Danh mục
|
Tổng đài trực tuyến 19006192
|
|
  • Tổng quan
  • Nội dung
  • VB gốc
  • Tiếng Anh
  • Hiệu lực
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Nội dung hợp nhất 

    Tính năng này chỉ có tại LuatVietnam.vn. Nội dung hợp nhất tổng hợp lại tất cả các quy định còn hiệu lực của văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính... trên một trang. Việc hợp nhất văn bản gốc và những văn bản, Thông tư, Nghị định hướng dẫn khác không làm thay đổi thứ tự điều khoản, nội dung.

    Khách hàng chỉ cần xem Nội dung hợp nhất là có thể nắm bắt toàn bộ quy định hiện hành đang áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.

    =>> Xem hướng dẫn chi tiết cách sử dụng Nội dung hợp nhất

  • Tải về
Lưu
Đây là tiện ích dành cho tài khoản Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao . Vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem chi tiết.
Theo dõi VB
Đây là tiện ích dành cho tài khoản Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao . Vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem chi tiết.
Ghi chú
Báo lỗi
In

Thông tư 07/TT-ĐKKD của Trọng tài kinh tế Nhà nước về việc hướng dẫn thực hiện đăng ký kinh doanh

Cơ quan ban hành: Trọng tài kinh tế Nhà nước
Số công báo:
Số công báo là mã số ấn phẩm được đăng chính thức trên ấn phẩm thông tin của Nhà nước. Mã số này do Chính phủ thống nhất quản lý.
Đang cập nhật
Số hiệu: 07/TT-ĐKKD Ngày đăng công báo: Đang cập nhật
Loại văn bản: Thông tư Người ký: Lê Tài
Ngày ban hành:
Ngày ban hành là ngày, tháng, năm văn bản được thông qua hoặc ký ban hành.
29/07/1991
Ngày hết hiệu lực:
Ngày hết hiệu lực là ngày, tháng, năm văn bản chính thức không còn hiệu lực (áp dụng).
Đã biết
Tiện ích dành cho tài khoản Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao. Vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem chi tiết.
Áp dụng:
Ngày áp dụng là ngày, tháng, năm văn bản chính thức có hiệu lực (áp dụng).
Đang cập nhật
Tình trạng hiệu lực:
Cho biết trạng thái hiệu lực của văn bản đang tra cứu: Chưa áp dụng, Còn hiệu lực, Hết hiệu lực, Hết hiệu lực 1 phần; Đã sửa đổi, Đính chính hay Không còn phù hợp,...
Đã biết
Tiện ích dành cho tài khoản Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao. Vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem chi tiết.
Lĩnh vực: Doanh nghiệp

TÓM TẮT THÔNG TƯ 07/TT-ĐKKD

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải Thông tư 07/TT-ĐKKD

Tải văn bản tiếng Việt (.doc) Thông tư 07/TT-ĐKKD DOC (Bản Word)

Đây là tiện ích dành cho tài khoản thành viên. Vui lòng Đăng nhập để xem chi tiết. Nếu chưa có tài khoản, Đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực: Đã biết
bgdocquyen
Tình trạng hiệu lực: Đã biết

THÔNG TƯ

CỦA TRỌNG TÀI KINH TẾ NHÀ NƯỚC SỐ 07/TT-ĐKKD NGÀY 29-7-1991
HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN ĐĂNG KÝKINH DOANH

 

Theoquy định tại Điều 11 Luật doanh nghiệp tư nhân, điều 17 Luậtcông ty, sau khi được cấp giấy phép thành lập, trong thời hạn 60 ngày (đối với doanh nghiệptư nhân), 180 ngày (đối vớicông ty trách nhiệm hữu hạn), một năm(đối vớiCông ty cổ phần), chủ doanh nghiệp tư nhân (DNTN).Công ty (CT) phải đăng kýkinh doanh (ĐKKD) tại Trọng tàikinh doanh cùng cấp Uỷ ban nhân dânđã cấp giấy phép thành lập.

Theoquy địnhtại Điều 5 Ban Quy định của Hội đồng Bộ trưởng cụ thể hoá một số điều trong Luật doanh nghiệp tư nhân ban hành kèm theo Nghị định 221-HĐBT ngày 23-7-1991; Điều 5 bảnquy định của Hội đồng Bộ trưởng cụ thể hoá một số điều trong Luậtcông ty ban hành kèm theo Nghị định 222-HĐBT ngày 23-7-1991, chạm nhất là 15 ngày, kể từ ngày nhận đơn hợp lệ, Trọng tài kinh tế phải cấp giấy chứng nhận đăng kýkinh doanh (CNĐKKD) cho doanh nghiệp tư nhân hoặccông ty.

