Thông tư liên tịch 102/2006/TTLT-BTC-BKHCN của Bộ Tài chính và Bộ Khoa học và Công nghệ về việc hướng dẫn quản lý tài chính đối với Chương trình hỗ trợ phát triển tài sản trí tuệ của doanh nghiệp
- Tóm tắt
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
thuộc tính Thông tư liên tịch 102/2006/TTLT-BTC-BKHCN
Cơ quan ban hành: | Bộ Khoa học và Công nghệ; Bộ Tài chính | Số công báo: Số công báo là mã số ấn phẩm được đăng chính thức trên ấn phẩm thông tin của Nhà nước. Mã số này do Chính phủ thống nhất quản lý. | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Số hiệu: | 102/2006/TTLT-BTC-BKHCN | Ngày đăng công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Loại văn bản: | Thông tư liên tịch | Người ký: | Bùi Mạnh Hải; Đỗ Hoàng Anh Tuấn |
Ngày ban hành: Ngày ban hành là ngày, tháng, năm văn bản được thông qua hoặc ký ban hành. | 31/10/2006 | Ngày hết hiệu lực: Ngày hết hiệu lực là ngày, tháng, năm văn bản chính thức không còn hiệu lực (áp dụng). | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Áp dụng: Ngày áp dụng là ngày, tháng, năm văn bản chính thức có hiệu lực (áp dụng). | Tình trạng hiệu lực: Cho biết trạng thái hiệu lực của văn bản đang tra cứu: Chưa áp dụng, Còn hiệu lực, Hết hiệu lực, Hết hiệu lực 1 phần; Đã sửa đổi, Đính chính hay Không còn phù hợp,... | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Doanh nghiệp, Chính sách |
TÓM TẮT VĂN BẢN
* Hỗ trợ phát triển doanh nghiệp - Ngày 31/10/2006. Bộ Tài chính và Bộ Khoa học và Công nghệ đã ban hành Thông tư liên tịch số 102/2006/TTLT/BTC-BKHCN hướng dẫn quản lý tài chính đối với Chương trình hỗ trợ phát triển tài sản trí tuệ của doanh nghiệp. Theo đó, tuỳ theo từng hoạt động, ngân sách nhà nước bảo đảm toàn bộ hay một phần tổng kinh phí được duyệt của dự án (kinh phí của ngân sách nhà nước không được sử dụng để mua sắm tài sản, trừ tài sản (nếu có) phục vụ cho hoạt động chung của cơ quan thường trực chương trình ở trung ương và địa phương), cụ thể: Ngân sách nhà nước bảo đảm 100% kinh phí đối với các nội dung hoạt động của chương trình: Tuyên truyền, đào tạo về sở hữu trí tuệiên soạn, phát hành tài liệu hướng dẫn về sở hữu trí tuệ cho doanh nghiệp, hướng dẫn phương thức thực hiện đăng ký sở hữu trí tuệ ở trong nước và ngoài nước, cung cấp, hướng dẫn khai thác các nguồn thông tin của hệ thống sở hữu trí tuệ trong và ngoài nước, Thiết lập, duy trì đường dây nóng, trang tin điện tử, bộ phận thường trực tư vấn, hỗ trợ doanh nghiệp, thuê chuyên gia hỗ trợ, tư vấn (nếu có), mua, phát hành tài liệu phục vụ hoạt động hỗ trợ và tư vấn, Chi cho các hoạt động chung của Chương trình... Thông tư liên tịch này có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày đăng Công báo. * Hỗ trợ phát triển doanh nghiệp - Ngày 31/10/2006. Bộ Tài chính và Bộ Khoa học và Công nghệ đã ban hành Thông tư liên tịch số 102/2006/TTLT/BTC-BKHCN hướng dẫn quản lý tài chính đối với Chương trình hỗ trợ phát triển tài sản trí tuệ của doanh nghiệp. Theo đó, tuỳ theo từng hoạt động, ngân sách nhà nước bảo đảm toàn bộ hay một phần tổng kinh phí được duyệt của dự án (kinh phí của ngân sách nhà nước không được sử dụng để mua sắm tài sản, trừ tài sản (nếu có) phục vụ cho hoạt động chung của cơ quan thường trực chương trình ở trung ương và địa phương), cụ thể: Ngân sách nhà nước bảo đảm 100% kinh phí đối với các nội dung hoạt động của chương trình: Tuyên truyền, đào tạo về sở hữu trí tuệiên soạn, phát hành tài liệu hướng dẫn về sở hữu trí tuệ cho doanh nghiệp, hướng dẫn phương thức thực hiện đăng ký sở hữu trí tuệ ở trong nước và ngoài nước, cung cấp, hướng dẫn khai thác các nguồn thông tin của hệ thống sở hữu trí tuệ trong và ngoài nước, Thiết lập, duy trì đường dây nóng, trang tin điện tử, bộ phận thường trực tư vấn, hỗ trợ doanh nghiệp, thuê chuyên gia hỗ trợ, tư vấn (nếu có), mua, phát hành tài liệu phục vụ hoạt động hỗ trợ và tư vấn, Chi cho các hoạt động chung của Chương trình... Thông tư liên tịch này có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày đăng Công báo.
