Công văn 1575/BKHCN-TCCB của Bộ Khoa học và Công nghệ về việc hướng dẫn thi nâng ngạch Nghiên cứu viên chính, Kỹ sư chính năm 2006

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • Tiếng Anh
  • Hiệu lực
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Nội dung MIX

    - Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…

    - Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.

  • Tải về
Mục lục
Tìm từ trong trang
Tải văn bản
Lưu
Theo dõi văn bản

Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.

Báo lỗi
Ghi chú

thuộc tính Công văn 1575/BKHCN-TCCB

Công văn 1575/BKHCN-TCCB của Bộ Khoa học và Công nghệ về việc hướng dẫn thi nâng ngạch Nghiên cứu viên chính, Kỹ sư chính năm 2006
Cơ quan ban hành: Bộ Khoa học và Công nghệSố công báo:Đang cập nhật
Số hiệu:1575/BKHCN-TCCBNgày đăng công báo:Đang cập nhật
Loại văn bản:Công vănNgười ký:Lê Đình Tiến
Ngày ban hành:21/06/2006Ngày hết hiệu lực:Đang cập nhật
Áp dụng:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản để xem Ngày áp dụng. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Lĩnh vực: Giáo dục-Đào tạo-Dạy nghề

tải Công văn 1575/BKHCN-TCCB

Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Ghi chú
Ghi chú: Thêm ghi chú cá nhân cho văn bản bạn đang xem.
Hiệu lực: Đã biết
Tình trạng: Đã biết

BỘ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ

____________

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

___________

Số: 1575/BKHCN-TCCB

V/v hướng dẫn thi nâng ngạch NCVC, KSC năm 2006

 

Hà Nội, ngày 21 tháng 06 năm 2006

 

Kính gửi:

- Các Bộ, Cơ quan ngang Bộ

- Cơ quan thuộc Chính phủ;

- Uỷ ban nhân dân các tỉnh

- Thành phố trực thuộc Trung ương

 

Thực hiện Nghị định số 116/2003/NĐ-CP ngày 10 tháng 10 năm 2003 của Chính phủ về tuyển dụng, sử dụng và quản lý cán bộ, công chức trong các đơn vị sự nghiệp của Nhà nước; Thông tư số 10/2004/TT-BNV ngày 19 tháng 02 năm 2004 của Bộ Nội vụ hướng dẫn thực hiện một số Điều của Nghị định số 116/2003/NĐ-CP; Thông tư số 74/2005/TT-BNV ngày 26 tháng 7 năm 2005 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ hướng dẫn một số Điều của Nghị định 115/2003/NĐ-CP, Nghị định 116/2003/NĐ-CP và Nghị định 117/2003/NĐ-CP; Công văn số 2428/BNV-CCVC ngày 13 tháng 6 năm 2006 về việc thoả thuận phương án thi nâng ngạch nghiên cứu viên chính, kỹ sư chính năm 2006, Bộ Khoa học và Công nghệ hướng dẫn tổ chức thi nâng ngạch nghiên cứu viên lên nghiên cứu viên chính, kỹ sư lên kỹ sư chính năm 2006 như sau:

I - NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG:

Về đối tượng:

Việc thi nâng ngạch nghiên cứu viên (NCV, mã ngạch 13.092) lên nghiên cứu viên chính (NCVC, mã ngạch 13.091); kỹ sư (KS, mã ngạch 13.095) lên kỹ sư chính (KSC, mã ngạch 13.094) chỉ áp dụng cho những cán bộ, viên chức đang ở ngạch NCV và KS, làm việc trong các cơ quan nhà nước và các đơn vị sự nghiệp của Nhà nước.