Để thực hiện nghiêm chỉnh cácquy định tren, TTKT Nhà nước ban hành Thông tư này hướng dẫn Trọng tài kinh tế các cấp, các chủ doanh nghiệp tư nhân,công ty thực hiện việc đăng kýkinh doanh.

 

I- MỤC ĐÍCH ĐĂNG KÝKINH DOANH

 

1- Đăng kýkinh doanh là để xác nhận địa vị pháp lý của DNTN,công ty trong các hoạt độngkinh doanh. Khi đã được cấp giấy CNĐKKD, doanh nghiệp tư nhân hoặccông ty được tiến hành các hoạt độngkinh doanh theo ngành nghề đã đăng ký; được thừa nhận về tư cách doanh nghiệpđể thiết lập các quan hệ kinh tế; được bảo vệ các quyền và lợi ích theoquy định của luật.

2- Thông qua đăng kýkinh doanh Nhà nước thực hiện việc giám sát quá trình hoạt độngkinh doanh của doanh nghiệp tư nhân, công ty từ khi thành lập đến giải thể hoặc phá sản nhằm ngăn ngừa các hoạt độngkinh doanh trái pháp luậtcũng như để bảo vệ các quyền và lợi ích hợp pháp cho doanh nghiệptư nhân,công ty và các chủ nợ hoặc con nợ của họ trong trường hợp giải thể hoặc phá sản.

3- Thông qua ĐKKD, Nhà nước nắm được các loại hình doanh nghiệp đang hoạt động theo các ngành nghề khác nhau trong nền kinh tế để tăng cường hiệu lựcquản lý Nhà nước đối với các hoạt độngkinh doanh.

 

II- TRÁCH NHIỆM VÀ THẨM QUYỀN ĐĂNG KÝ KINH DOANH:

 

Đối với các doanh nghiệp (DNTN, CT) đăng ký, kinh doanh vừa là quyền, vừa là nghĩa vụ của doanh nghiệp.

Đối với Trọng tài kinh tế thực hiện việc đăng kýkinh doanh là nhiệm vụ và quyền hạn được pháp luật giao theoquy định tại đoạn 2 Điều 2 Pháp lệnh Trọng tài kinh tế.

Trọng tài kinh tế tỉnh nơi đặt trụ sở chính của DNTN,CôNG TY thực hiện việc đăng kýkinh doanh cho các doanh nghiệp tư nhân,Công ty đã được Uỷ ban nhân dân tỉnh mình cấp giấy phép thành lập.

Trọng tài kinh tế tỉnh nơi đặt chi nhánh hoặc văn phòng đại diện của doanh nghiệp tư nhân hoặccông ty thực hiện việc đăng kýkinh doanh cho chi nhánh hoặc văn phòng đại diện đã được Uỷ ban nhân dân tỉnhmình cấp giấy phép đặt chi nhánh hoặc văn phòng đại diện.

 

III- TRÌNH TỰ, THỦ TỤC ĐĂNG KÝKINH DOANH:

 

1- Đối với doanh nghiệp tư nhân:

Sau khi được cấp giấy phép thành lập và đã chuẩnbị đủ điều kiện để tổ chức hoạt độngkinh doanh, chủ doanh nghiệp tư nhân trực tiếp (hoặc uỷ quyền) đến trọng tài kinh tế có thẩm quyền (như đã nêu tại mục II) để đăng kýkinh doanh.

Hồ sơ đăng kýkinh doanh mà chủ doanh nghiệp tư nhân phải có gồm:

- Giấy phépthành lập DNTN (bản chính + 1 bản sao).

- Giấy chứng nhận của Ngân hàng nơi DNTN mở tài khoản về số tiền Việt Nam, ngoại tệ, vàng củachủ DNTN có trong tài khoản ở Ngân hàng(5 bản).

- Giấy chứng nhận của cơ quan công chứng về trị giá tài sản bằng hiện vật thuộc sở hữu của chủ doanh nghiệp tư nhân (5 bản).

- Giấy chứng thực trụ sở của doanh nghiệp tư nhân. (Nếu là nhà riêng thì phải có giấy chứng nhận sở hữu nhà của chủ DNTN; nếu là nhà thuế thì phải có hợp đồng thuế nhà do chủ doanh nghiệpký và có xác nhận của công chứng). Các giấy tờ này phải là bản chính.