Xem chi tiết Thông tư liên tịch 102/2006/TTLT-BTC-BKHCN tại đây
tải Thông tư liên tịch 102/2006/TTLT-BTC-BKHCN
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
THÔNG TƯ LIÊN
TỊCH
CỦA BỘ TÀI
CHÍNH – BỘ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
SỐ 102/2006/TTLT-BTC-BKHCN NGÀY 31 THÁNG 10 NĂM 2006
HƯỚNG
DẪN QUẢN LÝ TÀI CHÍNH ĐỐI VỚI
CHƯƠNG TRÌNH
HỖ TRỢ PHÁT TRIỂN TÀI SẢN TRÍ TUỆ
CỦA DOANH
NGHIỆP
Căn cứ
Nghị định số 60/2003/NĐ-CP ngày 6/6/2003 của
Chính phủ quy định chi tiết và hướng
dẫn thi hành Luật Ngân sách nhà nước;
Căn cứ Quyết định số 68/2005/QĐ-TTg
ngày 4/4/2005 của Thủ tướng Chính phủ về
việc phê duyệt Chương trình hỗ trợ phát
triển tài sản trí tuệ của doanh nghiệp;
Căn cứ Quyết định số 36/2006/QĐ-TTg
ngày 08/02/2006 của Thủ tướng Chính phủ về
việc ban hành Quy chế quản lý Chương trình
hỗ trợ phát triển tài sản trí tuệ của doanh
nghiệp;
Liên Bộ Tài chính và Bộ Khoa học và Công nghệ
hướng dẫn quản lý tài chính của Chương
trình hỗ trợ phát triển tài sản trí tuệ của
doanh nghiệp như sau:
I. NHỮNG QUY
ĐỊNH CHUNG
1. Đối tượng và phạm vi áp dụng:
Thông tư này hướng dẫn quản lý tài chính áp
dụng đối với Chương trình hỗ trợ
phát triển tài sản trí tuệ của doanh nghiệp theo
Quyết định số 68/2005/QĐ-TTg ngày 4/4/2005
của Thủ tướng Chính phủ về việc phê
duyệt Chương trình hỗ trợ phát triển tài
sản trí tuệ của doanh nghiệp và Quyết
định số 36/2006/QĐ-TTg ngày 08/02/2006 của
Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Quy chế
quản lý Chương trình hỗ trợ phát triển tài
sản trí tuệ của doanh nghiệp (sau đây gọi là
Chương trình).
2. Nguồn kinh phí thực
hiện Chương trình:
- Ngân sách nhà nước (trung ương và địa
phương) cho thực hiện Chương trình;
- Đóng góp của các
tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước;
3. Quy trình lập dự
toán, phân bổ, giao dự toán chi ngân sách và chế
độ thanh quyết toán thực hiện theo Luật Ngân
sách nhà nước và các quy định hiện hành.
4. Giải thích từ
ngữ:
- Tài sản trí tuệ là
sản phẩm do con người tạo ra trong quá trình lao
động sáng tạo, bao gồm: Tác phẩm văn
học, nghệ thuật, khoa học; phần mềm máy
tính; sáng chế; giải pháp hữu ích; kiểu dáng công
nghiệp; nhãn hiệu; chỉ dẫn địa lý; tên
thương mại; thiết kế bố trí mạch tích
hợp bán dẫn; giống cây trồng mới, ... .
