Thông tư 36-TC/CN của Bộ Tài chính hướng dẫn những vấn đề tài chính trong việc thực hiện thí điểm cổ phần hoá các doanh nghiệp Nhà nước theo Quyết định số 202/CT ngày 8/6/1992 và Chỉ thị số 84/TTg ngày 4/3/1993 của Thủ tướng Chính phủ
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
thuộc tính Thông tư 36-TC/CN
Cơ quan ban hành: | Bộ Tài chính | Số công báo: Số công báo là mã số ấn phẩm được đăng chính thức trên ấn phẩm thông tin của Nhà nước. Mã số này do Chính phủ thống nhất quản lý. | Đang cập nhật |
Số hiệu: | 36-TC/CN | Ngày đăng công báo: | Đang cập nhật |
Loại văn bản: | Thông tư | Người ký: | Phạm Văn Trọng |
Ngày ban hành: Ngày ban hành là ngày, tháng, năm văn bản được thông qua hoặc ký ban hành. | 07/05/1993 | Ngày hết hiệu lực: Ngày hết hiệu lực là ngày, tháng, năm văn bản chính thức không còn hiệu lực (áp dụng). | Đang cập nhật |
Áp dụng: Ngày áp dụng là ngày, tháng, năm văn bản chính thức có hiệu lực (áp dụng). | Tình trạng hiệu lực: Cho biết trạng thái hiệu lực của văn bản đang tra cứu: Chưa áp dụng, Còn hiệu lực, Hết hiệu lực, Hết hiệu lực 1 phần; Đã sửa đổi, Đính chính hay Không còn phù hợp,... | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Doanh nghiệp |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
tải Thông tư 36-TC/CN
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
THÔNG TƯ
CỦA BỘ TÀI CHÍNH SỐ 36-TC/CN NGÀY 07/5/1993 HƯỚNG DẪN NHỮNG VẤN ĐỀ TÀI CHÍNH TRONG VIỆC THỰC HIỆN THÍ ĐIỂM CỔ PHẦN HOÁ CÁC DOANH NGHIỆP NHÀ NƯỚC THEO QUYẾT ĐỊNH SỐ 202/CT NGÀY 8/6/1992 VÀ CHỈ THỊ SỐ 84/TTG NGÀY 4/3/1993 CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Giá trị thực của doanh nghiệp được xác định trên cơ sở biên bản giao vốn cho doanh nghiệp, cộng trừ các khoản tăng giảm vốn kể cả khoản bảo toàn vốn theo hệ số phải bảo toàn và các yếu tố khác tạo ra hiệu qủa và có tác động đến giá trị doanh nghiệp, tính đến thời điểm cố phần hoá: bao gồm vốn cố định, vốn lưu động, tiền đền bù đất đai, thuộc nguồn ngân sách cấp, coi như ngân sách cấp và nguồn vốn tự bổ sung của doanh nghiệp. Tất cả những nguồn vốn nói trên đều thuộc sở hữu toàn dân và đều nằm trong giá trị tài sản của doanh nghiệp.
Trong cả hai trường hợp: cổ phần hoá 100% giá trị doanh nghiệp (không còn phần sở hữu Nhà nước) hoặc chỉ bán được một phần cổ phiếu (phần còn lại trở thành cổ phần của Nhà nước) đều phải xác định rõ toàn bộ giá trị doanh nghiệp trước khi đưa vào cổ phần hoá. Tài sản đưa vào giá trị doanh nghiệp để tính cổ phần không nhất thiết chỉ gồm vốn ngân sách và vốn tự bổ sung, vốn cố định, vốn lưu động, mà có thể gồm nhiều nguồn vốn khác tuỳ theo sự thoả thuận bên mua và bán cổ phần (như vốn đầu tư chưa thành tài sản cố định,vốn vay v.v...). Trên cơ sở giá trị doanh nghiệp, mệnh giá cổ phiếu mà xác định tổng số cổ phiếu bán ra.
Các Công ty tài chính (nếu có) và các cơ quan quản lý tài chính thuộc Bộ Tài chính chịu trách nhiệm quản lý số cổ phần Nhà nước trong các Công ty cổ phần đó.