- Giấy chứng minh nhân dân và sổ hộ khẩu thường trưu của chủ DNTN (nếu chủ DNTN ở nông thôn thì phải có giấy xác nhận hộ khẩu thường trú do công an huyện cấp).

2- Đối vớiCông ty: ( Công ty trách nhiệm hữu hạn vàCông ty cổ phần):

Sau khi được cấp giấy phép thành lập vàcông ty đã tiến hành họp toàn thể thành viên hoặc đại hội đồng thành lập để thông qua Điều lệcông tyvà các thủ tục cần thiết khác,công ty đến trọng tài kinh tế tỉnh (cùng tỉnh với Uỷ ban nhân dân đã cấp giấy phép thành lập) để đăng kýkinh doanh.

Hồ sơ đăng kýkinh doanh màCông ty phải có gồm:

- giấy phép thành lậpcông ty (bản chính + 1 bản sao) có kèm theo danh sách sáng lập viên.

- Điều lệcông ty đã được toàn thể thành viên hoặc Đại hội đồng thành lập thông qua (5 bản) kèm theo biên bảncuộc họp toàn thể thành viên hoặc Đại hội đồng thành lập.

- Danh sách Hội đồng quản trị , kiểm soát viên, Ban giám đốc hoặc biên bản phân công đảm nhiệm các chức tráchquản lý và kiểm soát (trường hợpcông ty trách nhiệm hữu hạn có số thành viên không quả 11 người(5 bản).

- Giấy chứng thực trụ sở giao dịch củacông ty(nếu là nhà riêng của thành viên thì phải có giấy chứng nhận quyền sở hữu của người đó và bản cam kết quả người đó choCông ty sử dụng làm trụ sở giao dịch; Nếu là nhà thuêthì phải có hợp đồng thuê nhà củaCông ty có xác nhận của cơ quan công chứng. Các giấy tờ này đều phải là bản chính).

- Giấy chứng minh nhân dân và sổ hộ khẩu thường rú của các sáng lập viên (nếuở nông thôn thì phải có giấy xác nhận hộ khẩu thường trú do công an huyện cấp).

3- Nhận hồ sơ ĐKKD:

Khi chủ DNTN,công ty đến TTKT để đăng kýkinh doanh, trọng tàikinh tếphải kiểm tra lại hồ sơ trước khi nhận, theo các yêu cầu sau đây:

a) Thời hạn nộp hồ sơ đăng kýkinh doanh: Nếu việc nộp hồ sơ đăng kýkinh doanh đã quá thời hạnquy định tại điều 11 Luật doanh nghiệptư nhân, điều 17 Luậtcông ty, thì Trọng tài kinh tế giải thích cho chủ doanh nghiệp tư nhân,công ty rõ và yêu cầu họ xin gia hạn giấy phép thành lập hoặclàm thủ tục xin giấy phépthành lập theoquy định tại các điều nói trên. Trọng tài kinh tế không được phép linh hoạt nhận hồ sơ đăng kýkinh doanhkhi đã quá thời hạn theo luật định.

b) Hồ sơ đăng kýkinh doanh đã đủ theoquy định hay chưa ? (đã được nêu tại điểm 1 và 2 của mục này) - nếu thiếu, thì Trọng tài kinh tế yêu cầu chủ doanh nghiệp tư nhân,công ty phải làm đủ hồ sơ rồi mới nhận . (Vì thời hạnquy định cho TTKT phải cấp giấy CNĐKKD là 15 ngày kể từ ngày nhận hồ sơ đăng kýkinh doanh).

c) Khi DNTN,công ty nộp hồ sơ đăng kýkinh doanh đúng thời hạnquy định, đủ các giấy tờ cần thiét thì trọng tài kinh tế nhận hồ sơ đó và giao cho người nộp hồ sơ một phiếu nhận hồ sơ ĐKKD ( theo mẫuquy định) có hẹn ngày trả lời. Người nhận hồ sơ đăng ký kinh doanh phải ký tên, ghi rõ tên và đóng dấu cơ quan TTKT vào phiếu nhận hồ sơ.