- Khai thác tài sản trí
tuệ là việc đưa các tài sản trí tuệ vào áp
dụng, sử dụng trong thực tế nhằm tạo
ra các lợi ích, ưu thế cho chủ sở hữu,
người tham gia vào việc áp dụng, sử dụng tài
sản trí tuệ đó và cho xã hội.
- Hoạt động sở hữu trí tuệ là các
hoạt động liên quan đến các đối
tượng sở hữu trí tuệ, bao gồm: tuyên
truyền, đào tạo, thông tin về sở hữu trí
tuệ; xây dựng, xác lập, bảo hộ, khai thác,
quản lý và phát triển giá trị các đối
tượng sở hữu trí tuệ.
- Khai thác thông tin sở hữu trí tuệ là việc
sử dụng thông tin về các đối tượng
sở hữu trí tuệ trong các cơ sở dữ liệu
thông tin sở hữu trí tuệ, bao gồm: Tra cứu thông
tin, xây dựng các gói thông tin theo các lĩnh vực kỹ
thuật phục vụ hoạt động nghiên cứu,
triển khai, xác lập, bảo hộ, khai thác, quản lý
và phát triển các đối tượng sở hữu trí
tuệ, ... .
- Đối tượng
của hợp đồng trong thông tư này là tài sản
phải giao, công việc phải làm theo thoả thuận:
Về tuyên truyền, đào tạo về sở hữu trí
tuệ, hỗ trợ doanh nghiệp tổ chức hoạt
động sở hữu trí tuệ; về hỗ trợ
xác lập, khai thác, bảo vệ và phát triển tài sản
trí tuệ của doanh nghiệp ở trong và ngoài nước;
về hỗ trợ doanh nghiệp khai thác thông tin sở
hữu trí tuệ.
II- NHỮNG QUY
ĐỊNH CỤ THỂ
1. Nội dung chi của Chương trình:
a. Chi thực hiện các nội dung của
Chương trình theo quy định tại Khoản 2
Điều 1 Quyết định số 68/2005/QĐ-TTg ngày
4/4/2005 của Thủ tướng Chính phủ về
việc phê duyệt Chương trình hỗ trợ phát
triển tài sản trí tuệ của doanh nghiệp thông qua
các dự án được cấp có thẩm quyền phê
duyệt.
b.
Chi hoạt động chung của Chương trình (ở
trung ương):
- Chi hoạt
động thông tin, tuyên truyền về Chương trình;
- Chi hội nghị, hội thảo, sơ kết,
tổng kết Chương trình;
- Chi thù lao trách nhiệm cho các thành viên Ban Chỉ
đạo, Ban Thư ký và Chánh Văn phòng Chương trình.
- Chi đoàn ra, đoàn vào;
- Chi hoạt động thường xuyên cho cơ quan
thường trực của Văn phòng Chương trình.
- Chi điều tra, khảo sát phục vụ xây
dựng, thẩm định và phê duyệt các dự án
thực hiện Chương trình;
- Chi mua sắm đồ dùng, trang thiết bị
phục vụ cho hoạt động của Ban Chỉ
đạo, Ban Thư ký, Văn phòng Chương trình.
- Các chi khác liên quan trực tiếp
đến hoạt động của Chương trình.
c. Chi hoạt động chung của cơ
quan quản lý dự án ở địa phương:
Tuỳ theo yêu cầu cụ thể, Chủ tịch Uỷ
ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung
ương quy định nội dung và mức chi cụ
thể theo quy định của Luật Ngân sách nhà
nước.
2.
Mức chi thù lao trách nhiệm
của thành viên Ban chỉ đạo, Ban thư ký
Chương trình, Chánh Văn phòng Chương trình
được tính theo hệ số mức tiền
lương tối thiểu hiện hành của nhà
nước đối với cán bộ, công chức,
lực lượng vũ trang như sau:
a.