Về Điều kiện dự thi:

Cán bộ, viên chức được cử dự thi nâng ngạch NCVC, KSC phải do các Bộ, ngành và tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quyết định (trên cơ sở đề nghị của Hội đồng sơ tuyển) và đảm bảo các Điều kiện sau:

- Là những người hoàn thành tốt nhiệm vụ, có phẩm chất đạo đức tốt, nghiêm chỉnh chấp hành đường lối, chủ trương chính sách của Đảng và Nhà nước, ý thức tổ chức kỷ luật tốt, không trong thời gian thi hành kỷ luật.

a) Đối với nghiên cứu viên dự thi nghiên cứu viên chính:

- Đạt tiêu chuẩt nghiệp vụ của ngành NCVC đã  ban hành kèm theo Quyết định số 416/TCCP-VC ngày 29 tháng 5 năm 1993 của Bộ trưởng. Trưởng ban Ban Tổ chức - Cán bộ Chính phủ (nay là Bộ trưởng Bộ Nội vụ). Thời gian tối thiểu làm việc trong ngạch NCV là 9 năm (không kể thời gian tập sự, thử việc), có hệ số lương tối thiểu là 3,66  

- Phải có đầy đủ các văn bằng chứng chỉ theo yêu cầu của ngạch nghiên cứu viên chính, cụ thể là:

+ Là nghiên cứu viên.

+ Trình độ từ Thạc sỹ trở lên.

+ Chứng chỉ bồi dưỡng kinh kế - kỹ thuật (chứng chỉ do Bộ KH&CN cấp)

+ Chứng chỉ ngoại ngữ (1 trong 5 thứ tiếng Anh, Pháp, Nga, Trung, Đức) trình độ C.

+ Chứng chỉ Tin học trình độ B.

+ Có tối thiểu 3 đề án sáng tạo hoặc công trình nghiên cứu được Hội đồng khoa học cấp Bộ, ngành thừa nhận (trong đó có công trình đưa vào áp dụng hiệu quả).

b) Đối với kỹ sư dự thi kỹ sư chính:

- Đạt tiêu chuẩn nghiệp vụ của ngạch KSC đã ban hành kèm theo Quyết định số 416/TCCP-VC ngày 29/5/1993 của Bộ trưởng, Trưởng ban Ban Tổ chức- Cán bộ Chính phủ (nay là Bộ trưởng Bộ Nội vụ). Thời gian tối thiểu làm việc trong ngạch kỹ sư là 9 năm (không kể thời gian tập sự, thử việc), có hệ số lương tối thiểu là 3,66.

- Phải có đầy đủ các văn bằng chứng chỉ theo yêu cầu của ngạch kỹ sư chính, cụ thể là:

+ Là kỹ sư.

+ Trình độ từ Đại học trở lên.

+ Chứng chỉ bồi dưỡng kinh tế - kỹ thuật (chứng chỉ do Bộ KH&CN cấp).

+ Chứng chỉ ngoại ngữ (1 trong 5 thứ tiếng Anh, Pháp, Nga, Trung, Đức) trình độ B.

+ Chứng chỉ Tin học trình độ B.

+

đại học thú 2 là kỹ sư tin học hoặc kỹ sư công nghệ thông tin Có tối thiểu 1 đề án sáng tạo hoặc công trình nghiên cứu được Hội đồng khoa học Bộ, ngành thừa nhận và đưa vào áp dụng có hiệu quả).

Hội đồng thi xem xét miễn thi ngoại ngữ đối với các trường hợp sau:

- Những người đã tốt nghiệp đại học hoặc sau đại học ở những nước sử dụng 1 trong 5 ngoại ngữ theo quy định có thời hạn không quá 5 năm kể từ ngày tốt nghiệp đến ngày 31 tháng 12 năm 2006.

- Những người có bằng đại học thứ 2 là ngoại ngữ thuộc 1 trong 5 thứ tiếng quy định.

- Những người có chứng chỉ IELTS 5.0 hoặc chứng chỉ TOEFL quốc tế 500 Điểm trở lên trong thời hạn 1 năm kể từ ngày có chứng chỉ đến ngày 31 tháng 12 năm 2006.

- Những người ở ngạch kỹ sư sử dụng thông thạo 1 thứ tiếng dân tộc thiểu số để phục vụ cho công tác chuyên môn, nghiệp vụ (có xác nhận của Chủ tịch hoặc Phó chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương).

- Trên 55 tuổi đối với nam và trên 50 đối với nữ (tính đến ngày 31/12/2006).

Hội đồng thi xem xét miễn thi tin học đối với các trường hợp có bằng

Về chỉ tiêu dự thi:

- Căn cứ số lượng hồ sơ đăng ký dự thi, Bộ Khoa học và Công nghệ tổng hợp và thông báo chỉ tiêu dự thi nâng ngạch NCVC, KSC năm 2006 của các Bộ, ngành, địa phương sau khi thống nhất với Bộ Nội vụ.