4- Xem xét hồ sơ ĐKKD:

Sau khi nhận hồ sơ ĐKKD, Trọng tàikinh tế cần tiến hành xem xét nội dung hồ sơ để cấp giấy đăng kýkinh doanh. Việc xem xét hồ sơ đăng kýkinh doanh phải thực hiện theo các yêu cầu sau đây:

a) Tính hợp pháp của hồ sơ đăng kýkinh doanh: nếu phát hiện thấy có giấy tờ không hợp lệ thì báo ngay cho doanh nghiệp tư nhân hoặccông ty biết để làm lại hoặc cung cấp hồ sơ hợp lệ. Nếu nghi vấn có sự giả mạo giấy tờ trong hồ sơ thì Trọng tài kinh tếlàm việc với cơ quanliên quan hoặccơ quan điều tra để xem xét và kết luận. Trêncơ sở đó tuỳ trường hợp cụ thể mà xử lý. Trọng tài kinh tếkhông làm công việc điều tra nội dung của hồ sơ đăng kýkinh doanh. Trong trường hợp phát hiện thấy cần xem xét lại việc cấp giấy phép thành lập, giấy phép cho đặt chi nhánh văn phòng đại diện của Uỷ ban nhân dân thì Trọng tài kinh tế báo cáo lại với Uỷ ban nhân dân về sự phát hiện của mình để Uỷ ban nhân dân quyết định.

b) Xem xét vốn đầu tư ban đầu cảu doanh nghiệp tư nhân,vốn điều lệ củacông ty có phù hợp với vốn đầu tư ban đầu, vốn điều lệ đã được ghi trong giấy phép thành lập hay không ?

Vốn đầu tư ban đầu của doanh nghiệp tư nhân được xác định bằng tổng số vốn bằng tiền, ngoại tệ, vàng (theo giấy chứng nhận của Ngân hàng) và vốn bằng trị giá tài sản hiện vật thuộc sở hữu của chủ doanh nghiệp (theo giấy chứng nhận của cơ quan công chứng). Vốn điều lệ được ghi trong điều lệcông ty . Nếu vốn đầu tư ban đầu hoặc vốn điều lệ thấp hơn số đã được ghi trong giấy phép thành lập DNTN, giấy phép thành lậpCông tythì Trọng tài kinh tếkhông chấp nhận việc ĐKKD (bởi vì khi cấp giấy phép thành lập DNTN hoặcCông ty, Uỷ ban nhân dân đã căn cứ vào quy mô và ngành nghềkinh doanh của doanh nghiệp tư nhân hoặccông ty để chấp nhận số vốn đầu tưban đầu hoặc vốn điều lệ).

c) Xem xét các nội dung khác như:

- Tên chủ DNTN, tên các sáng lập viên có phù hợp với giấy phép thành lập hay không ?

- Giấy tờ chứng thực về trụ sở giao dịch có hợp lệ không ?

- Nếu làCông ty cổ phần công khai gọi vốn từ bên ngoài (ngoài các sáng lập viên) thì đã nộp dự thảo Điều lệCông ty và danh sách sáng lập viên ngay sau khi được cấp giấy phép thành lập (theo điều 32 LuậtCông ty ) hay không ?

Biên bản cuộc họp toàn thể thành viên hoặc Đại hộidodòng thành lậpcông ty để thông qua điều lệcông ty có phù hợp với Luậtcông ty hay không ?

Nếu những nội dung này có những điều chưa rõ thì yêu cầu chủ DNTn,công ty làm rõ và bổ sung hồ sơ cho đầy đủ. Nếu những điều đó không phù hợp với các điềuquy địnhcủa Luật DNTN vàCông ty thì phải báo cho DNTN hoặcCông ty làm lại hồ sơ cho phù hợp với luật mới được cấp giấy CNĐKKD.

5- Cấp giấy chứng nhận đăng kýkinh doanh:

Sau khi xem xét hồ sơ ĐKKD, nếu hồ sơ hợp lệ và đầy đủ thì TTKT thực hiện các việc sau đây:

a) Ghi nội dung đăng kýkinh doanh vào sổ ĐKKD.

b) Cấp giấy chứng nhận đăng kýkinh doanh cho chủ doanh nghiệp tư nhân hoặccông ty. Trả lại giấy phép thành lập DNTN,công ty, giấy tờ chứng thực trụ sở giao dịch và các giấy CMND, hộ khẩu cho doanh nghiệp tư nhân,Công ty kèm theo việc thu hồi lại phiếu nhận hồ sơ đăng ký kinh doanh. Việc này phải làm trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận hồ sơ.

c) Gửi đến các cơ quan tài chính, thuế, thống kê và cơ quanquản lý ngành kinh tế kỹ thuật cùng cấp hồ sơ đăng ký kinh doanh gồm:

Đối với Doanh nghiệp tư nhân:

+ Bản sao giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh

+ Giấy chứng nhận của Ngân hàng về vốn bằng tiền, ngoại tệ, vàng của chủ doanh nghiệp tư nhân.