Ban Chỉ đạo:
- Trưởng ban: Hệ số 0,6 mức lương
tối thiểu/người/tháng;
- Thành viên: Hệ số 0,5 mức lương tối
thiểu /người/tháng;
b. Ban Thư ký:
- Trưởng ban: Hệ số 0,5 mức lương
tối thiểu/người/tháng;
- Thành viên : Hệ số 0,4 mức lương tối
thiểu /người/tháng.
c. Văn phòng Chương trình:
Chánh Văn phòng: Hệ số 0,5 mức lương
tối thiểu /người/tháng;
3. Mức chi từ ngân sách nhà
nước:
Tuỳ
theo từng hoạt động, ngân sách nhà nước
bảo đảm toàn bộ hay một phần tổng kinh
phí được duyệt của dự án (kinh phí của
ngân sách nhà nước không được sử dụng
để mua sắm tài sản, trừ tài sản (nếu
có) phục vụ cho hoạt động chung của cơ
quan thường trực chương trình ở trung
ương và địa phương), cụ thể:
a-
Ngân sách nhà nước bảo đảm 100% kinh phí
đối với các nội dung hoạt động
của chương trình:
-
Tuyên truyền, đào tạo về sở hữu trí
tuệ, bao gồm:
+ Tổ chức tuyên truyền
về sở hữu trí tuệ cho doanh nghiệp trong các
chuyên mục thường xuyên về sở hữu trí
tuệ và chương trình dành cho doanh nghiệp trên các
phương tiện thông tin đại chúng của trung
ương, Bộ, ngành, địa phương.
+ Tổ chức các
cuộc hội thảo, đào tạo tập huấn chuyên
môn, nghiệp vụ về sở hữu trí tuệ cho cán
bộ quản lý sở hữu trí tuệ và doanh nghiệp
thuộc phạm vi quản lý của Bộ, ngành,
địa phương theo chế độ quy
định hiện hành.
- Biên soạn, phát hành
tài liệu hướng dẫn về sở hữu trí
tuệ cho doanh nghiệp; hướng dẫn
phương thức thực hiện đăng ký sở
hữu trí tuệ ở trong nước và ngoài nước;
cung cấp, hướng dẫn khai thác các nguồn thông tin
của hệ thống sở hữu trí tuệ trong và ngoài
nước.
- Thiết lập, duy
trì đường dây nóng, trang tin điện tử,
bộ phận thường trực tư vấn, hỗ
trợ doanh nghiệp; thuê chuyên gia hỗ trợ, tư
vấn (nếu có); mua, phát hành tài liệu phục vụ
hoạt động hỗ trợ và tư vấn.
- Chi cho các hoạt
động chung của Chương trình.
- Chi xây dựng,
đăng ký, khai thác, bảo vệ và phát triển tài
sản trí tuệ đối với chỉ dẫn
địa lý, bao gồm: hỗ trợ đánh giá
đặc sản của địa phương nhằm
xác định sự cần thiết phải bảo hộ;
xác định chủ thể quyền sử dụng
chỉ dẫn địa lý; xác định tính đặc
thù của sản phẩm mang địa danh; lựa
chọn hình thức bảo hộ và tiến hành các thủ
tục xác lập quyền; tổ chức quản lý
việc sử dụng, bảo vệ và phát triển giá
trị chỉ dẫn địa lý.
- Chi cho các hoạt động nghiên
cứu, xây dựng và phổ biến các mô hình thúc
đẩy chuyển giao tài sản trí tuệ; nghiên cứu,
hướng dẫn xác định phương pháp
định giá tài sản trí tuệ phục vụ doanh
nghiệp trong quá trình chia tách, cổ phẩn hoá và các
hoạt động chung khác của Chương trình.
b- Ngân sách nhà
nước hỗ trợ từ 50% đến 70% tổng
kinh phí của dự án được cơ quan có thẩm
quyền phê duyệt (không tính giá trị cơ sở
vật chất hiện có tham gia thực hiện dự án
vào tổng kinh phí được duyệt của dự án
để xác định phần trăm (%) ngân sách nhà
nước hỗ trợ); mức cụ thể do cơ
quan có thẩm quyền phê duyệt dự án quyết
định, cụ thể đối với các nội dung
của chương trình:
- Hỗ trợ doanh nghiệp
tổ chức hoạt động sở hữu trí tuệ
(hướng dẫn xây dựng và thực hiện chính sách,
chiến lược hoạt động sở hữu trí
tuệ trong doanh nghiệp, như hướng dẫn
phương thức tổ chức bộ máy, nhân lực,
đầu tư, các hoạt động cần thiết
để xây dựng, xác lập, khai thác và bảo vệ
tài sản trí tuệ của mình và tránh xâm phạm quyền
sở hữu trí tuệ của tổ chức hoặc
người khác).
