệm.
Hiệu trưởng, phó hiệu trưởng các cơ sở giáo dục đại học thành viên; thủ trưởng các đơn vị trực thuộc đại học vùng do giám đốc đại học vùng bổ nhiệm, miễn nhiệm.
Điều 4. Chương trình đào tạo và hình thức đào tạo
1. Chương trình đào tạo trình độ cao đẳng được xây dựng theo định hướng thực hành, áp dụng cho hình thức giáo dục chính quy và giáo dục thường xuyên.
2. Chương trình đào tạo trình độ đại học được xây dựng theo định hướng nghiên cứu và định hướng ứng dụng, áp dụng cho hình thức giáo dục chính quy và giáo dục thường xuyên.
3. Chương trình đào tạo trình độ thạc sĩ được xây dựng theo định hướng nghiên cứu và định hướng ứng dụng, áp dụng cho hình thức giáo dục chính quy.
Chương trình đào tạo trình độ thạc sĩ theo định hướng nghiên cứu áp dụng cho các khóa học tập trung toàn bộ thời gian tại cơ sở giáo dục đại học.
Chương trình đào tạo trình độ thạc sĩ theo định hướng ứng dụng được áp dụng cho các khóa học tập trung toàn bộ thời gian hoặc một phần thời gian tại cơ sở giáo dục đại học.
4. Chương trình đào tạo trình độ tiến sĩ được xây dựng theo định hướng nghiên cứu, áp dụng theo hình thức giáo dục chính quy cho các khóa đào tạo tập trung tại cơ sở giáo dục đại học. Nghiên cứu sinh phải dành toàn bộ thời gian quy định để học tập và nghiên cứu, trong đó có ít nhất một năm tập trung liên tục tại cơ sở giáo dục đại học.
Điều 5. Tài sản, giá trị tài sản của cơ sở giáo dục đại học tư thục
1. Tài sản thuộc sở hữu chung hợp nhất không phân chia của cơ sở giáo dục đại học tư thục bao gồm:
a) Tài sản tích lũy được từ nguồn trích ít nhất 25% phần chênh lệch giữa thu và chi trong hoạt động đào tạo, nghiên cứu khoa học hàng năm của cơ sở giáo dục đại học;
b) Giá trị tài sản hình thành từ lợi nhuận tích lũy được trong quá trình hoạt động của cơ sở giáo dục đại học;
c) Giá trị tài sản do Nhà nước đầu tư, cấp phát, giao quyền sử dụng;
d) Giá trị tài sản được tài trợ, ủng hộ, hiến tặng;
đ) Giá trị tài sản được chuyển giao từ cơ sở giáo dục đại học dân lập (nếu có).
2. Tài sản sở hữu chung hợp nhất không phân chia chỉ được sử dụng vào hoạt động giáo dục, mở rộng quy mô, nâng cao chất lượng đào tạo và nghiên cứu khoa học, xây dựng cơ sở vật chất, mua sắm trang thiết bị, đào tạo, bồi dưỡng giảng viên, viên chức, cán bộ quản lý giáo dục, phục vụ cho hoạt động học tập và sinh hoạt của người học hoặc cho các mục đích từ thiện, thực hiện trách nhiệm xã hội. Giá trị tài sản do Nhà nước đầu tư, cấp phát, giao quyền sử dụng tại cơ sở giáo dục đại học tư thục được sử dụng đúng mục đích và quản lý theo quy định của Luật ngân sách.
3. Nguồn vốn sở hữu chung hợp nhất không phân chia phải được hạch toán rõ ràng, minh bạch, đúng nguyên tắc kế toán áp dụng cho các cơ sở giáo dục đại học tư thục và báo cáo tài chính công khai tại đại hội cổ đông hàng năm.
4. Hội đồng quản trị của cơ sở giáo dục đại học tư thục xây dựng phương án, phương thức sử dụng tài sản, nguồn vốn thuộc sở hữu chung hợp nhất không phân chia theo quy định tại Khoản 2 Điều này, phù hợp với các quy định hiện hành của Nhà nước và Quy chế tổ chức hoạt động của trường.
5. Nguyên tắc và phương pháp hạch toán các tài sản, nguồn vốn thuộc sở hữu chung hợp nhất không phân chia của cơ sở giáo dục đại học tư thục được thực hiện theo quy định của Bộ Tài chính.
Điều 6. Cơ sở giáo dục đại học tư thục và cơ sở giáo dục đại học có vốn đầu tư nước ngoài hoạt động không vì lợi nhuận
Điều 7. Chính sách ưu tiên đối với cơ sở giáo dục đại học tư thục và cơ sở giáo dục đại học có vốn đầu tư nước ngoài hoạt động không vì lợi nhuận
1. Chính sách ưu tiên đối với cơ sở giáo dục đại học tư thục và cơ sở giáo dục đại học có vốn đầu tư nước ngoài hoạt động không vì lợi nhuận gồm:
a) Ưu đãi thuế, miễn thuế và giảm thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu theo quy định của pháp luật về thuế;