+ Giấy chứng nhận của cơ quan công chứng về trị giá tài sản bằng hiện vật thuộc sở hữu của chủ doanh nghiệp tư nhân.

Đối với Công ty:

+ Bản sao giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh

+ Điều lệ Công ty

+ Danh sách Hội đồng quản trị, kiểm soát, giám đốccông ty hoặc biên bản phân công đảm nhận chức tráchquản lýcông ty(đốivớicông ty trách nhiệm hữu hạn có số thành viên không quả 11).

Công việc nói tại điểm c này phải được tiến hành trong thời hạn 7 ngày, kể từ ngày cấp chứng nhận đăng ký kinh doanh.

Hồ sơ đăng ký kinh doanh gửi đến các cơ quan nói trên được cho vào bì hồ sơ (theo mẫuquy định) để các cơ quannhận hồ sơ thuận tiện trong việc sử dụngquản lý.

d) Gửi bản sao giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh lên Trọng tài kinh tế Nhà nước để phục vụ cho việcquản lý các doanh nghiệp trong phạmvi của tỉnh và trong cả nước.

Công việc này được thực hiện mỗi tháng một lần (tập hợp của cả tháng gửi 1 lần) cùng với báo cáo đăng ký kinh doanh hàng tháng.

6- Không chấp nhận đăng ký kinh doanh:

Nếu hồ sơ đăng ký kinh doanh không đầy đủ hoặc không phù hợp với các điềuquy định của Luật doanh nghiệp tư nhân, LuậtCông ty thì Trọng tài kinh tế từ chối, không chấp nhận đăng ký kinh doanh và trả lại toàn bộ hồ sơđăng ký kinh doanh cho chủ doanh nghiệp tư nhân,công ty, kèm theo văn bản giải thíchlý do không chấp nhận đăng ký kinh doanh cùng với việc thu hồi phiếu nhận hồ sơ đăng ký kinh doanh. Việc này cũng phải làm trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận hồ sơ đăng ký kinh doanh.

7- Cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh cho chinhánh, Văn phòng đại diện:

Việc cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh cho chi nhanh hoặc văn phòng đại diệncủa doanh nghiệp tư nhân,công ty được tiến hành như sau:

a) Chủ doanh nghiệp tư nhân,công ty xuất trình giấy phép của Uỷ ban nhân dân tỉnh cho phép đặt chi nhánh, văn phòng đại diện tại tỉnh, giấyphép thành lập doanh nghiệp tư nhân,công ty và giấy chứng nhận đăng ký kinh doanhđã được cấpởnơi doanh nghiệp tư nhân,công ty đặt trụ sở chính, giấy chứng thực trụ sở định đặt chi nhánh, văn phòng đại diện (nếu là nhà riêng thì phải có giấy chứng nhận sở hữu của chủ doanh nghiệp tư nhân, của một trong số thành viên Hội đồngquản trị hoặc sáng lập viên và giấy cam kết của ngườiđó chocông ty dùng làm trụ sở chi nhanh hoặc văn phòng đại diện, nếu là nhà thuế thì phải có hợp đồng thuê nhà của doanh nghiệp có sự xác nhận của cơ quan công chứng. Tất cả phải là văn bản chính).

b) Nếu có đủ các giấy tờ trên và hợp lệ, thì Trọng tài kinh tếcấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh có đóng dấu "Chi nhánh - văn phòng đại diện" tại vị tríquy định. (nêu tại tài liệu hướng dẫn ghi các giấy tờ biểu mẫu dùng trong ĐKKD) cho doanh nghiệp tư nhân,công ty.

c) Bản sao giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh cho chi nhánh, văn phòng đại diện được Trọng tài kinh tế gửi đến các cơ quan tài chính, thuế, thống kê và cơ quanquản lý ngành kinh tế- kỹ thuật cùng cấp trong thời hạn 7 ngày - kể từ ngày cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh gửi lên Trọng tài kinh tế Nhà nướccùng với gửi báo cáo đăng ký kinh doanh hàng tháng.