Trường hợp chuyển nhượng một phần sở hữu Nhà nước kể cả phần vốn tự bổ sung cho cổ đông thì số tiền thu được phải nộp vào ngân sách Nhà nước (kho bạc).
Trường hợp huy động thêm vốn theo luận chứng được duyệt để đầu tư thêm, hoặc để trả nợ các khoản vốn vay trước đây thì không phải nộp ngân sách Nhà nước mà sử dụng vào các mục tiêu đầu tư và trả nợ.
Không chia phần quỹ phúclợi tồn tại dưới dạng các công trình công cộng như nhà văn hoá, câu lạc bộ, bệnh xá, nhà điều dưỡng v.v... Những công trình này vẫn được duy trì và phát triển để đảm bảo phúc lợi chung của doanh nghiệp sau khi cổ phần hoá.
Danh sách cho vay và mức vay cụ thể do Giám đốc Xí nghiệp đề nghị sau khi có ý kiến tham gia của tổ chức công đoàn cơ sở.
Đối tượng được hưởng là cán bộ CNV trong biên chế của doanh nghiệp tính đến thời điểm cổ phần hoá và những cán bộ CNV của doanh nghiệp đang nghỉ hưu, mất sức. Các hợp đồng vay nợ của CNV chức XN phải do đại diện có thẩm quyền của Bộ chủ quản (đối với XNTW), UBND tỉnh thành phố (đối với XN địa phương) và Bộ Tài chính và người được vay ký nhận nợ.
- Các Công ty tài chính Trung ương và địa phương, (nếu có) và cơ quan tài chính các cấp, Chủ tịch Hội đồng quản trị và Giám đốc XN cổ phần (mới) chịu trách nhiệm theo dõi việc thực hiện các hợp đồng vay nợ.
Mức trả nợ hàng năm không dưới 1.000.000đ (một triệu đồng) cho 01 (một) công nhân viên xí nghiệp có vay nợ.
Những cố phiếu này, người lao động được hưởng lợi tức cổ phần hàng năm, được quyền thừa kế, nhưng không được chuyển nhượng và không rút vốn khi chưa trả hết tiền mua chịu cổ phiếu.
Ban chuẩn bị (BCB) của doanh nghiệp do giám đốc trực tiếp chỉ đạo gồm các thành phần: Các trưởng phòng, các phòng kỹ thuật cơ điện, kinh tế kế hoạch, tài chính kế toán (kế toán trưởng), lao động - tiền lương, chủ tịch công đoàn và phó giám đốc tài chính kinh tế của doanh nghiệp. Kế toán trưởng là uỷ viên thường trực của ban.
BCB phải phân tích, đánh giá thực trạng kinh tế - tài chính của doanh nghiệp trên cơ sở các tài liệu giao vốn và quyết toán sản xuất kinh doanh của năm trước khi cổ phần hoá đã được duyệt, đã được xác định hệ số bảo toàn vốn, kết quả kinh doanh vàa các khoản phải nộp NSNN.
BCB phải phân tích các TSCĐ hình thành bằng vốn vay, tổng số vay, đã trả nợ vay, số nợ còn lại, biện pháp trả nợ vay. Phân tích các công trình XDCB dở dang theo dự toán và thực tế, theo nguồn vốn đầu tư, đánh giá khả năng thực thi của công trình, các kiến nghị xử lý tiếp theo.
Không tính giá trị đất vào giá trị doanh nghiệp. Trong giá trị doanh nghiệp chỉ tính giá phải thu lần đầu về tiền cấp giấy quyền sử dụng đất và tiền sử dụng mặt bằng đất (như tiền đền bù, giải phóng mặt bằng...).
Giá phải thu lần đầu nói trên trong giá trị doanh nghiệp do Bộ trưởng Bộ Tài chính sau khi có ý kiến của Bộ trưởng Bộ chủ quản hoặc Chủ tịch UBND tỉnh, thành phố quyết định cùng với việc công bố giá trị doanh nghiệp khi cổ phần hoá.