- Hỗ trợ xác
lập, khai thác, bảo vệ và phát triển tài sản trí
tuệ của doanh nghiệp ở trong và ngoài nước,
bao gồm:
+ Hỗ trợ doanh
nghiệp thiết kế, đăng ký bảo hộ, khai
thác và phát triển giá trị nhãn hiệu, kiểu dáng công
nghiệp (phổ biến kiến thức, yêu cầu
về thiết kế, đăng ký bảo hộ, khai thác
và phát triển giá trị nhãn hiệu, kiểu dáng công
nghiệp;
+ Hỗ trợ doanh
nghiệp xây dựng và phát triển tài sản trí tuệ
đối với thành quả sáng tạo khoa học công
nghệ (khuyến khích lao động sáng tạo trong doanh
nghiệp; đưa thông tin sở hữu trí tuệ vào
hoạt động nghiên cứu, sáng tạo khoa học công
nghệ; xác lập, khai thác và bảo vệ tài sản trí
tuệ đối với sản phẩm sáng tạo khoa
học công nghệ).
+ Hỗ trợ doanh
nghiệp đăng ký bảo hộ, quản lý, khai thác và
phát triển giá trị của giống cây trồng mới:
tư vấn, hướng dẫn doanh nghiệp đăng
ký bảo hộ, khai thác và quản lý khai thác giống cây
trồng mới; hỗ trợ hoạt động
quảng cáo, giới thiệu giống cây trồng mới.
+ Hỗ trợ doanh
nghiệp đăng ký bảo hộ, khai thác và phát
triển giá trị của phần mềm máy tính và tác
phẩm văn học - nghệ thuật (tư vấn,
hướng dẫn doanh nghiệp đăng ký bảo
hộ, khai thác và tiến hành các biện pháp chống sao chép
hoặc sử dụng trái phép phần mềm máy tính, tác
phẩm văn học - nghệ thuật; hỗ trợ
hoạt động quảng cáo, giới thiệu sản
phẩm phần mềm máy tính và các tác phẩm văn
học - nghệ thuật).
- Hỗ trợ doanh
nghiệp khai thác thông tin sở hữu trí tuệ, bao
gồm:
+ Xây dựng và
thường xuyên cập nhật cơ sở dữ
liệu, sản phẩm thông tin sở hữu trí tuệ
phục vụ nhu cầu của doanh nghiệp.
+ Hướng dẫn
khai thác các nguồn thông tin sẵn có.
+ Tập huấn kỹ
năng tra cứu thông tin sở hữu trí tuệ cho các
doanh nghiệp.
4.
Phân định nguồn kinh phí thực hiện
Chương trình:
a-
Ngân sách trung ương:
- Bảo đảm kinh
phí thực hiện các hoạt động chung của
chương trình ở trung ương, kinh phí
được duyệt của dự án do trung ương
quản lý.
- Bảo đảm
hỗ trợ các tỉnh, thành phố trực thuộc trung
ương để thực hiện các dự án do trung
ương giao nhiệm vụ cho địa phương
quản lý:
+ 70% tổng kinh phí phần
do ngân sách nhà nước bảo đảm thực hiện
dự án (đối với các tỉnh, thành phố
trực thuộc trung ương có nhận bổ sung cân
đối từ ngân sách trung ương). Riêng đối
với các tỉnh miền núi, ngân sách trung ương
hỗ trợ 90% tổng kinh phí phần do ngân sách nhà
nước bảo đảm thực hiện dự án.
+ 30% tổng kinh phí phần
do ngân sách nhà nước bảo đảm thực hiện
dự án (đối với các tỉnh, thành phố
trực thuộc trung ương có tỷ lệ phần
trăm (%) phân chia các khoản thu phân chia giữa ngân sách
trung ương và ngân sách địa phương).
b-
Ngân sách địa phương:
Bảo
đảm một phần kinh phí để thực
hiện dự án do trung ương giao nhiệm vụ cho
địa phương quản lý, trong đó:
- Đối với các
tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có
nhận bổ sung cân đối từ ngân sách trung
ương: Bảo đảm 30% tổng kinh phí phần
ngân sách nhà nước bảo đảm thực hiện
dự án. Riêng đối với các tỉnh miền núi ngân
sách địa phương bảo đảm 10% tổng
kinh phí phần do ngân sách nhà nước bảo đảm
thực hiện dự án.