8- Người cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, người ký vào văn bản từ chối chấp nhận đăng ký kinh doanh, phải là Chủ tịch hoặcPhó Chủ tịch Trọng tài kinh tế ký.

9- Phí tổn về giấy tờ, biểu mẫu làm hồ sơ đăng ký kinh doanh, do Chủ doanh nghiệp tư nhân hoặccông tytrả cho cơ quan Trọng tài kinh tế sau khi được cấpgiấy chứng nhận đăng kýkinh doanh, không tính vào trong lệ phí đăng ký kinh doanh.

IV- ĐĂNG KÝ KHI THAY ĐỔIKINH DOANH

 

Theoquy định của Luật doanh nghiệp tư nhân, Luậtcông ty, khi thay đổi mục tiêu, ngành nghềkinh doanh, vốn đầu tư ban đầu và các nội dung khác trong hồ so đăng ký kinh doanh, chủ doanh nghiệp tư nhân,Công ty phải khai báo lại với Trọng tài kinh tế đã đăng ký kinh doanh. Việc khai báo sự thay đổikinh doanh được thực hiện như sau:

1- Thay đổi ngành, nghềkinh doanh: Muốn thay đổi ngành nghềkinh doanh đã đăng ký khi thành lập doanh nghiệ, chủ doanh nghiệp tư nhân hoặccông ty phải có văn bản cho phép doanh nghiệp đượckinh doanh theo ngành, nghề mới của cấp có thẩm quyền cho phépkinh doanh ngành nghề đó .... đồng thời Doanh nghiệpphải chứng kinh trước Trọng tài kinh tế về vốn đầu tư (vốn điều lệ) của doanh nghiệp tại thời điểm xin thay đổi ngành nghề phù hợp với quy mô tổ chứckinh doanh ngành nghề đó của doanh nghiệp và không thấp hơn vốn pháp định đôí với ngành nghề đó.

2- Thay đổi vốn đầu tư ban đầu (vốn điều lệ) khi có sự thay đổi vốn đầu tư ban đầu (vốn điều lệ) chủ doanh nghiệp tư nhân,công ty phải có các căncứ xác nhận số vốn thay đổi và không được thấp hơn vốn pháp định đối với ngành nghềkinh doanh.

3- Thay đổi trụ sởgiao dich: Chủ doanh nghiệp tư nhân,Công ty muốn đăng ký thay đổi trụ sở giao dịch cần có các giấy tờ chứng thực hợp lệ về quyền sử dụng trụ sở nơi dự định chuyển đến của doanh nghiệp.

4- Thay đổi tên doanh nghiệp: Khi doanh nghiệp muốn thay đổi tên doanh nghiệp (mà không thay đổi ngành nghềkinh doanh) thì doanh nghiệp phải làm lại thủ tục đăng ký kinh doanh như khi thành lập doanh nghiệp.

5- Thay đổi chi nhánh, văn phòng đại diện:

a) Thay đổi trụ sở: thực hiện như điểm 3 của mục này.

b) Đình chỉ hoặc tạm đình chỉ hoạt động của chi nhánh, văn phòng đại diện: Chủ doanh nghiệp tư nhân,Công ty phải khai báo với Trọng tài kinh tếđã cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh cho chi nhánh, văn phòng đại diện về thời hạn đình chỉ hoạt động- Trường hợp đình chỉ hẳn thì nộp lại cho Trọng tài kinh tếgiấy chứng nhận đăng ký kinh doanh của chi nhánh, văn phòng đại diện đã được cấp.

6- Riêng đối với cáccông ty:

a) Khi thay đổi thành viên của Hội đồngquản lý, giám đốc, kiểm soát viên,công ty phải thông báo cho trọng tài kinh tế biết bằng văn bản.

b)Công ty cổ phần khi được cấp giấy phép phát hành cổ phiếu mới, trái phiếu phải khai báo với trọng tài kinh tế trước khi thực hiện việc phát hành cổ phiếu mới, trái phiếu.

Khi doanh nghiệp đăng ký thay đổikinh doanh , nếu đã có đủ điều kiện nói trên, trọng tài kinh tế chấp nhận việc đăng ký thay đổi theo trình tự sau đây:

a) Ghi vào sổ đăng ký kinh doanhnhững thay đổi của doanh nghiệp .

b) Ghi vào giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh những thay đổi của doanh nghiệp ghi ngày chứng nhận đăng ký, ký tên và đóng dấu.

c)Làm văn bản có những nội dung thay đổi của doanh nghiệp(không có mẫy giấy in sẵn) gửi đến các cơ quan tài chính, thuế, thóng kê, cơ quanquản lý ngành kinh tế kỹ thuật cùng cấp đồng thời gửi trọng tài kinh tế Nhà nước khi giử báo cáo đăng ký kinh doanh hàng tháng.