Nêu rõ hình thức chia lãi lỗ hoặc trả lãi vay của các liên doanh đó. Những doanh nghiệp có cổ phần của tư nhân do hình thành từ trước giải phóng miền Nam cần phân tích vốn gốc, vốn còn lại được xác định phù hợp với chính sách cải tạo tư sản công thương nghiệp của Nhà nước sau giải phóng miền Nam và vốn đã tính hệ số bảo toàn.
Phân tích quỹ lương cơ bản, quỹ lương tổng ngạch, so sánh với doanh thu. Trong quỹ lương tổng ngạch, phân tích lương có hệ số trượt giá các phụ cấp khác: tiền ăn ca, tiền thưởng... nêu mức thu nhập cao nhất, thấp nhất trong doanh nghiệp.
(5 - 10 năm tới).
Giám đốc xí nghiệp được cổ phần hoá và những cá nhân tham gia sáng lập doanh nghiệp cổ phần (nếu có) có trách nhiệm chuẩn bị phương án sản xuất - kỹ thuật - tài chính sau cổ phần (5 - 10 năm tới).
Phương án sản xuất - kỹ thuật - tài chính được báo cáo với cơ quan quản lý cấp trên và cơ quan tài chính trước khi chấp thuận việc thực hiện cổ phần hoá doanh nghiệp.
Nội dung phương án sản xuất - kỹ thuật - tài chính của doanh nghiệp sau cổ phần hoá bao gồm:
Hội đồng định giá và thẩm định giá trị doanh nghiệp có trách nhiệm xem xét và định giá tài sản, vốn của doanh nghiệp cổ phần hoá trên cơ sở đề nghị của Ban chuẩn bị cổ phần hoá doanh nghiệp.
Bộ Tài chính chủ trì thành lập các Hội đồng định giá và thẩm định giá doanh nghiệp.
Thành phần gồm: các chuyên gia kinh tế tài chính, kỹ thuật của Bộ Tài chính, Bộ chủ quản hoặc UBND tỉnh, thành phố, giám đốc và kế toán trưởng của doanh nghiệp cổ phần hoá. Đại diện có thẩm quyền của Bộ Tài chính làm Chủ tịch Hội đồng định giá và thẩm định giá trị doanh nghiệp.
Hội đồng định giá và thẩm định phải lập biên bản định giá giá trị của doanh nghiệp theo nội dung, nguyên tắc cụ thể dưới đây.
Biên bản định giá của Hội đồng định giá và thẩm định giá trị doanh nghiệp phải được chuyển cho Bộ trưởng Bộ Tài chính, Bộ trưởng Bộ chủ quản và Chủ tịch UBND tỉnh, thành phố (đối với xí nghiệp địa phương). Bộ trưởng bộ Tài chính ra quyết định chính thức về giá trị doanh nghiệp khi cổ phần hoá sau khi có ý kiến thống nhất của Bộ trưởng các Bộ chủ quản và Chủ tịch UBND tỉnh, thành phố.
Giá trị tài sản, vốn được tính vào giá trị của doanh nghiệp theo Quyết định 202-CT, gồm:
Vốn cố định (của NS và TBS) đang dùng trong SX-KD và vốn lưu động (của NS và TBS) hiện có tại doanh nghiệp.
Những loại vốn khác (vốn XDCB kể cả công trình XDCB dở dang, KHCB để lại, quỹ PTSX và các khoản vốn vay dài hạn), cần được phân tích, xem xét cụ thể để xác định điều kiện đưa vào cổ phần hoá.
- Tiến hành định giá lại TSCĐ theo giá thực tế có thể mua bán trên thị trường vào lúc định giá tài sản. Giá trị này có thể lớn hơn, hoặc thấp hơn giá trị phải bảo toàn vốn cố định của phần TSCĐ cổ phần hoá.
- Ngoài ra, các lợi thế của doanh nghiệp về chất lượng mẫu mã, chủng loại sản phẩm, khả năng tiêu thụ và xuất khẩu, tỷ suất doanh lợi cao và các lợi thế khác như uy tín doanh nghiệp, đội ngũ công nhân lành nghề, vị trí địa lý... tạo nên giá trị siêu ngạch của tài sản doanh nghiệp. Giá trị siêu ngạch được tăng thêm vào tổng giá trị thực tế của doanh nghiệp.