4. Hồ sơ của người dự thi gồm:

- Đơn xin thi nâng ngạch theo mẫu tại quyết định số 27/1999/QĐ-BTCCBCP-CCCV ngày 26/7/1999 của Bộ trưởng, Trưởng ban Ban Tổ chức - Cán bộ Chính phủ (nay là Bộ trưởng Bộ Nội vụ) (Phụ lục 3).

- Bản đánh giá, nhận xét của Thủ trưởng cơ quan sử dụng cán bộ, công chức (Phụ lục 4) theo các nội dung:

+ Phẩm chất đạo đức, chấp hành chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng và Nhà nước;

+ Năng lực và hiệu quả công tác;

+ Quan hệ phối hợp trong công tác;

+ Kỷ luật lao động.

- Bản khai lý lịch khoa học (Phụ lục 5).

- Bản sao các văn bằng, chứng chỉ có xác nhận của cơ quan công chứng hoặc cơ quan trực tiếp quản lý và sử dụng cán bộ, công chức.

- 02 phong bì ghi sẵn địa chỉ, dán tem, 02 ảnh màu 4x6 kiểu hộ chiếu chụp chưa quá 1 năm.

Hồ sơ dự thi của mỗi người được bỏ vào một bì đựng riêng kích thước 21 x 32cm gửi về Hội đồng sơ tuyển của Bộ, ngành hoặc tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương để dự sơ tuyển.

II. HÌNH THỨC VÀ NỘI DUNG THI

Hình thức thi: Cán bộ, công chức thi nâng ngạch nghiên cứu viên lên nghiên cứu viên chính, kỹ sư lên kỹ sư chính phải tham dự các phần thi sau: thi viết, thi vấn đáp, ngoại ngữ, tin học.

Nội dung thi:

a) Thi viết tập trung vào các nội dung chính:

+ Nghị quyết Trung ương 2 khoá VIII về khoa học và công nghệ.

+ Chiến lược phát triển KH&CN đến năm 2010.

+ Luật Khoa học và Công nghệ và các văn bản hướng dẫn.

+ Luật Sở hữu trí tuệ (nội dung liên quan đến khoa học và công nghệ).

+ Đề án Đổi mới cơ chế quản lý khoa học và công nghệ.

+ Nghị định 115/2005/NĐ-CP ngày 05/9/2005 của Chính phủ qui định cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm của các tổ chức khoa học và công nghệ công lập

+ Pháp lệnh cán bộ, công chức, Quy chế thực hiện dân chủ trong hoạt động của các cơ quan khoa học và công nghệ.

b) Thi vấn đáp: nhằm đánh giá năng lực, kiến thức chung về chuyên môn, những hiểu biết về hoạt động của cơ quan nơi cá nhân đang công tác. Nội dung chính bao gồm:

+ Phương pháp, quy trình hình thành 01 đề tài nghiên cứu và xây dựng đề cương nghiên cứu của đề tài;

+ Thực trạng Việt Nam và xu hướng phát triển trên thế giới về lĩnh vực mà cá nhân đảm nhận tại cơ quan công tác;

+ Chức năng, nhiệm vụ của tổ chức khoa học và công nghệ mà cá nhân đang công tác; đánh giá việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ của tổ chức này.

c) Thi ngoại ngữ: nội dung bao gồm các kỹ năng đọc hiểu, viết và ngữ pháp ở trình độ B đối với thi nâng ngạch kỹ sư chính và trình độ C đối với thi nâng ngạch nghiên cứu viên chính thuộc 1 trong 5 ngoại ngữ (Anh, Nga, Pháp, Đức, Trung).

d) Thi tin học: nội dung bao gồm các kiến thức về hệ Điều hành Windows, sử dụng các ứng dụng của Microsoft Office, sử dụng Internet.