-
Đối với các tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương có tỷ lệ phần trăm (%) phân chia
các khoản thu phân chia giữa ngân sách trung ương và ngân
sách địa phương: Bảo đảm 70% tổng
kinh phí phần ngân sách nhà nước bảo đảm
thực hiện dự án.
c-
Nguồn huy động từ 30% đến 50% tổng kinh
phí được duyệt của dự án (đối
với các dự án ngân sách nhà nước chỉ hỗ
trợ một phần kinh phí) do các doanh nghiệp
được hưởng dự án tham gia đóng góp.
Mức cụ thể do cơ quan phê duyệt dự án quyết
định và được thể hiện rõ trong hợp
đồng triển khai thực hiện dự án.
d-
Đóng góp của các cá nhân trong và ngoài nước:
-
Nếu việc đóng góp của các tổ chức, cá nhân
kèm theo thoả thuận điều kiện thực
hiện về quản lý, sử dụng thì việc
quản lý, sử dụng phần kinh phí này thực
hiện theo thoả thuận đó.
-
Nếu việc đóng góp của các tổ chức, cá nhân
không kèm theo thoả thuận điều kiện thực
hiện về quản lý, sử dụng thì phần kinh phí
đóng góp này được giảm trừ trước
khi tính theo tỷ lệ phần trăm (%) giữa ngân sách
nhà nước và các doanh nghiệp được
hưởng dự án. Đồng thời thực hiện
việc quản lý, sử dụng, quyết toán phần kinh
phí này theo quy định chung hiện hành.
5.
Lập dự toán chi ngân sách của Chương trình:
-
Đối với các dự án do trung ương quản lý
và các hoạt động chung của Chương trình: Hàng
năm vào thời điểm xây dựng dự toán thu chi
ngân sách nhà nước, Bộ Khoa học và Công nghệ
lập dự toán chi ngân sách thực hiện các dự án do
trung ương quản lý, các hoạt động chung
của Chương trình, tổng hợp vào dự toán chi
ngân sách của Bộ Khoa học và Công nghệ gửi
Bộ Tài chính theo quy định của Luật Ngân sách nhà
nước.
-
Đối với các dự án giao nhiệm vụ cho
địa phương quản lý: Thực hiện theo quy
định hiện hành của Luật Ngân sách nhà
nước.
6.
Giao và phân bổ dự toán chi ngân sách:
a. Về
giao dự toán :
- Đối với các
dự án do trung ương quản lý, chi hoạt
động chung của Chương trình: Dự toán ngân sách
trung ương giao về Bộ KH&CN
- Đối với các dự án do trung ương giao nhiệm vụ cho địa phương
quản lý:
+ Phần ngân sách địa
phương bảo đảm được bố trí cân
đối trong ngân sách địa phương và thực
hiện giao dự toán theo quy định của Luật
Ngân sách nhà nước.
+ Phần ngân sách trung ương
hỗ trợ được bố trí trong dự toán chi
bổ sung có mục tiêu của ngân sách trung ương cho
ngân sách địa phương và thực hiện giao
dự toán theo quy định của Luật Ngân sách nhà
nước.
b. Việc phân bổ dự toán chi
cho các đơn vị: Thực hiện theo quy định
của Luật Ngân sách nhà nước.
7.
Cấp phát kinh phí:
a. Đối với kinh phí từ
nguồn ngân sách trung ương:
- Đối với các dự án trung
ương quản lý: Bộ KH&CN rút dự toán
để chi theo tiến độ và khối lượng
công việc thực hiện, phù hợp với hợp
đồng ký kết giữa Cơ quan thường
trực Chương trình - Bộ KH&CN và các
đơn vị chủ trì thực hiện dự án.
- Các khoản chi hoạt động
chung của Chương trình thực hiện theo quy
định của Luật Ngân sách nhà nước.
- Dự toán chi ngân sách trung
ương hỗ trợ thực hiện các dự án giao
nhiệm vụ cho địa phương quản lý:
Thực hiện hỗ trợ kinh phí cho các địa
phương theo hình thức bổ sung có mục tiêu.
b. Đối với kinh phí từ nguồn
ngân sách địa phương: Thực hiện theo quy
định của Luật Ngân sách nhà nước, theo tiến độ và khối
lượng công việc thực hiện, phù hợp với
hợp đồng ký kết giữa Cơ quan quản lý
dự án ở địa phương với đơn vị
chủ trì thực hiện dự án.
c. Kinh phí ngân sách nhà nước cấp
thực tế phải phù hợp với cơ cấu
giữa kinh phí ngân sách nhà nước với vốn huy
động đóng góp của
các doanh nghiệp được hưởng lợi từ
dự án, theo dự án đã được cấp có
thẩm quyền phê duyệt.