Tuy nhiên để khuyến khích nâng cao mức lợi tức cổ phần trả cho cổ đông, bước đầu có thể chưa áp dụng đầy đủ giá siêu ngạch của doanh nghiệp hoặc của vị trí đất đai vào giá trị cuả doanh nghiệp.
Trên cơ sở phân tích, đánh giá của BCB về số dư nguồn vốn đầu tư XDCB và giá trị công trình xây dựng dở dang, xác định triển vọng của công trình nguồn vốn công trình mà đề nghị tính vào giá trị của doanh nghiệp để cổ phần hay không.
Nếu công trình gắn liền với sự tồn tại, phát triển của doanh nghiệp, hiệu quả sắp tới của Công ty cổ phần thì được định giá để cổ phần hoá.
Trường hợp ngược lại thì cần có phương án xử lý trước và sau khi cổ phần hoá.
Phương pháp định giá thực hiện theo nguyên tắc như đối với TSCĐ do Bộ Tài chính và các cơ quan chức năng hướng dẫn.
Theo Chỉ thị số 84/TTg ngày 4/3/1993 của Thủ tướng Chính phủ thì không tính giá trị đất vào giá trị doanh nghiệp. Nhưng Nhà nước cho phép các doanh nghiệp, Công ty cổ phần sử dụng đất theo những thời hạn nhất định. Trước khi sử dụng, Công ty phải nộp một khoản tiền đền bù hoặc mua mặt bằng, khoản tiền này được tính vào giá trị doanh nghiệp và phải nộp vào NSNN hoặc trở thành cổ phần của Nhà nước góp vào doanh nghiệp. Đồng thời, doanh nghiệp cổ phần phải nộp tiền thuê đất hàng năm. Mức thuế đất áp dụng không quá mức quy định như đối với các xí nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài do Bộ Tài chính quyết định và phải nộp ngân sách Nhà nước hàng năm. Tiền thuê đất được coi như một khoản chi phí sản xuất tính vào giá thành sản phẩm. Các xí nghiệp cổ phần hoá phải ký hợp đồng sử dụng đất với các cơ quan tài chính cùng cấp và hàng năm phải nộp tiền thuê đất đó vào ngân sách Nhà nước.
Cơ quan tài chính, cơ quan chủ quản, Cục thuế địa phương theo dõi việc xử lý này.
Những tài sản thiếu hụt, mất mát, nếu quy được trách nhiệm cá nhân thì đương sự phải bồi thường. Nếu phải trả dần và đương sự tiếp tục làm việc tại Công ty cổ phần thì Công ty cổ phần có trách nhiệm trừ lương, trừ thưởng thu hộ ngân sách.
Nếu chỉ bắt bồi thường một phần thiệt hại, thì khoản tiền chênh lệch được chuyển sang trường hợp không quy được trách nhiệm cá nhân. Số tiền thiệt hại này, trừ vào quỹ còn lại của doanh nghiệp trước khi cổ phần hoá.
Trường hợp cuối cùng không còn nguồn để xử lý như nêu trên thì số tiền đó được chuyển vào thiệt hại của Nhà nước cùng với thiệt hại do đánh giá lại giá trị tài sản khi cổ phần hoá.
Những doanh nghiệp có vốn góp của tư nhân (như đối với trường hợp các xí nghiệp Công ty hợp doanh trước đây), phần vốn của họ sẽ được xác định và chuyển thành giá trị cổ phiếu để họ được tiếp tục tham gia cổ phần trong doanh nghiệp.
Sau khi có quyết định về giá trị doanh nghiệp, Ban chỉ đạo cổ phần hoá các Bộ và các tỉnh, thành phố với sự tham gia của cơ quan tài chính các cấp thực hiện việc bán cổ phiếu và tổ chức hình thành Công ty cổ phần theo các qui định của Luật Công ty. Mẫu in cổ phiếu do Bộ Tài chính ban hành thống nhất.
Sau khi cổ phần hoá, các Công ty cổ phần đều hoạt động theo Luật Công ty.
Thông tư này có hiệu lực thi hành từ ngày ký đối với các doanh nghiệp Nhà nước thí điểm chuyển thành Công ty cổ phần.