V- LƯU TRỮ BẢO QUẢN HỒ SƠ ĐĂNG KÝ KINH DOANH LẬP BÁO CÁO ĐĂNG KÝ KINH DOANH:

 

Trọng tài kinh tế khi đăng kýkinh doanh phải thực hiện việc về lưu trữ,bảo quản hồ sơ đăng ký kinh doanh, lập báo cáo đăng ký kinh doanh như sau:

1- Hồ sơ đăng ký kinh doanh được lưu trữ tại Trọng tài kinh tế đã thực hiện việc đăng ký kinh doanh; được bảo quản tốt để sử dụng lâu dài; được sắp xếp khoa học để thuận tiện tra cứu tài liệu khi cần thiết, có phân công trách nhiệm của ngườiquản lý hồ sơ (khi có sự thay đổi ngườiquản lýphải có giao nhận rõ ràng, có biên bản và người chứng kiến việc giao nhận).

2- Mỗi tháng một kỳ, Trọng tài kinh tế đã thực hiện việc đăng ký kinh doanh phải lập báo cáo đăng ký kinh doanh theo mẫuquy định gửi lên Trọng tài kinh tế Nhà nước. Thời hạn gửi báo cáo tháng trước không được chậm quá ngày 5 của tháng sau.

3- Việc Trọng tài kinh tế thực hiện việcquản lý đăng ký kinh doanh bằng máy tính để phục vụ cho yêu cầu của Nhà nước và của Trọng tài kinh tế các tỉnh có nhu cầu đó trong phạm vi của tỉnh.

 

VI- GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI VỀ VIỆC KHÔNG ĐƯỢC CẤP
GIẤY PHÉP THÀNH LẬP DOANH NGHIỆP , GIẤY CHỨNG NHẬN ĐĂNG KÝ KINH DOANH

 

Chủ tịch Trọng tài kinh tế Nhà nước giải quyết các khiếu nại về việc không được cấp giấy phép thành lập doanh nghiệp,không được cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.

Thời hạn giải quyết việc khiếu nại nàyquy định là 30 ngày, kể từ ngày nhận đơn khiếu nại.

Người khiếu nại phải gửi kèm theo đơn khiếu nại các giấy tờ sau đây:

- Văn bản từ chối cấp giấy phépthành lập doanh nghiệp hoặc giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.

- Toàn bộ hồ sơ xin phép thành lập doanh nghiệp, hồ sơ đăng kýkinh doanh.

 

VII- KIỂM TRA VIỆC THỰC HIỆN ĐĂNG KÝ KINH DOANH

 

1- Trọng tài kinh tế Nhà nước kiểm tra việc thực hiện đăng ký kinh doanh của Trọng tài kinh tế cấp tỉnh.

2- Nội dung kiểm tra việc thực hiện đăng ký kinh doanh

a) Việc tiếp nhận hồ sơ đăng ký kinh doanh

b) Việc cấp giấy chứng nhận đăng kýkinh doanh

c) Việc ghi các biểu mẫu, giấy tờ trong đăng ký kinh doanh

d) Việc đăng ký thay đổikinh doanh

đ) Việc gửi hồ sơ đăng ký kinh doanh đến các cơ quan theo luật định

e) Việc lập báo cáo đăng ký kinh doanh

g) Việc thực hiện thu và sử dụng lệ phí đăng ký kinh doanh .

3- Mỗi lần kiểm tra đều phải có biên bản kiểm tra, ghi rõ các nhận xét và kiến nghị của người kiểm tra.

Biên bản kiểm tra được gửi về Trọng tài kinh tế Nhà nước theo dõi hoặc giải quyết.

 

VIII- XỬ LÝ VI PHẠM:

 

1- Việc xem xét để cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh là nhiệm vụ và quyền hạn của Trọng tài kinh tế . Vì vậy Trọng tài kinh tế phải thực hiện tốt nhiệm vụ này để cho các hoạt độngkinh doanh được thực hiện theo pháp luật.