b) Ưu tiên giao hoặc cho thuê đất; miễn hoặc giảm tiền sử dụng đất; miễn hoặc giảm tiền thuê mặt đất, mặt nước theo quy định của pháp luật;
c) Hỗ trợ hoạt động đào tạo, nghiên cứu khoa học và phát triển đội ngũ giảng viên;
d) Chia sẻ sử dụng, khai thác và miễn hoặc giảm kinh phí chia sẻ sử dụng, khai thác tài nguyên chung của giáo dục đại học do Nhà nước đầu tư, các công trình kinh tế, văn hóa, khoa học - kỹ thuật, phúc lợi xã hội ở trung ương và địa phương để phục vụ nhu cầu giảng dạy và nghiên cứu khoa học, chuyển giao công nghệ;
đ) Ưu tiên tiếp nhận các dự án đầu tư phát triển, nâng cao năng lực đào tạo, nghiên cứu khoa học trên cơ sở cạnh tranh như các cơ sở giáo dục đại học công lập; được tham gia đấu thầu các nhiệm vụ do nhà nước đặt hàng đối với các lĩnh vực đầu tư phát triển, nâng cao năng lực đào tạo, nghiên cứu khoa học như các cơ sở giáo dục đại học công lập.
e) Ưu tiên giao kinh phí để thực hiện nhiệm vụ đào tạo, nghiên cứu khoa học và chuyển giao công nghệ đối với những lĩnh vực mà trường có thế mạnh.
2. Bộ Giáo dục và Đào tạo chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành liên quan quy định chi tiết và hướng dẫn áp dụng cụ thể các chính sách khuyến khích đối với cơ sở giáo dục đại học tư thục và cơ sở giáo dục đại học có vốn đầu tư nước ngoài hoạt động không vì lợi nhuận.
Điều 8. Chính sách đối với giảng viên
1. Hệ thống chức danh và tiêu chuẩn các chức danh giảng viên được làm căn cứ để xếp hạng chức danh nghề nghiệp và thực hiện các chế độ chính sách đối với giảng viên trong các cơ sở giáo dục đại học. Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định tiêu chuẩn các chức danh giảng viên.
2. Thang, bậc lương đối với giảng viên được quy định cụ thể, có sự phân biệt khác nhau giữa năm chức danh: Trợ giảng, giảng viên, giảng viên chính, phó giáo sư,  giáo sư theo quy định của Luật giáo dục đại học. Chức danh phó giáo sư được xếp hạng I theo phân hạng chức danh nghề nghiệp viên chức và hưởng thang, bậc lương tương ứng ngạch chuyên viên cao cấp. Chức danh giáo sư được xếp hạng I theo phân hạng chức danh nghề nghiệp viên chức  và hưởng thang, bậc lương tương đương chuyên gia cao cấp.
3. Cơ sở giáo dục đại học tư thục và cơ sở giáo dục đại học có vốn đầu tư nước ngoài vận dụng quy định hệ thống chính sách tiền lương, phụ cấp và các chính sách khác đối với giảng viên trong các cơ sở giáo dục đại học công lập để thực hiện chế độ chính sách đối với nhà giáo, bảo đảm không thấp hơn tiền lương và phụ cấp của giảng viên trong các cơ sở giáo dục đại học công lập có cùng trình độ đào tạo và thâm niên công tác.
Điều 9. Kéo dài thời gian làm việc đối với giảng viên đủ tuổi nghỉ hưu
Điều 10. Hiệu lực thi hành
Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 10 tháng 12 năm 2013.
Điều 11. Trách nhiệm thi hành Nghị định
1. Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo chủ trì hướng dẫn thi hành Nghị định này.
2. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và các cơ quan liên quan chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./.

 Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng CP;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP;
- HĐND, UBND các tỉnh, TP trực thuộc TW;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Ủy ban Giám sát tài chính quốc gia;
- Ngân hàng Chính sách xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- UBTW Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTCP, cng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo;
- Lưu: Văn thư, KGVX (3b)

TM. CHÍNH PHỦ
THỦ TƯỚNG




Nguyễn Tấn Dũng

Ghi chú
LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Hiển thị:
download Văn bản gốc có dấu (PDF)
download Văn bản gốc (Word)

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên YouTube

TẠI ĐÂY

văn bản cùng lĩnh vực

văn bản mới nhất

×
×
×
Vui lòng đợi