III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN:

1. Hội đồng sơ tuyển:

a) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quyết định thành lập Hội đồng sơ tuyển theo quy định tại Nghị định số 117/2003/NĐ-CP ngày 10 tháng 10 năm 2003 của Chính phủ về tuyển dụng, sử dụng và quản lý cán bộ, công chức trong các cơ quan nhà nước. Hội đồng sơ tuyển căn cứ vào đối tượng, Điều kiện dự thi quy định tại phần I công văn này để tổ chức xét duyệt cử cán bộ, công chức dự thi nâng ngạch.

b) Hội đồng sơ tuyển khi xem xét cần chú ý thêm các tiêu chí sau:

- Nhu cầu, vị trí làm việc của chức danh nghiên cứu viên chính, kỹ sư chính của cơ quan cử cán bộ, công chức dự thi để sau khi đạt yêu cầu, bố trí cán bộ, công chức đúng vị trí làm việc.

- Đảm bảo sự cân đối về cơ cấu ngạch trong đơn vị và giữa các đơn vị với nhau.

c) Sau khi sơ tuyển, Hội đồng lập danh sách tổng hợp (theo Phụ lục 1 đối với ngạch NCV và Phụ lục 2 đối với ngạch KS) trình Bộ trưởng, thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương cử cán bộ, công chức dự thi kèm theo Quyết định của Bộ, tỉnh gửi về Bộ Khoa học và Công nghệ (không kèm theo hồ sơ của người dự thi) trước ngày 10 tháng 8 năm 2006 theo dấu bưu điện. Quá thời hạn trên, coi như các cơ quan không có nhu cầu dự thi nâng ngạch NCVC, KSC năm 2006.

2. Trách nhiệm của cơ quan cử cán bộ, công chức dự thi nâng ngạch:

Theo quy định tại thông tư số 74/2005/TT-BNV ngày 26 tháng 7 năm 2005 của Bộ Nội vụ trách nhiệm của cơ quan quản lý cán bộ, công chức dự thi nâng ngạch thực hiện như sau:

- Việc cử cán bộ, công chức dự thi nâng ngạch do lãnh đạo của các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quyết định (kèm danh sách trích ngang của cán bộ, công chức dự thi).

- Cơ quan có thẩm quyền cử cán bộ, công chức dự thi phải chịu trách nhiệm về toàn bộ hồ sơ, giải quyết mọi khiếu nại tố cáo liên quan đến Điều kiện và tiêu chuẩn của người dự thi theo quy định của pháp luật.

- Hồ sơ của cán bộ, công chức được cử dự thi không gửi về Hội đồng thi nâng ngạch của Bộ Khoa học và Công nghệ như trước đây, cơ quan quản lý cán bộ, công chức của cấp có thẩm quyền cử cán bộ, công chức dự thi lưu giữ, quản lý các hồ sơ đó.

3. Ôn tập trước khi thi:

Hội đồng thi sẽ tổ chức 03 buổi ôn tập trước khi thi. Thời gian sẽ được thông báo cụ thể trong thông báo dự thi nâng ngạch (được gửi theo đường Công văn tới các Bộ, tỉnh).

4. Địa Điểm thi: Dự kiến tổ chức tại 2 địa Điểm:

- Các Bộ, ngành Trung ương và các tỉnh từ Thừa thiên Huế trở ra phía Bắc thi tại Hà nội.

- Các tỉnh từ Đà nẵng trở vào phía Nam thi tại thành phố Hồ Chí Minh.

5. Thời gian thi:

- Dự kiến tháng 10 hoặc tháng 11 (thời gian cụ thể sẽ được thông báo sau).

6. Lệ phí dự thi:

Lệ phí dự thi thu theo quy định của Bộ Tài chính.

Đề nghị các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương tổ chức thực hiện việc sơ tuyển cử công chức dự thi nâng ngạch đúng Điều kiện, tiêu chuẩn và trong chỉ tiêu dự thi được thông báo. Trong quá trình thực hiện nếu có gì vướng mắc, đề nghị phản ảnh về Bộ Khoa học và Công nghệ, 39 Trần Hưng Đạo, Hà Nội (thông qua Vụ Tổ chức cán bộ; số điện thoại: 04 9438462), email: [email protected] để nghiên cứu, giải quyết./.

Nơi nhận:

- Như trên;

- Lưu VT, Vụ TCCB

KT. BỘ TRƯỞNG

THỨ TRƯỞNG

 

 

 

 

Lê Đình Tiến

Ghi chú
LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Nội dung văn bản đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên YouTube

TẠI ĐÂY

văn bản cùng lĩnh vực

văn bản mới nhất

×
×
×
Vui lòng đợi