- Tránh đề ra các yêu cầu, đòi hỏi không cần thiết đối với các doanh nghiệp khi đăng ký kinh doanh. Nghiêmcấm việc lợi dụng quyền hạn này để sách nhiễu, gây phiền hà cho doanh nghiệp. Mọi hành vi vi phạm, khi phát hiện sẽ bị xử lý theo đúngquy định của pháp luật.

2-Mọi người trong cơ quan Trọng tài kinh tế, các doanh nghiệp có quyền tố cáo những hành vi lợi dụng quyền hạn trong việc đăng ký kinh doanhđể mưu lợi cá nhân hoặc cục bộ. chủ tịch Trọng tài kinh tế xem xét, giải quyếtkịp thời, đúng pháp luật các đơn, thư phát giác, tố cáo việc này, đồng thời báo cáo lên Trọng tài kinh tế Nhà nước.

Việc đăng ký kinh doanh theo Luật doanh nghiệp tư nhân và Luậtcông ty là một việc mới đối với Trọng tài kinh tế -Vì vậyquy định có tính hướng dẫn trong thông tư nàycó thể chưa đủ hoặc có điểm chưa phù hợp với thực tế. Trọng tài kinh tế các cấp khi thực hiện đăng ký kinh doanh cần phản ánh kịp thời những vướng mắc về Trọng tài kinh tế Nhà nước để kịp bổ sung, sửa đổi.

Bạn chưa Đăng nhập thành viên.

Đây là tiện ích dành cho tài khoản thành viên. Vui lòng Đăng nhập để xem chi tiết. Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!

Thông tư 07/TT-ĐKKD của Trọng tài kinh tế Nhà nước về việc hướng dẫn thực hiện đăng ký kinh doanh

Bạn chưa Đăng nhập thành viên.

Đây là tiện ích dành cho tài khoản thành viên. Vui lòng Đăng nhập để xem chi tiết. Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!

* Lưu ý: Để đọc được văn bản tải trên Luatvietnam.vn, bạn cần cài phần mềm đọc file DOC, DOCX và phần mềm đọc file PDF.

Văn bản liên quan Thông tư 07/TT-ĐKKD

01

Luật Công ty

02

Luật Doanh nghiệp tư nhân

03

Nghị định 221-HĐBT của Hội đồng Bộ trưởng về việc ban hành Quy định về cụ thể hoá một số điều trong Luật Doanh nghiệp tư nhân

04

Nghị định 222-HĐBT của Hội đồng Bộ trưởng về việc ban hành Quy định về cụ thể hoá một số điều trong Luật Công ty

05

Thông tư hướng dẫn thủ tục thành lập và đăng ký kinh doanh đối với doanh nghiệp tư nhân, công ty

văn bản cùng lĩnh vực

image

Nghị định 306/2025/NĐ-CP của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 156/2020/NĐ-CP ngày 31/12/2020 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực chứng khoán và thị trường chứng khoán (được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Nghị định 128/2021/NĐ-CP ngày 30/12/2021 của Chính phủ) và Nghị định 158/2020/NĐ-CP ngày 31/12/2020 của Chính phủ về chứng khoán phái sinh và thị trường chứng khoán phái sinh

image

Quyết định 3798/QĐ-BTC của Bộ Tài chính công bố Thông tư 32/2021/TT-BTC ngày 17/5/2021 của Bộ Tài chính hướng dẫn bán cổ phần lần đầu và quản lý, sử dụng tiền thu từ cổ phần hóa của doanh nghiệp Nhà nước và công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do doanh nghiệp Nhà nước đầu tư 100% vốn điều lệ chuyển đổi thành công ty cổ phần; Thông tư 46/2021/TT-BTC ngày 23/6/2021 của Bộ Tài chính hướng dẫn một số nội dung về xử lý tài chính và xác định giá trị doanh nghiệp khi chuyển doanh nghiệp Nhà nước và công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do doanh nghiệp Nhà nước đầu tư 100% vốn điều lệ thành công ty cổ phần tiếp tục có hiệu lực

văn bản mới nhất

Chú thích màu chỉ dẫn
Chú thích màu chỉ dẫn:
Các nội dung của VB này được VB khác thay đổi, hướng dẫn sẽ được làm nổi bật bằng các màu sắc:
Sửa đổi, bổ sung, đính chính
Thay thế
Hướng dẫn
Bãi bỏ
Bãi bỏ cụm từ
Bình luận
Click vào nội dung được bôi màu để xem chi tiết.
×