8.
Công tác hạch toán và quyết toán kinh phí của
Chương trình:
-
Đối với các dự án do trung ương quản lý,
các hoạt động chung của Chương trình:
Hạch toán vào chương của Bộ KH&CN (017A),
loại 11 khoản 01. Bộ KH&CN có trách nhiệm
quyết toán kinh phí thực hiện các dự án do trung
ương quản lý và kinh phí chi cho các hoạt động
khác của Chương trình, tổng hợp vào báo cáo
quyết toán hàng năm của Bộ KH&CN gửi Bộ
Tài chính theo quy định hiện hành.
- Đối với các
dự án do trung ương giao nhiệm vụ cho
địa phương quản lý:
+ Hạch toán vào chương của Cơ
quan quản lý dự án ở địa phương và
loại khoản tương ứng. Cơ quan quản lý
dự án ở địa phương có trách nhiệm quyết toán kinh phí thực
hiện dự án với cơ quan có thẩm quyền theo
quy định của Luật Ngân sách nhà nước.
+ Quyết toán kinh phí ngân sách trung
ương hỗ trợ có mục tiêu cho ngân sách
địa phương được tổng hợp vào
quyết toán ngân sách địa phương.
9. Công tác kiểm tra và
xử lý vi phạm:
Hàng năm, Bộ KH&CN chủ trì
(đối với các dự án do trung ương trực
tiếp quản lý), Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương
hoặc Sở KH&CN (nếu được giao)
chủ trì (đối với các dự án giao nhiệm
vụ cho địa phương quản lý) phối
hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan
kiểm tra thường xuyên hoặc đột xuất
tình hình thực hiện dự án.
Trường hợp không thực hiện
đúng kế hoạch, sử dụng kinh phí sai mục
đích, sai chế độ, thì đình chỉ và ra
quyết định thu hồi kinh phí đã sử dụng
sai mục đích nộp ngân sách nhà nước.
Trường hợp vốn huy động
đóng góp của các doanh nghiệp được hưởng dự án không đảm
bảo tiến độ, không đúng cam kết trong
hợp đồng, thì phần hỗ trợ của ngân
sách nhà nước được giảm tương
ứng với cơ cấu tỷ lệ đóng góp kinh phí để
thực hiện dự án.
10.
Xử lý về tài chính khi chấm dứt hợp
đồng theo quy định của pháp luật dân
sự:
a-
Hợp đồng đã được hoàn thành:
-
Hợp đồng đã hoàn thành và nghiệm thu đạt
yêu cầu, tiến hành tất toán kinh phí Chương trình
theo qui định hiện hành.
-
Hợp đồng đã hoàn thành, nhưng nghiệm thu không
đạt yêu cầu thì xử lý theo quy định tại
Điểm 11 phần II "đối với dự án không
đạt yêu cầu".
b-
Hợp đồng chưa hoàn thành:
-
Trường hợp bên được giao chủ trì
dự án là cá nhân nhưng cá nhân bị chết mà hợp
đồng phải do chính cá nhân đó thực hiện thì
tiến hành thu hồi số kinh phí đã cấp mà chưa
sử dụng, số kinh phí đã sử dụng không
tiến hành thu hồi.
-
Trường hợp đối tượng của hợp
đồng không còn và các bên đã bồi thường
thiệt hại thì số kinh phí bồi thường và
số kinh phí đã cấp mà chưa sử dụng nộp
trả ngân sách nhà nước.
-
Trường hợp bên được giao chủ trì dự án là pháp nhân, chủ thể
khác nhưng pháp nhân hoặc các chủ thể khác chấm
dứt theo qui định của pháp luật mà hợp
đồng phải do chính pháp nhân hoặc chủ thể
đó thực hiện thì việc xử lý kinh phí ngân sách nhà
nước cấp cho đề tài, dự án thực
hiện theo các văn bản pháp quy liên quan đến
việc chấm dứt của pháp nhân hoặc chủ
thể đó.
-
Trường hợp bên được giao chủ trì dự án huỷ bỏ hợp
đồng, đơn phương đình chỉ hợp
đồng mà phía cơ quan nhà nước ký hợp
đồng không vi phạm các điều khoản về
huỷ bỏ, đình chỉ hợp đồng
được hai bên thoả thuận, hoặc không có
thoả thuận trên trong hợp đồng thì tiến hành
thu hồi 100% kinh phí nhà nước đã cấp cho dự
án.
-
Trường hợp bên được giao chủ trì dự án huỷ bỏ hợp
đồng, đơn phương đình chỉ hợp
đồng mà phía cơ quan nhà nước ký hợp
đồng vi phạm các điều khoản về
huỷ bỏ, đình chỉ hợp đồng
được hai bên thoả thuận thì không tiến hành
thu hồi kinh phí đã sử dụng của dự án. Cơ
quan nhà nước ký hợp đồng có trách nhiệm
thông báo lý do cho bên giao chủ trì dự án và báo cáo cơ quan
quản lý cấp trên để giải quyết việc
xử lý trách nhiệm đối với cơ quan,
đơn vị nhà nước vi phạm hợp
đồng thực hiện theo quy định của pháp
luật.
-
Trường hợp đối tượng của hợp
đồng không còn và các bên thoả thuận thay thế
đối tượng mới, số kinh phí ngân sách nhà
nước cấp cho đối tượng cũ sẽ
thu hồi 100%. Trường hợp kết quả của
đối tượng cũ là một phần cấu thành
kết quả của đối tượng mới thì
số kinh phí đã cấp coi như cấp cho đối
tượng mới và tiếp tục thực hiện
hợp đồng với đối tượng mới.
Các
quy định về xử lý tài chính khi chấm dứt
hợp đồng nêu trên phải được thể
hiện rõ trong hợp đồng ký kết giữa các bên.
11. Đối với các dự án không đạt yêu
cầu:
Khi dự án kết thúc mà cơ quan quản lý nhà
nước có thẩm quyền (cơ quan phê duyệt
dự án) đánh giá nghiệm thu ở mức không
đạt yêu cầu :
Sau khi kiểm
tra xác định tình hình thực hiện dự án, cơ
quan thường trực Chương trình (đối
với dự án do trung ương quản lý) có văn
bản báo cáo Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công
nghệ; cơ quan quản lý dự án ở địa
phương (đối với dự án trung ương
giao nhiệm vụ cho địa phương quản lý) có
văn bản báo cáo Chủ tịch Uỷ ban nhân dân
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
để xem xét quyết định mức thu hồi
từ 50% đến 70% tổng kinh phí đã thực
hiện dự án phần ngân sách nhà nước phải
đảm bảo.
Việc thu hồi kinh phí ngân sách nhà
nước cấp nêu trên được ghi rõ trong hợp
đồng giao chủ trì thực hiện dự án.
12. Trách nhiệm
của các Bộ ngành có liên quan:
Các Bộ:Tư pháp, Văn hoá – Thông tin, Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn, Thuỷ sản, Giáo dục – Đào
tạo, Thương mại, Công nghiệp, Y tế và các
Bộ ngành có liên quan có trách nhiệm phối hợp và
thực hiện các nhiệm vụ được giao theo quy định tại
Khoản 3 Điều 22 Quy chế quản lý Chương
trình hỗ trợ phát triển tài sản trí tuệ của
doanh nghiệp ban hành kèm theo Quyết định số
36/2006/QĐ-TTg ngày 08/02/2006 của Thủ tướng Chính
phủ.
III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Thông
tư có hiệu lực thi hành sau 15 ngày kể từ ngày
đăng Công báo. Trong quá trình thực hiện, nếu có
vướng mắc, đề nghị các tổ chức,
các Bộ, cơ quan Trung ương và các địa
phương phản ánh về liên Bộ Tài chính, Bộ Khoa học và Công nghệ
để phối hợp xử lý ./.
KT. BỘ TRƯỞNG BỘ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ THỨ TRƯỞNG Bùi Mạnh Hải |
KT. BỘ TRƯỞNG BỘ TÀI CHÍNH THỨ TRƯỞNG
Đỗ Hoàng Anh Tuấn |